- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2152/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 10 tháng 10 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2023/NQ-HĐND ngày 22 tháng 9 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 205/TTr-SGDĐT ngày 05 tháng 10 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
1. Đối tượng thụ hưởng: Trẻ em mẫu giáo (từ 3-6 tuổi) và học sinh tiểu học đang theo học tại các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập (đã được cấp phép) tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (theo Quyết định số 861/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025).
2. Định mức thụ hưởng: Mỗi ngày trẻ được uống 01 hộp sữa dạng lỏng 180ml, uống 05 lần/tuần trong thời gian đủ 9 tháng/năm học.
3. Thời gian thụ hưởng: Từ tháng 01/2024 đến hết năm học 2025-2026 (tương ứng với 23 tháng, bao gồm: Học kỳ II năm học 2023-2024; năm học 2024-2025; năm học 2025-2026).
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị quyết; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo, tổ giúp việc.
b) Phối hợp với Sở Y tế giám sát, kiểm tra chất lượng sữa và đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học; hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện cho học sinh uống sữa tại các cơ sở giáo dục.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành, địa phương sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí kịp thời cho các huyện để mua sữa theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
b) Chủ trì hướng dẫn thủ tục, hồ sơ mua sắm; kiểm tra các đơn vị có liên quan quản lý, sử dụng và thanh quyết toán các nguồn kinh phí theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế
a) Chủ trì hướng dẫn việc lựa chọn sản phẩm sữa đảm bảo tiêu chuẩn. Giám sát việc cung ứng sữa đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng và an toàn thực phẩm. Hướng dẫn xây dựng quy trình giám sát, giải quyết ngộ độc thực phẩm và triển khai điều tra, giám sát, xử lý khi xảy ra ngộ độc thực phẩm.
b) Chủ trì thực hiện kiểm tra, kiểm nghiệm các chỉ tiêu chất lượng sản phẩm sữa định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu, khi phát hiện sản phẩm không đạt yêu cầu thì kiến nghị các địa phương, đơn vị thay đổi sữa.
c) Chỉ đạo các cơ sở y tế và đơn vị trực thuộc phối hợp với các cơ sở giáo dục đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ theo từng giai đoạn.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về Chương trình hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường.
5. UBND các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Đông Giang, Nam Giang, Tây Giang, Phước Sơn, Hiệp Đức và Núi Thành
a) Căn cứ Quyết định này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết trên địa bàn huyện. Thành lập Ban Chỉ đạo của huyện để chỉ đạo, tổ chức triển khai các nội dung của Nghị quyết có hiệu quả.
b) Chủ trì, tổng hợp số liệu học sinh, lập dự toán kinh phí, đề nghị Sở Tài chính cấp kinh phí để tổ chức mua sắm cung cấp sữa theo đúng quy định của pháp luật; tùy điều kiện cụ thể của địa phương, có thể phân bổ kinh phí trực tiếp cho các trường chủ động thực hiện, đảm bảo kịp thời không để gián đoạn thời gian uống sữa của trẻ trong năm học.
c) Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Rà soát, cung cấp số liệu học sinh mẫu giáo, tiểu học trên địa bàn đúng đối tượng, kịp thời, đầy đủ phục vụ triển khai thực hiện Nghị quyết; thường xuyên theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ mẫu giáo và học sinh tiểu học được thụ hưởng, báo cáo cơ quan quản lý theo quy định.
- Phối hợp với Trung tâm Y tế huyện và đơn vị có liên quan trong việc đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ theo từng giai đoạn.
- Chỉ đạo Hiệu trưởng các trường mầm non, tiểu học; chủ cơ sở giáo dục mầm non độc lập tư thục trên địa bàn: rà soát, tổng hợp đối tượng học sinh được tham gia uống sữa; khảo sát thể lực học sinh; tổ chức cho học sinh mẫu giáo và tiểu học được uống sữa tại trường; tổng hợp phản ánh, kiến nghị của phụ huynh học sinh trong quá trình thực hiện và phản ánh với các cơ quan, đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
d) Đối với Trung tâm Y tế
- Cử nhân viên y tế kết hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tăng cường giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất trong trường học.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế phối hợp với các cơ sở giáo dục đánh giá sự phát triển thể lực của trẻ theo từng giai đoạn.
- Phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo trong công tác kiểm tra, giám sát chất lượng sữa cung cấp định kỳ hoặc đột xuất.
đ) Chỉ đạo UBND xã, thị trấn
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai có hiệu quả các nội dung của Nghị quyết tại địa bàn, đồng thời tuyên truyền, vận động các ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và cha mẹ học sinh tích cực tham gia trong quá trình thực hiện.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thu gom hộp sữa ngay sau khi sử dụng để tránh thu hút ruồi, kiến và côn trùng khác gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý vỏ hộp như các rác thải thông thường.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 83/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 được kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 2Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020
- 3Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ, đóng góp tiếp tục thực hiện Chương trình Sữa học đường góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND về Quy định chế độ hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị tai nạn, rủi ro trong cuộc sống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2024-2027
- 6Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2024 thông qua chính sách về đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 83/2020/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 của Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ kinh phí cho Chương trình Sữa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020 được kèm theo Quyết định 32/2018/QĐ-UBND
- 5Nghị quyết 33/2020/NQ-HĐND sửa đổi Khoản 6 Điều 1 Nghị quyết 22/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ kinh phí thực hiện Chương trình Sữa học đường trong cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn tỉnh Bình Định từ năm 2018 đến năm 2020
- 6Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 04/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế hỗ trợ, đóng góp tiếp tục thực hiện Chương trình Sữa học đường góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và học sinh tiểu học trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Nghị quyết 24/2022/NQ-HĐND về Quy định chế độ hỗ trợ đột xuất cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn bị tai nạn, rủi ro trong cuộc sống trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- 10Nghị quyết 33/2023/NQ-HĐND quy định về hỗ trợ sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Phú Yên, giai đoạn 2024-2027
- 11Quyết định 967/QĐ-UBND năm 2024 thông qua chính sách về đề nghị xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định hỗ trợ sữa học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2024-2030
Quyết định 2152/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 17/2023/NQ-HĐND về hỗ trợ sữa trong bữa ăn học đường cho trẻ em mẫu giáo, học sinh tiểu học tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi thuộc khu vực I, II, III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026
- Số hiệu: 2152/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực