- 1Luật trẻ em 2016
- 2Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 3Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 4Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2021 về hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030
- 9Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1591/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2024-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 04 tháng 03 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TỈNH HƯNG YÊN NĂM 2024
Thực hiện Quyết định số 23/QĐ-TTg ngày 07/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2024, như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm và hành động của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp, các ngành, đoàn thể, người đứng đầu chính quyền, cơ quan, đơn vị trong bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em, các vụ việc vi phạm quyền trẻ em; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn trong nhận thức và hành động để bảo vệ trẻ em, giải quyết kịp thời các vấn đề về trẻ em.
b) Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện đầy đủ các quyền của trẻ em; chủ động phòng ngừa, giảm thiểu các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; bảo đảm thực hiện các chính sách trợ giúp trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, từng bước hạn chế tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bạo lực, bị tai nạn, thương tích.
2. Yêu cầu
a) Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh và các địa phương cần xác định những việc quan trọng, cấp bách, thiết thực, với các điều kiện thực thi đầy đủ, đồng bộ, huy động cả hệ thống chính trị, cộng đồng, xã hội gắn với trách nhiệm, chỉ số đo đếm được để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em của tỉnh.
b) Các hoạt động triển khai phải cụ thể, khả thi, thiết thực và hiệu quả. Không ngừng nâng cao chất lượng, sáng tạo cách làm trong chăm lo, bảo vệ trẻ em, phòng chống xâm hại và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
II. MỤC TIÊU CHỦ YẾU
1. 10/10 huyện, thành phố, thị xã thường xuyên rà soát, thu thập số liệu về trẻ em và quản lý, theo dõi số liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em có nguy cơ bị xâm hại.
2. Trên 94% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hỗ trợ, chăm sóc bằng nhiều hình thức khác nhau; giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống còn dưới 1%; 100% trẻ em bị xâm hại, bạo lực khi được phát hiện đều được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, hiệu quả.
3. 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ khám chữa bệnh miễn phí.
4. Làm biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển chỉ dẫn tại 100% địa điểm có nguy cơ gây tai nạn, thương tích, nhất là tai nạn đuối nước trẻ em trên địa bàn. Giảm 10% số lượng trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích nói chung, trẻ em bị tử vong do đuối nước nói riêng so với năm 2023.
5. Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em đạt 74,5%.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc”; tiếp tục triển khai Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2024-2030, Kế hoạch số 63/KH-UBND ngày 05/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030. Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện, lành mạnh để trẻ em phát triển toàn diện. Thực hiện đầy đủ pháp luật, chính sách về chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Tiếp tục triển khai có hiệu quả pháp luật, chính sách về giải quyết các vấn đề về trẻ em. Kiểm soát, kéo giảm số lượng trẻ em bị xâm hại, bảo đảm việc phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp kịp thời đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại và trẻ em bị xâm hại. Củng cố và phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành về quy trình hỗ trợ, can thiệp trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em. Mở rộng mạng lưới xã hội và mạng lưới cộng tác viên tham gia bảo vệ, chăm sóc trẻ em, tăng cường vai trò, trách nhiệm của các thành viên mạng lưới và đội ngũ cộng tác viên trong việc thông tin, thông báo, tố giác các hành vi xâm hại trẻ em, trẻ em có nguy cơ bị xâm hại trên địa bàn.
3. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; nâng cao nhận thức thực hiện chính sách pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
a) Nội dung truyền thông
- Tuyên truyền về quyền và bổn phận của trẻ em; về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại trẻ em nói chung và xâm hại tình dục trẻ em nói riêng; truyền thông, tư vấn kỹ năng làm cha mẹ, kỹ năng sống cho trẻ em; kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em, trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; về xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.
- Tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của tỉnh về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em: Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định một số điều của Luật trẻ em; Nghị định số 80/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ Quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường; Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em; Quyết định số 1591/QĐ-TTg ngày 08/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023 - 2024. Tuyên truyền các chương trình, kế hoạch hằng năm, giai đoạn về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của tỉnh.
