- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 4Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 5Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 28/2019/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn tổ chức Tháng hành động vì trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 9Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026
- 12Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em
- 14Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định về kinh phí phục vụ nấu ăn đối với các trường có tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2022 về vận động nguồn lực cho hoạt động Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 17Kế hoạch 2073/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình Bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2030
- 18Quyết định 2152/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- 19Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- 20Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn tổ dân phố, Công an viên, Thôn/Tổ (Khối) đội trưởng; chức danh, mức hỗ trợ, hỗ trợ kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 21Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Thông báo 27/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 24Công văn 793/BLÐTBXH-CTE hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác trẻ em năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 25Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1715/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 13 tháng 3 năm 2024 |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
Thực hiện Công văn số 793/BLĐTBXH-CTE, ngày 29/02/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nhiệm vụ công tác trọng tâm năm 2024; Quyết định số 1175/QĐ-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh năm 2024 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục đích
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, sự tham gia của gia đình, cá nhân và cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác trẻ em để tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình, kế hoạch, dự án về công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt.
b) Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền của trẻ em; từng bước rút ngắn khoảng cách chênh lệch về điều kiện sống giữa các nhóm trẻ, giữa các vùng, miền, dân tộc…; chủ động phòng ngừa, kiểm soát và giảm thiểu nguy cơ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em bị bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích, bóc lột để đảm bảo sự an toàn cho mọi trẻ em; loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, các Hội, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố bám sát nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Kế hoạch này để triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2024 theo chức năng, nhiệm vụ, tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa phương đạt hiệu quả.
b) Huy động nguồn lực và sự tham gia đóng góp tích cực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, các tầng lớp nhân dân để thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch, đề án... về công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh.
1. 100% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được bảo vệ, chăm sóc dưới các hình thức như: được hưởng các chính sách trợ cấp xã hội; được trợ giúp về khám bệnh, chữa bệnh, chỉnh hình, phục hồi chức năng; được hỗ trợ về giáo dục; được tư vấn, tham vấn pháp lý và tiếp cận các dịch vụ bảo vệ trẻ em; được hưởng các phúc lợi xã hội và các hình thức trợ giúp khác.
2. 80% trở lên đội ngũ làm công tác trẻ em cấp xã; cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, khối phố được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3. 100% huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn duy trì, kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em và có quy chế hoạt động hiệu quả; hình thành nhóm thường trực bảo vệ trẻ em cấp xã, bố trí người làm công tác bảo vệ trẻ em và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác trẻ em.
4. Thực hiện có chất lượng, hiệu quả Tháng hành động vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em các cấp, ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán cho trẻ em... Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
5. 80% xã, phường, thị trấn được đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
6. Huy động Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh đạt 5 tỷ đồng1
7. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể thấp còi) dưới 20,3%.
8. Trên 90% trẻ em được đăng ký khai sinh đúng hạn; 100% trẻ em dưới 6 được cấp thẻ BHYT miễn phí theo quy định.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
a) Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các Chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh liên quan đến trẻ em; các Chương trình, Đề án, Kế hoạch giai đoạn và hằng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chú trọng ưu tiên quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vui chơi cho trẻ em nhất là khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn, trường học; xây dựng, lắp đặt hồ bơi và tổ chức dạy bơi cho trẻ em, ưu tiên những địa bàn có nhiều ao, hồ, sông, suối.
b) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 06/9/2023 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam gắn với Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị và Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 24/01/2024 của Văn phòng Chính phủ.
c) Các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, Hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội lồng ghép, đưa nhiệm vụ thực hiện quyền trẻ em, thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào chương trình, kế hoạch công tác năm của đơn vị.
d) Tiếp tục thực hiện đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em theo quy định2.
d) Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp giữa các Sở, ngành, đơn vị liên quan và địa phương trong việc nắm bắt, trao đổi thông tin, hỗ trợ, giải quyết các vụ việc vi phạm quyền trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt...
đ) Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch, mô hình về công tác trẻ em. Vận động và sử dụng hiệu quả, minh bạch nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho trẻ em, hỗ trợ trẻ em mồ côi, trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và hỗ trợ, cải thiện tình trạng sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng đặc biệt khó khăn.
g) Thực hiện trách nhiệm giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội, đoàn thể các cấp và các tổ chức thành viên về thực hiện quyền trẻ em, đặc biệt về bảo vệ trẻ em, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em và thực hiện các chủ trương, chính sách đối với trẻ em...
a) Đẩy mạnh đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em của các cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc, Hội đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân. Cung cấp thông tin, tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn, nhân rộng các mô hình đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em. Phát huy vai trò của các cơ quan thông tấn báo chí trong tuyên truyền chủ trương, chính sách, pháp luật, kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em.
b) Tăng cường tuyên truyền phòng, chống tai nạn, thương tích, đuối nước, bạo lực, xâm hại trẻ em và các hình thức bạo lực, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, công tác phòng, chống tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biện pháp phòng ngừa, ứng phó để bảo vệ trẻ em kịp thời trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh; chú trọng tuyên truyền nhân các ngày chủ điểm về trẻ em như Tết Nguyên đán, Tháng hành động Vì trẻ em, Diễn đàn trẻ em, Ngày quốc tế thiếu nhi (01/6), Tết Trung thu, Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, Ngày gia đình Việt Nam
c) Truyền thông, quảng bá, phối hợp, kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111), Tổng đài Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam (số 18001581) để mọi người dân và trẻ em liên hệ miễn phí khi có nhu cầu được tư vấn, hỗ trợ.
d) Xây dựng và thực hiện các phóng sự, video clip, bản tin, tin, bài để phát thanh, đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương...; treo băng rôn, phướn, khẩu hiệu, pano; tổ chức các cuộc thi, hội thi, hội thảo, tọa đàm, trong các đợt sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt thôn, khối phố, sinh hoạt đoàn viên, hội viên của các tổ chức hội đoàn thể và sinh hoạt dưới cờ… để truyền thông về chủ trương, chính sách, pháp luật về trẻ em; thông qua các loại hình văn hóa truyền thống, văn hóa quần chúng, sân khấu hóa; nhân bản phát hành các sản phẩm truyền thông (tờ rơi, sách mỏng...) cấp phát cho trẻ em, phụ huynh, cộng đồng dân cư, cộng tác viên, cán bộ làm công tác trẻ em các cấp.
đ) Nhân rộng các mô hình, sáng kiến, gương điển hình trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực hiện quyền trẻ em; biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân đã kịp thời phát hiện, lên án, ngăn chặn, giải quyết, xử lý các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
- Kiểm tra, rà soát việc thực hiện chế độ đối với hộ gia đình, cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng quy định tại Điều 20, Nghị định số 20/2021/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát các cơ sở có hoạt động trợ giúp xã hội chưa có giấy phép hoạt động để yêu cầu hướng dẫn lập hồ sơ, thủ tục cấp giấy phép theo quy định tại điều 28, Nghị định 103/2017/NĐ-CP của chính phủ. Các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chưa đăng ký hoạt động để hướng dẫn các thủ tục đăng ký hoạt động theo quy định tại mục 2, Chương IV, Luật trẻ em.
Các Sở, Ban, ngành và địa phương theo nhiệm vụ được giao tại Công văn số 9183/UBND-KGVX ngày 21/12/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Thông tư số 13/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện điều tra, thu thập, tổng hợp các chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) theo quy định.
5. Củng cố hệ thống tổ chức, nhân lực và nâng cao năng lực về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
a) Tiếp tục kiện toàn, củng cố Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động vì trẻ em các cấp theo hướng thực chất, sát việc, hiệu quả, đảm bảo kết nối, trao đổi thông tin kịp thời; xây dựng, điều chỉnh Quy chế hoạt động đảm bảo hoạt động hiệu quả, phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng cho các thành viên, chú trọng nội dung công tác phối hợp, tiếp nhận thông tin, giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em. Tổ chức họp giao ban Ban Chỉ đạo định kỳ theo quy chế.
b) Thường xuyên kiện toàn, củng cố đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, bản theo Quyết định 694/QĐ-UBND ngày 16/3/2022 của UBND tỉnh; Bố trí, sắp xếp và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách làm công tác gia đình và trẻ em cấp xã theo Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh; củng cố nhân lực hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em nhằm bảo đảm hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, thông báo, tố giác các hành vi vi phạm quyền trẻ em của các tổ chức, cá nhân đến Tổng đài 111 và các cơ quan có thẩm quyền. Triển khai, nhân rộng các mô hình về bảo vệ, chăm sóc, đỡ đầu trẻ em.
c) Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực, kiến thức, kỹ năng cho cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em để nâng cao nhận thức về bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền, bổn phận trẻ em.
d) Các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tiếp nhận thông tin, giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em theo quy định của pháp luật và đúng quy trình, thủ tục quy định3; chú trọng công tác theo dõi, quản lý chất lượng thông tin thống kê về tình hình trẻ em trên nền tảng số; rà soát, xác thực thông tin, dữ liệu trẻ em và duy trì cập nhật lên phần mềm quản lý thông tin trẻ em.
đ) Tiếp tục triển khai thực hiện rà soát, chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu về trẻ em tại địa phương trên “Phần mềm quản lý thông tin trẻ em theo Công văn số 4708/UBND-NCKS ngày 20/7/2022 về việc chuẩn hóa và làm sạch dữ liệu trẻ em thực hiện Đề án 06.
6. Duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ, mạng lưới bảo vệ trẻ em
a) Tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em kết nối với các dịch vụ công tác xã hội, bảo trợ xã hội, y tế, giáo dục và trợ giúp pháp lý nhằm đáp ứng việc bảo vệ trẻ em ở cả 03 cấp độ (phòng ngừa; hỗ trợ; can thiệp).
b) Duy trì hoạt động các Văn phòng tư vấn trẻ em cấp huyện, điểm tư vấn và các Chi nhánh Trung tâm trợ giúp pháp lý tại địa phương nhằm trợ giúp cho trẻ em và gia đình các em có điều kiện tiếp cận các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các dịch vụ an sinh, phúc lợi xã hội.
c) Phát triển và nhân rộng các mô hình bảo vệ trẻ em do các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai đang hoạt động hiệu quả tại cộng đồng, trường học4; phát huy hiệu quả hoạt động của mô hình phòng điều tra thân thiện đối với trẻ em và người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật và chương trình “Mẹ đỡ đầu” để hỗ trợ, chăm sóc trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt…
a) Tổ chức tốt Tháng hành động vì trẻ em theo Thông tư số 28/2019/TT- BLĐTBXH ngày 26/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các hoạt động nhân Tháng hành động vì trẻ em. Đẩy mạnh các hình thức vận động xã hội để kịp thời thăm, động viên và tặng quà, học bổng... cho trẻ em, quan tâm đối tượng trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học giỏi, trẻ em bị bạo lực, xâm hại, trẻ em mắc các bệnh hiểm nghèo, trẻ em sống tại các cơ sở trợ giúp xã hội, trẻ em người dân tộc thiểu số, ở miền núi, vùng sâu, vùng xa; hỗ trợ bữa ăn dinh dưỡng tại trường học cho trẻ em nghèo, trẻ em miền núi; xây dựng các công trình trường, lớp học, nhà bán trú, điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em...
b) Tổ chức Diễn đàn trẻ em theo Thông tư số 29/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Tổ chức tốt các hoạt động nhân dịp Tết Trung thu năm 2024 cho trẻ em theo chủ đề.
d) Huy động nguồn lực cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, trợ giúp trẻ em và giải quyết các vấn đề về trẻ em.
a) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành và thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật liên quan đến trẻ em và thực hiện các quyền của trẻ em tại các địa phương, trường học, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có liên quan đến trẻ em; các hoạt động vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; các hoạt động dạy bơi, đảm bảo an toàn cho trẻ em trong môi trường nước; tình hình sử dụng thuốc lá điện tử, ma túy trong trường học, bạo lực học đường; chế độ chính sách, dinh dưỡng đối với trẻ em mầm non, học sinh; công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và các điều kiện về trường, lớp, đặc biệt là các cơ sở trông giữ trẻ để đảm bảo môi trường sống, vui chơi an toàn cho trẻ em; các hoạt động vui chơi, giải trí an toàn cho trẻ em trên môi trường mạng, công tác đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ em tại cộng đồng; tiếp nhận, xử lý thông tin, thực hiện hỗ trợ, can thiệp kịp thời, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến trẻ em, nhất là các hành vi xâm hại trẻ em.
b) Phối hợp với các cơ quan bảo vệ trẻ em ở Trung ương, Cục Trẻ em, Tổng đài 111 trong việc xác minh, hỗ trợ, can thiệp các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em. Xử lý nghiêm người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục trong việc chậm trễ, thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, bao che hành vi, vụ việc vi phạm quyền trẻ em.
c) Xử lý đơn thư, khiếu nại tố cáo liên quan đến trẻ em theo quy định pháp luật. Triển khai thực hiện nghiêm Nghị định số 130/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em.
9. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp
Xây dựng Đề án quy định mức vận động, đóng góp cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và mức chi hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh trình HĐND tỉnh; tiếp tục huy động và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em có hiệu quả,trọng tâm, trọng điểm, đúng mục đích, địa chỉ, đối tượng quy định; tăng cường kết nối, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ nhằm xã hội hóa việc trợ giúp trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn....
1. Kinh phí thực hiện từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, khả năng cân đối và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; đồng thời, ưu tiên lồng ghép với các chính sách, chương trình, dự án khác.
2. Huy động nguồn lực từ các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức quốc tế để thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, Hội đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và điều phối các hoạt động.
b) Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai Kế hoạch Thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 06/9/2023 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 24/01/2024 của Văn phòng Chính phủ. Nghiên cứu đề xuất, tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền về cơ chế, chính sách hỗ trợ, chăm sóc đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn tỉnh và tham mưu kiện toàn, chuẩn hóa nhân lực làm công tác trẻ em, nhất là nhân lực bảo vệ trẻ em cấp cơ sở.
c) Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trẻ em các cấp, cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em để nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 với chủ đề “Hành động thiết thực, ưu tiên nguồn lực cho trẻ em”; tổ chức tốt các hoạt động nhân tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 01/6; Tết Trung thu cho trẻ em. Tổ chức các hoạt động cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; hỗ trợ, can thiệp, trợ giúp kịp thời đối với trẻ em bị bạo lực, bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích và trẻ em mồ côi, bị bỏ rơi, lang thang, không nơi nương tựa.
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương tiếp tục thực hiện giải quyết những nội dung kiến nghị của Thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Kết luận số 339/KL-TTr, ngày 14/11/2022 và Thông báo số 24/TB- TTr, ngày 21/11/2023.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất tham mưu UBND tỉnh Đề án quy định mức vận động, đóng góp cho Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và mức chi hỗ trợ cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện tốt Công điện số 1385/CĐ-TTg ngày 20/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ và Công văn số 8973/UBND-KGVX ngày 22/12/2023 của UBND tỉnh về việc tăng cường bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; Công văn số 740/UBND-KGVX, ngày 29/01/2024 của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên; Kế hoạch số 365/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 21/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
b) Tập trung rà soát, hoàn thiện đề án phổ cập bơi báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua; Phối hợp chỉ đạo, theo dõi, giám sát việc triển khai thực hiện chương trình sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III theo Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND, ngày 22/9/2023 của HĐND tỉnh và Quyết định số 2152/QĐ-UBND ngày 10/10/2023 của UBND tỉnh.
c) Phối hợp đẩy mạnh công tác dạy bơi, học bơi để phòng, tránh đuối nước cho trẻ em, học sinh và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho học sinh để tự bảo vệ mình trong môi trường nước tại các trường học, cơ sở giáo dục. Thường xuyên rà soát, thống kê số học sinh bỏ học, có nguy cơ bỏ học để có kế hoạch hỗ trợ, can thiệp kịp thời tránh tình trạng bỏ học, rơi vào các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật và có nguy cơ lao động trái quy định của pháp luật; trang bị kiến thức, kỹ năng số cho học sinh, cách thức nhận diện, thông báo, tố giác hành vi, vụ việc vi phạm trẻ em trên môi trường mạng để tự bảo vệ mình và biết cách tương tác an toàn trên môi trường mạng; xây dựng và nhân rộng các mô hình tư vấn, thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong nhà trường.
d) Thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em mầm non, học sinh; công tác bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, công tác nuôi dưỡng trẻ em tại cơ sở giáo dục; việc thực hiện các chế độ chính sách hỗ trợ ăn trưa cho trẻ mẫu giáo theo Nghị định 105/2020/NĐCP của Chính phủ Quy định chính sách phát triển GDMN, Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026 và chế độ hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ tại các cơ sở GDMN theo Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh; công tác đảm bảo an toàn trường học trong các cơ sở GDMN; kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định các vi phạm (nếu có).