- Truyền thông về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em số 111 và hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương, Đường dây nóng 1800588850 của Trung tâm Bảo trợ xã hội và Công tác xã hội tỉnh, các nhà tạm lánh, địa chỉ tin cậy.
b) Hình thức truyền thông
- Tổ chức hội nghị, hội thảo, diễn đàn, tọa đàm, hội thi,...; lồng ghép kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em vào hoạt động của các cấp, các ngành (nói chuyện chuyên đề, hội thảo, tập huấn kỹ năng...).
- Tăng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về bảo vệ, chăm sóc trẻ em với thời lượng và khung giờ phù hợp với trẻ em, cha, mẹ trên các phương tiện truyền thông như Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Đài truyền thanh cấp huyện và loa truyền thanh cấp xã; tuyên truyền trên môi trường mạng internet, các trang mạng xã hội...
- Phát hành các sản phẩm truyền thông: tài liệu, tờ rơi, pano, áp phích, băng rôn, sổ tay, bút...
- Chú trọng truyền thông trực tiếp thông qua đội ngũ cộng tác viên tại thôn, tổ dân phố.
4. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng, chống xâm hại, tai nạn, thương tích trẻ em cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội, cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ em và cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, phòng ngừa bạo lực, xâm hại, phòng, chống tai nạn, thương tích, tai nạn đuối nước và cháy bỏng cho trẻ em.
5. Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em (từ ngày 01/6 đến ngày 30/6). Tết Trung thu năm 2024 và diễn đàn trẻ em cấp cơ sở
a) Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 với chủ đề “Hành động thiết thực, ưu tiên nguồn lực cho trẻ em”; bố trí ngân sách địa phương để xây dựng các công trình dành cho trẻ em.
c) Tổ chức Tết Trung thu năm 2024 cho trẻ em kết hợp với các sự kiện văn hóa, lễ hội, du lịch để bảo tồn, quảng bá văn hóa, du lịch của địa phương. Tổ chức điểm Tết Trung thu, dự kiến tại huyện Khoái Châu và thành phố Hưng Yên.
d) Tổ chức Diễn đàn trẻ em định kỳ và lấy ý kiến trẻ em trong quá trình xây dựng chính sách, chương trình, đề án, kế hoạch về trẻ em của địa phương.
6. Tích cực thực hiện Chương trình bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng. Rà soát, xử lý nghiêm minh, kịp thời các nội dung, hành vi vi phạm đạo đức, pháp luật tác động đến trẻ em, đặc biệt hiện tượng người chưa thành niên lừa đảo và bị lừa đảo trên mạng xã hội, các nội dung hướng dẫn trẻ em các hành vi bạo lực, không an toàn về tính mạng, sức khỏe trên môi trường mạng.
7. Triển khai hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi, bảo đảm trẻ em được hưởng đầy đủ các chính sách của nhà nước, hỗ trợ chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em mồ côi và tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần theo Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 30/01/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2024 - 2030.
8. Tăng cường công tác phòng, chống tai nạn, thương tích, phòng, chống đuối nước cho trẻ em theo Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 29/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển khai hiệu quả các hoạt động phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, cụ thể:
a) Tiếp tục thực hiện các mô hình phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em
- Mô hình “Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em”: Tuyên truyền, hướng dẫn các hộ gia đình có trẻ em thường xuyên rà soát, khắc phục, cải tạo, sửa chữa, loại bỏ những nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em trong gia đình”, nhất là nguy cơ gây cháy nổ, điện giật, đuối nước.
- Tiếp tục triển khai mô hình “Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh:
+ Tổ chức các hoạt động ngoại khóa trang bị kỹ năng sống cho học sinh phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em thông qua các buổi truyền thông, các hội thi về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và các lớp tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho học sinh trong các cơ sở giáo dục.
+ Thường xuyên kiểm tra, rà soát, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em trong trường học.
+ Rà soát và thực hiện các tiêu chuẩn Trường học an toàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
- Mô hình xã, phường, thị trấn đạt cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em:
+ Thực hiện rà soát, kiểm tra phát hiện kịp thời các khu vực, địa điểm thường xảy ra hoặc có nguy cơ gây tai nạn, thương tích trẻ em (công trình xây dựng, ao, hồ, sông, cống thoát nước,...) nhằm chủ động cố biện pháp phòng ngừa, khắc phục như làm rào chắn, nắp đậy, cắm biển cảnh báo...
+ Tăng cường tập huấn hướng dẫn kỹ năng phòng ngừa tai nạn, thương tích cho giáo viên, học sinh trên địa bàn và năng lực y tế cơ sở để tiếp nhận các trường hợp bị tai nạn, thương tích, tổ chức tư vấn cho các gia đình và trẻ em kiến thức, kỹ năng phòng ngừa tai nạn, thương tích trẻ em.
b) Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em
Triển khai vận động toàn xã hội, cộng đồng, người dân sử dụng các trang thiết bị an toàn cho trẻ em khi tham gia giao thông đường bộ như: mũ bảo hiểm, dây đai an toàn, ghế ngồi an toàn...; cung cấp kiến thức, kỹ năng, các quy định an toàn giao thông đường bộ cho cha mẹ, trẻ em tại trường học, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em và cộng đồng. Nhân rộng các mô hình an toàn giao thông đường bộ cho trẻ em, mô hình cổng trường an toàn, các mô hình can thiệp giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em tại khu vực có tập trung đông trẻ em.
c) Phòng, chống đuối nước cho trẻ em
- Tổ chức các lớp trang bị kỹ năng bơi an toàn, kỹ năng an toàn trong môi trường nước, kỹ năng cứu đuối cho trẻ em, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu trong tai nạn, thương tích.
- Thực hiện các can thiệp tạo môi trường an toàn: rà soát các khu vực thường xảy ra tai nạn, thương tích hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn, thương tích để có biện pháp chủ động phòng ngừa kịp thời bảo đảm an toàn cho trẻ em trong dịp nghỉ hè, mùa mưa bão, cụ thể như: làm rào chắn, biển cảnh báo tại hố nước, hố ga, hồ, ao, sông ngòi, các khu vực nước sâu, nguy hiểm,...
- Tuyên truyền cho trẻ em sử dụng áo phao, phao bơi khi đi tắm ở ao, hồ, sông, khi tham gia giao thông đường thủy và các hoạt động vui chơi trong môi trường nước.
- Tích cực vận động các nguồn kinh phí tài trợ cho các hoạt động phòng, chống đuối nước tại địa phương như lắp đặt bể bơi di động, cải tạo ao bơi để dạy bơi cho trẻ em...
d) Phòng chống các loại tai nạn, thương tích khác ở trẻ em
- Thực hiện các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí về an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em tại gia đình, cộng đồng, trường học đặc biệt tại các công trình xây dựng, khu chung cư, nhà cao tầng. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định, tiêu chuẩn, tiêu chí an toàn phòng, chống rơi, ngã cho trẻ em nhất là tại các công trình xây dựng, chung cư, nhà cao tầng.
- Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ, nguyên nhân tự tử ở trẻ em. Thực hiện các quy định pháp luật, chính sách về cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em. Cung cấp, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em, giáo viên và trẻ em các kiến thức, kỹ năng để phòng ngừa tự tử ở trẻ em; phát hiện sớm và theo dõi, hỗ trợ, các trường hợp trẻ em có nguy cơ tự tử.
9. Thực hiện Đề án chăm sóc vì sự phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời tại gia đình và cộng đồng; nhân rộng mô hình giáo dục làm cha mẹ về chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em. Thực hiện Đề án chăm sóc hỗ trợ trẻ em khuyết tật tiếp cận các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục tại cộng đồng, chú trọng hoàn thiện mạng lưới kết nối dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em khuyết tật.