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho đối tượng là trẻ em và gia đình trẻ em theo đúng quy định. Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực nuôi con nuôi và đăng ký khai sinh cho trẻ em theo đúng quy định.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục - thể thao dành cho trẻ em đảm bảo trẻ em được tiếp cận với môi trường văn hóa lành mạnh, bổ ích; đấu tranh, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh; tăng cường giáo dục cho trẻ em về phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Tuyên truyền phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trong gia đình; nâng cao chất lượng gia đình văn hóa, khu phố, xã, phường, thị trấn văn hóa, lồng ghép với phong trào Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với tiêu chí xây dựng Ngôi nhà an toàn cho trẻ em và xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan và địa phương triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 2073/KH-UBND ngày 10/4/2023 của UBND tỉnh về triển khai chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2030.
c) Tiếp tục kêu gọi, vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng, bảo trì bể bơi; tổ chức phổ cập bơi cho trẻ em; tăng cường công tác quản lý bể bơi, hoạt động dạy bơi và cứu đuối nước cho trẻ em trên địa bàn tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương tổ chức tuyên truyền, thực hiện tốt các mục tiêu về dinh dưỡng, chăm sóc sức khỏe, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em đảm bảo sự phát triển toàn diện cho trẻ em. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác tiếp nhận, khám bệnh, chữa bệnh, phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục, tai nạn thương tích theo quy định, nhất là đối với trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em người dân tộc thiểu số, ưu tiên quan tâm đến vấn đề chăm sóc sức khỏe tâm thần, sức khoẻ sinh sản vị thành niên.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành tiếp tục theo dõi, chỉ đạo việc bố trí và thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ cộng tác viên dân số, gia đình, trẻ em và nhân viên y tế thôn, bản trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
a) Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 365/KH-UBND ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 21/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới; Công văn số 740/UBND-KGVX ngày 29/01/2024 của UBND tỉnh về tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong phòng chống bạo lực học đường, phòng ngừa tội phạm và tệ nạn xã hội trong học sinh, sinh viên.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch thực hiện quy chế phối hợp5 trong tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em và theo dõi dữ liệu liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội, góp phần tạo môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em. Phối hợp với Sở, ngành liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh đối với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến trẻ em, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo cơ quan điều tra các cấp tiếp nhận, giải quyết, tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng xâm hại trẻ em; tiếp tục duy trì và nhân rộng các mô hình về phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, phòng ngừa, trợ giúp, cảm hóa trẻ em vi phạm pháp luật…
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng, báo chí, hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng thời lượng phát sóng, bài viết, chuyên trang, chuyên mục về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; giới thiệu mô hình hay, gương điển hình tiên tiến, người tốt việc tốt trong công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; phát hiện, phê phán hành vi vi phạm quyền trẻ em.
b) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để chủ động tuyên truyền, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng các sản phẩm và môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định số 830/QĐ-TTg, ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2030.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi tình hình quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan để thống nhất đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh hàng năm theo quy định và tham mưu UBND tỉnh ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất để phục vụ tốt hơn cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; thẩm định, quản lý hiệu quả các chương trình, dự án viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ cho công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh.
a) Phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch số 365/KH-UBND, ngày 15/01/2024 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg, ngày 21/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh trong tình hình mới.
b) Phối hợp với Ban an toàn giao thông tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện nghiên cứu các nội dung phù hợp để thực hiện tuyên truyền tại các trường học, cộng đồng, tổ chức các hội thi, chương trình về an toàn giao thông cho học sinh để hướng dẫn sử dụng các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, đường thủy, trang bị kiến thức cơ bản cho học sinh về các Luật Giao thông, hướng dẫn thực hiện quy định khi tham gia giao thông đường bộ, đường thủy.
c) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông phối hợp với Công an tỉnh tăng cường công tác kiểm tra; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, trong đó đặc biệt chú ý đến việc đảm bảo an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường thủy nội địa và các vị trí trường học nằm trên các tuyến đường quốc lộ, ĐT.
11. Đề nghị Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc thụ lý, giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát điều tra, truy tố, kiểm sát xét xử các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em; đảm bảo việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử không oan, sai, bỏ lọt tội phạm.