10. Hướng dẫn đánh giá, xét duyệt và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em, phát hiện khó khăn, bất cập trong quá trình thực hiện và đề xuất, triển khai các giải pháp. Phối hợp tổ chức thực hiện có hiệu quả phong trào "Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em" gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh", gắn kết tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em, thực hiện quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh.
11. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em; rà soát công tác tự kiểm tra của Ủy ban nhân dân cấp xã, kiểm tra hoạt động các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, kiểm tra việc sử dụng trẻ em tham gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình, đặc biệt hộ gia đình trong các làng nghề. Xử lý kịp thời, nghiêm minh, chỉ đạo làm rõ, truy cứu trách nhiệm các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với các vụ việc xâm hại trẻ em, các vụ việc gây tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt các vụ việc gây tử vong trẻ em.
12. Tiếp tục triển khai thu thập chỉ tiêu thống kê, báo cáo theo Thông tư số 13/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30/9/2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; thực hiện chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu, cập nhật vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em từ cơ sở đáp ứng yêu cầu về phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
13. Tổ chức biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có sáng kiến, đóng góp tích cực, hiệu quả cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em để chăm lo cho trẻ em; công tác xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
14. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp
Xây dựng kế hoạch huy động nguồn lực cho Quỹ Bảo trợ trẻ em; tăng cường công tác vận động Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp để tổ chức các hoạt động chăm lo cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn và thực hiện các mục tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh. Tranh thủ nguồn kinh phí hỗ trợ từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để hỗ trợ, chăm lo cho trẻ em, nhất là đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo và trẻ em bị bệnh hiểm nghèo nhằm hoàn thành mục tiêu chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt của tỉnh.
III. KINH PHÍ
Từ ngân sách nhà nước theo phân cấp; nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân và nguồn thu hợp pháp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện theo quy định; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác trẻ em: điều phối việc thực hiện quyền trẻ em được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc ủy quyền.
b) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội về thực hiện quyền trẻ em, bảo vệ trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích và phòng, chống xâm hại trẻ em; giáo dục pháp luật, đạo đức, lối sống để phòng ngừa trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng mạng lưới dịch vụ, kết nối, chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, dịch vụ công tác xã hội về tư vấn, tham vấn tâm lý cho trẻ em.
d) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
đ) Tập huấn, nâng cao năng lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho đội ngũ làm công tác trẻ em các cấp, các ngành, cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em; phối hợp với các đơn vị, địa phương tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, phòng ngừa bạo lực, xâm hại, phòng, chống tai nạn, thương tích, tai nạn đuối nước và cháy bỏng cho học sinh trong cơ cơ sở giáo dục.
e) Phối hợp thanh tra, kiểm tra, giám sát việc bảo đảm thực hiện chính sách pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em; việc đánh giá, công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em năm 2024.
f) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức Tháng hành động vì trẻ em và phát động ủng hộ Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2024; tổ chức các hoạt động vận động nguồn lực chăm lo cho trẻ em nhân Tháng hành động vì trẻ em; phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Khoái Châu và Ủy ban nhân dân thành phố Hưng Yên tổ chức điểm Tết Trung thu cấp tỉnh; phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hưng Yên tổ chức Lễ phát động Tháng hành động vì trẻ em tại thành phố Hưng Yên.
g) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành sơ kết, đánh giá việc thực hiện các chương trình, kế hoạch về trẻ em; tổ chức các hoạt động biểu dương khen thưởng những tập thể, cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện chương trình hành động vì trẻ em; công tác xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh và xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
2. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính; hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo quy định của pháp luật; bảo đảm hiệu lực quản lý nhà nước về công tác nuôi con nuôi.
b) Hướng dẫn đăng ký khai sinh cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, đảm bảo 100% trẻ em trên địa bàn tỉnh được đăng ký khai sinh.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và học sinh về quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; tổ chức các mô hình đối thoại học đường, diễn đàn trẻ em, câu lạc bộ trẻ em trong trường học...; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong trường học. Phối hợp triển khai công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh; triển khai công tác tâm lý học đường và công tác xã hội trong trường học.
b) Tăng cường giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tăng cường các chương trình giáo dục về kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ bản thân, giáo dục giới tính... cho học sinh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Công an tỉnh tổ chức các hoạt động truyền thông, tập huấn kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại, bạo lực và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong các cơ sở giáo dục.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho trẻ em được sử dụng Internet để học tập, giao tiếp trên website của nhà trường và trên mạng xã hội an toàn, hiệu quả; thành lập nhóm trẻ em nòng cốt trong trường học tham gia tích cực các hoạt động bảo vệ trẻ em, đề xuất sáng kiến vì trẻ em.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ sở giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh, nhất là các cơ sở mầm non, kịp thời phát hiện những vi phạm của tổ chức, cá nhân làm công tác giáo dục trẻ em, có các biện pháp xử lý kịp thời.
4. Sở Y tế
a) Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng, sức khỏe tâm thần cho trẻ em, đặc biệt là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong hộ gia đình nghèo, hộ cận nghèo. Chủ trì việc triển khai và củng cố công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phát triển hệ thống dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em.
b) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ chăm sóc sức khỏe cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường; xây dựng, hướng dẫn thực hiện và phát triển mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trong cơ sở khám, chữa bệnh.
d) Phối hợp với các ngành liên quan thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, lồng ghép phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trong xây dựng Cộng đồng an toàn của ngành y tế.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình và kỹ năng phòng, chống xâm hại trẻ em trong gia đình; trách nhiệm phát hiện, tố giác hành vi xâm hại trẻ em của gia đình.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch; hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho gia đình về thực hiện quyền trẻ em; triển khai hiệu quả Chương trình bơi an toàn, phòng chống đuối nước trẻ em trong trường học và ngoài cộng đồng.
c) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sân phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa nhằm đảm bảo cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hóa lành mạnh.
6. Công an tỉnh
a) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện biện pháp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; công tác tiếp nhận thông tin, cung cấp thông tin, xử lý, can thiệp, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị xâm hại; xây dựng mạng lưới bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý các tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm môi trường an ninh mạng làm ảnh hưởng đến trẻ em.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, đoàn thể liên quan tuyên truyền kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại và phòng, chống tai nạn giao thông, tai nạn cháy, bỏng; thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Thông tin kịp thời các vụ việc trẻ em bị xâm hại cho ngành lao động - thương binh và xã hội, Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi xảy ra vụ việc để thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quy định của Luật Trẻ em và Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ; tổ chức tập huấn nghiệp vụ nâng cao năng lực cho lực lượng công an các cấp về kỹ năng tiếp nhận, xử lý thông tin và điều tra, xử lý tội phạm bạo lực, xâm hại tình dục, mua bán trẻ em
c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội. Kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các hành vi khác về trật tự, an toàn xã hội. Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân hoạt động trên môi trường mạng ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, vận động xã hội phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng. Thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp thông tin kịp thời cho các ngành liên quan để bảo vệ an toàn cho trẻ em; bảo đảm bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
b) Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; hướng dẫn trẻ em cách tiếp cận, sử dụng nguồn thông tin an toàn, lành mạnh trên mạng xã hội.
c) Tăng cường thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản trên Internet dành cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet để chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi trường mạng để xâm hại trẻ em.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh; hướng dẫn lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành, địa phương.
9. Sở Tài chính chủ trì hướng dẫn các cơ quan, đơn vị liên quan kinh phí thực hiện công tác trẻ em theo quy định.
10. Đề nghị Tòa án Nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh
Quan tâm việc truy tố, xét xử các vụ việc liên quan đến hành vi xâm hại trẻ em. Chỉ đạo Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tiếp nhận giải quyết kịp thời, xử lý nghiêm các vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em đảm bảo tính răn đe, đúng pháp luật. Rà soát hồ sơ, vụ việc bạo lực, xâm hại trẻ em để xử lý dứt điểm, không để tồn đọng, kéo dài.