- Tòa án nhân dân tỉnh phối hợp với các ngành chức năng trong công tác thụ lý, xét xử các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em vi phạm pháp luật, lạm dụng sức lao động trẻ em và các vụ việc vi phạm quyền trẻ em, đảm bảo việc xét xử nghiêm minh, đúng pháp luật.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động triển khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, Quyết định về công tác trẻ em. Phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân nâng cao trách nhiệm trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt chú trọng vào nội dung phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em; tăng cường giám sát và phản biện xã hội đối với việc xây dựng, thực hiện chủ trương, chính sách về trẻ em và thực hiện quyền trẻ em. Chỉ đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp vào cuộc phối hợp với các đoàn thể chính trị - xã hội thực hiện tốt chương trình hành động vì trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2030. Vận động các nguồn lực hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
a) Tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ mình cho trẻ em thông qua các hoạt động của Đội và hoạt động sinh hoạt hè. Tăng cường vai trò của Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em, triển khai mô hình Hội đồng trẻ em cấp tỉnh, tiếp tục hướng dẫn triển khai có hiệu quả mô hình Hội đồng trẻ em cấp huyện. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong việc bàn giao, quản lý học sinh, tổ chức hoạt động hè an toàn; tổ chức sân chơi cho trẻ em tại các khu vực công cộng (Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng đồng, Nhà Văn hóa, Trung tâm hoạt động thanh thiếu niên…) bảo đảm an toàn, lành mạnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể liên quan thực hiện việc tiếp nhận, tổng hợp, theo dõi việc giải quyết và phản hồi thông điệp, ý kiến, kiến nghị, câu hỏi của trẻ em tại Diễn đàn trẻ em các cấp và khuyến nghị đã gửi về Diễn đàn trẻ em cấp tỉnh năm 2023.
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động hội viên nâng cao nhận thức về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng, ngừa tai nạn thương tích và phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em. Phát động sâu rộng trong cán bộ, hội viên tham gia phong trào bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với mục tiêu xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh cho trẻ em, bảo đảm tất cả trẻ em có cơ hội phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Tổ chức các diễn đàn, tọa đàm, nói chuyện chuyên đề về các kiến thức, kỹ năng bảo vệ, chăm sóc trẻ em, vận động hội viên và cộng đồng mạnh dạn lên tiếng, tố cáo các hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, phòng, chống lao động ở trẻ em và phòng, chống tảo hôn. Tiếp tục vận động các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu đối với trẻ em mồ côi không nơi nương tựa.
15. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, kỹ năng phòng, chống xâm hại tình dục trẻ em, phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em cho công nhân và người lao động tại các khu công nghiệp; tăng cường công tác chăm lo đời sống cho con em của công nhân viên chức lao động, đặc biệt là các trường hợp có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn.
16. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
Tăng thời lượng, ưu tiên bố trí khung giờ tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về trẻ em, kỹ năng chăm sóc, giáo dục trẻ em; thông tin, phổ biến kịp thời những kinh nghiệm hay và biểu dương các điển hình tiên tiến, đồng thời phản ảnh và lên án các vụ việc xâm phạm quyền trẻ em trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục, vận động nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật, chuyển đổi hành vi để đẩy lùi, ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
18. Các Sở, Ban, ngành, đơn vị khác
Tham gia thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi của ngành, đơn vị mình.
19. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ nội dung, nhiệm vụ tại kế hoạch này để cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu, nhiệm vụ thực tế để xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện tại địa phương; chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường quan tâm đối với công tác trẻ em, xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; bố trí nguồn lực triển khai thực hiện công tác trẻ em. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với trẻ em; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những sai phạm trong công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
1. Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành Kế hoạch cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu để triển khai thực hiện công tác trẻ em năm 2024 trước ngày 30/3/2024. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 20/5), 01 năm (trước ngày 10/11) và báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu và phát sinh vụ việc về trẻ em) về thực hiện công tác trẻ em thuộc trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, trong đó đối với các ngành, đơn vị được phân công thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ kế hoạch về trẻ em phải báo cáo cụ thể kết quả thực hiện từng nội dung, nhiệm vụ với UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).
2. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, nhất là báo cáo kịp thời những trường hợp trẻ em bị tử vong do tai nạn thương tích, bị bạo lực, xâm hại tình dục, bóc lột lao động theo quy định, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác…
3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp, theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 25/5/2024 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 20/11/2024 đối với báo cáo năm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024; yêu cầu các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện đạt kết quả./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
1 Theo Kế hoạch số 2735/KH-UBND ngày 04/5/2022 của UBND tỉnh về vận động nguồn lực cho hoạt động Bảo trợ trẻ em tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025.
2 Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em; Kế hoạch số 7748/KHUBND ngày 25/12/2019 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh.
3 tại Quyết đinh số 704/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của UBND tỉnh ban hành Quy trình phối hợp, hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em
4 Mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em ; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em ; mô hình phòng chống bạo lực, xâm hại, tai nạn thương tích trẻ em ; mô hình vãng gia cải thiện an sinh trẻ em ; mô hình điều tra, xét xử thân thiện đối với trẻ em và vị thành niên vi phạm pháp luật ; mô hình phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em, giúp đỡ, cảm hóa trẻ em làm trái pháp luật trở thành người có ích cho xã hội và tiếng nói trẻ em với pháp luật , mô hình phòng ngừa, trợ giúp, giáo dục, cảm hóa người dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật hoặc chấp hành xong án phạt tù có thời hạn tái hòa nhập cộng đồng ; mô hình phòng ngừa trẻ em bị xâm hại tình dục
5 Kế hoạch số 984/KH-CAT-SLĐTBXH-STTTT, ngày 14/03/2023 giữa Công an tỉnh - Sở LĐ-TB&XH - Sở TTTT về triển khai thực hiện Quy chế phối hợp số 05/QC-BCA-BLĐTBXH-BTTTT, ngày 15/8/2022 giữa Bộ Công an Bộ LĐ-TB&XH - Bộ TTTT trong tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý đối với các hành vi xâm hại trẻ em và theo dõi dữ liệu liên quan đến xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
- 1Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác phối hợp về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 446/KH-UBND năm 2023 thực hiện công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2023-2030
- 3Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- 4Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 5Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 6Kế hoạch 289/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Nghị định 103/2017/NĐ-CP quy định về thành lập,tổ chức, hoạt động, giải thể và quản lý cơ sở trợ giúp xã hội
- 4Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 5Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 28/2019/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn tổ chức Tháng hành động vì trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7Thông tư 29/2019/TT-BLĐTBXH hướng dẫn tổ chức diễn đàn trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 105/2020/NĐ-CP quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm non
- 9Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 10Quyết định 830/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình "Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2021-2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 27/2021/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đối với trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; học sinh, sinh viên khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2026
- 12Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Nghị định 130/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, trợ giúp xã hội và trẻ em
- 14Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 15Nghị quyết 08/2022/NQ-HĐND quy định về kinh phí phục vụ nấu ăn đối với các trường có tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non, học sinh ở xã, thôn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 16Kế hoạch 2735/KH-UBND năm 2022 về vận động nguồn lực cho hoạt động Bảo trợ trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022-2025
- 17Kế hoạch 2073/KH-UBND năm 2023 về triển khai Chương trình Bơi an toàn, phòng, chống đuối nước trẻ em tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2023-2030
- 18Quyết định 2152/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- 19Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- 20Kế hoạch 234/KH-UBND năm 2023 triển khai công tác phối hợp về phòng, chống bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 21Nghị quyết 12/2023/NQ-HĐND quy định về chức danh, mức phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn tổ dân phố, Công an viên, Thôn/Tổ (Khối) đội trưởng; chức danh, mức hỗ trợ, hỗ trợ kiêm nhiệm đối với người trực tiếp tham gia hoạt động ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 22Kế hoạch 446/KH-UBND năm 2023 thực hiện công tác phòng, chống đuối nước trẻ em trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2023-2030
- 23Công điện 1385/CĐ-TTg năm 2023 tăng cường, bảo đảm các điều kiện ăn, ở, sinh hoạt và học tập cho trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, học sinh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Thông báo 27/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 26Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- 27Công văn 793/BLÐTBXH-CTE hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác trẻ em năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 28Kế hoạch 365/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 31/CT-TTg tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông cho lứa tuổi học sinh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong tình hình mới
- 29Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 30Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2024
- 31Kế hoạch 289/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
Kế hoạch 1715/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- Số hiệu: 1715/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định