11. Báo Hưng Yên, Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên và các cơ quan thông tin đại chúng khác của tỉnh tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên Báo, Đài và hệ thống truyền thanh cơ sở; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và nền tảng số trong các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. Ủy ban nhân các huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng, triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện công tác trẻ em năm 2024 của địa phương; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và kiểm tra, rà soát việc đảm bảo môi trường sống an toàn, lành mạnh, thân thiện với trẻ em, phòng, chống xâm hại và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại địa phương.
b) Củng cố hệ thống, tổ chức phối hợp liên ngành làm công tác bảo vệ trẻ em ở địa phương. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, nghiên cứu, giao nhiệm vụ công tác trẻ em cho công chức văn hóa - xã hội phụ trách lao động - thương binh và xã hội các xã, phường, thị trấn phụ trách nhằm đảm bảo công tác quản lý nhà nước về trẻ em tại cơ sở; chỉ đạo Tổ công tác triển khai Đề án 06 cấp xã tiếp tục thực hiện chuẩn hóa, làm sạch dữ liệu để cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở; duy trì việc thu thập thông tin trẻ em vào sổ theo dõi trẻ em trong gia đình và cập nhật lên phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ sở.
c) Chỉ đạo xử lý nghiêm và kịp thời các hành vi vi phạm quyền trẻ em trên địa bàn, đặc biệt là các vụ việc xâm hại trẻ em; đảm bảo triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách của Trung ương và của tỉnh dành cho trẻ em; bảo đảm trẻ em bị xâm hại và trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi được hỗ trợ, can thiệp kịp thời; báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
d) Bố trí kinh phí, kêu gọi xã hội hoá xây dựng, cải tạo bể bơi, ao bơi, dạy bơi để tăng tỷ lệ trẻ em được học bơi, học kỳ năng an toàn phòng, chống đuối nước. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em, phòng, chống xâm hại và phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.
Nội dung kiểm tra trọng tâm về thực hiện chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, trẻ em bị xâm hại (đặc biệt rà soát, thống kê về trẻ em có nguy cơ bị xâm hại, đánh giá mức độ tổn hại đối với trẻ em bị xâm hại để có biện pháp hỗ trợ, can thiệp phù hợp); trách nhiệm của người đứng đầu địa phương xảy ra nhiều vụ xâm hại trẻ em tại địa bàn quản lý mà không có biện pháp chỉ đạo, xử lý hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật về bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phối hợp tổ chức thực hiện tốt các hoạt động của Kế hoạch; tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia phong trào “Toàn dân chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em”; tham gia xây dựng, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
14. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì phát triển mô hình Hội đồng trẻ em; tổ chức các hoạt động giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em thông qua các hoạt động của Đoàn, Đội và hoạt động sinh hoạt hè. Tăng cường vai trò của Tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em theo quy định của Luật Trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em; các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em như: câu lạc bộ trẻ em, nhất là câu lạc bộ trẻ em trong trường học; mô hình lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em về các vấn đề về trẻ em; Diễn đàn trẻ em...
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO
Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
1. Kịp thời xác minh, báo cáo những vấn đề, vụ việc đột xuất, nổi cộm liên quan đến trẻ em cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để hỗ trợ giải quyết, tháo gỡ.
2. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ em theo định kỳ 06 tháng (trước 15/5) và cả năm (trước 15/11) qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Luật trẻ em 2016
- 2Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 3Nghị định 80/2017/NĐ-CP quy định về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường
- 4Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 23/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Kế hoạch 63/KH-UBND năm 2021 về hành động vì trẻ em tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2030
- 9Thông tư 13/2021/TT-BLĐTBXH về Bộ chỉ tiêu thống kê về tình hình trẻ em và tình hình xâm hại trẻ em, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi xâm hại trẻ em do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2021 về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1591/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 14Kế hoạch 60/KH-UBND thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- 15Kế hoạch 1715/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 16Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 17Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2024-2030
Kế hoạch 39/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em tỉnh Hưng Yên năm 2024
- Số hiệu: 39/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định