Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 704/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 17 tháng 3 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Trẻ em số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 16/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 26/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 374/LĐTBXH-TEBĐG ngày 28/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy trình phối hợp, hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Quy trình phối hợp kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện, định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 704/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy trình phối hợp này quy định nguyên tắc, quy trình phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức thực hiện hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Y tế, Công an; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
b) Cấp huyện: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Y tế, Phòng Tư pháp, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Công an; Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân.
c) Cấp xã: Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể; Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã; Công an xã; người được phân công làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã; công chức Tư pháp.
d) Các cơ sở y tế và các tổ chức xã hội trên địa bàn tỉnh.
đ) Trẻ em bị xâm hại và gia đình, người chăm sóc, nuôi dưỡng, giám hộ trẻ em bị xâm hại.
e) Các tổ chức, cá nhân phát hiện các vụ việc liên quan đến trẻ em bị xâm hại.
Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại
1. Việc thực hiện các bước trong quy trình hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với
các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại phải đảm bảo tính kịp thời, nhanh chóng, phù hợp, tuân thủ quy định của pháp luật, quyền và lợi ích tốt nhất của trẻ em.
2. Mọi thông tin, thông báo, tố giác trong quá trình tiếp nhận, xác minh phải được bảo mật vì lợi ích, sự an toàn của người cung cấp thông tin và vì lợi ích tốt nhất của trẻ em có liên quan. Quá trình cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ cho việc bảo vệ trẻ em giữa nơi tiếp nhận thông tin và cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền, chức năng bảo vệ trẻ em được bảo mật.
3. Phối hợp liên ngành là yếu tố quan trọng đảm bảo việc hỗ trợ, can thiệp hiệu quả đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại. Cán bộ bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ các ngành có liên quan tại xã trong việc thu thập số liệu, đánh giá, lập kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đồng thời đảm bảo sự thống nhất trong quá trình chia sẻ thông tin giữa cán bộ trẻ em cấp xã và cán bộ các ngành liên quan tại xã.
Điều 3. Những nội dung nào không quy định trong quy trình phối hợp này thì thực hiện theo quy định Luật Trẻ em 2016, Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự, Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em.
QUY TRÌNH PHỐI HỢP HỖ TRỢ, CAN THIỆP, XỬ LÝ ĐỐI VỚI CÁC TRƯỜNG HỢP TRẺ EM BỊ BẠO LỰC, XÂM HẠI
Điều 4. Các bước trong quy trình
Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại (sau đây gọi tắt là Quy trình phối hợp), gồm các bước sau:
1. Tiếp nhận và phối hợp xử lý thông tin;
2. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em; thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em trong trường hợp đặc biệt;
3. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em;
4. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp;
5. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp;
6. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp.
Điều 5. Tiếp nhận, phối hợp xử lý thông tin và báo cáo kết quả xử lý thông tin
1. Tiếp nhận thông tin
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thông báo ngay (trực tiếp hoặc qua điện thoại hoặc hình thức khác) cho nơi tiếp nhận thông tin khi phát hiện hoặc có thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại là một trong những cơ quan sau đây:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc hoặc nơi trẻ em cư trú;
- Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra vụ việc;
- Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111;
- Đường dây tư vấn, hỗ trợ trẻ em của Trung tâm Công tác xã hội Quảng Nam 18001581;
- Hội Bảo trợ người khuyết tật, quyền trẻ em và bệnh nhân nghèo tỉnh Quảng Nam;
- Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố.
b) Người tiếp nhận thông tin có trách nhiệm ghi chép đầy đủ thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp (theo Mẫu số 01 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ).
2. Phối hợp xử lý thông tin
a) Nơi đã tiếp nhận thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại có trách nhiệm:
- Chuyển ngay thông tin đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc (cơ quan quản lý Nhà nước về trẻ em ở địa phương, có trách nhiệm chính trong công tác hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại) để thực hiện các bước tiếp theo của quy trình phối hợp.
- Đối với trường hợp cơ quan Công an các cấp tiếp nhận nguồn tin về đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em thì kể từ lúc bắt đầu vụ việc phải thông tin ngay đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc để kịp thời cử người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã hoặc thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã theo dõi vụ việc; đồng thời đảm bảo trong quá trình làm việc với trẻ em phải có mặt người giám hộ của trẻ em, cán bộ làm việc với trẻ em có kinh nghiệm được đào tạo, tập huấn, trợ giúp viên trợ giúp pháp lý, Luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em trong quá trình lấy lời khai (đối với nạn nhân là trẻ em gái - khuyến khích điều tra viên là nữ).
b) Khi có thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; các cơ quan, tổ chức, cá nhân cần nắm thông tin của người tiếp nhận để tiếp tục liên hệ hoặc có cơ sở hướng dẫn, đề nghị hỗ trợ, can thiệp, xử lý nếu các trường hợp liên quan đến trẻ em không được giải quyết kịp thời làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, chỉ đạo người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã hoặc đại diện thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan Công an, tổ chức, cá nhân liên quan kiểm tra tính xác thực thông tin về trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; đánh giá sơ bộ thực trạng vụ việc, nguy cơ mất an toàn và mức độ gây tổn hại đối với trẻ em để có các biện pháp can thiệp kịp thời.
3. Báo cáo kết quả xử lý thông tin
Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm nhận thông tin vụ việc, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phải báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý tính xác thực của thông tin cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, đồng thời, báo cáo nhanh về Thường trực Ban Bảo vệ trẻ em cấp huyện (Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để phối hợp và triển khai các biện pháp hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
1. Đánh giá ban đầu mức độ tổn hại của trẻ em
Ngay khi có kết quả xác thực về vụ việc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có trách nhiệm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vụ việc chỉ đạo người làm công tác trẻ em cấp xã phối hợp với cán bộ y tế và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành việc đánh giá nguy cơ ban đầu, mức độ tổn hại của trẻ em theo Mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ về “Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn tạm thời cho trẻ em” để có cơ sở áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp can thiệp khẩn cấp hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi môi trường hoặc người gây tổn hại cho trẻ em và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong vòng 08 giờ kể từ khi có kết quả xác thực về vụ việc.
Đồng thời, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp “Giấy giới thiệu” cho cha, mẹ, người chăm sóc nuôi dưỡng hoặc người giám hộ để đưa trẻ em bị bạo lực, xâm hại đến cơ sở y tế để được khám, điều trị khẩn cấp và thông báo ngay nội dung vụ việc đến Công an cấp xã để nắm thông tin và kịp thời can thiệp, xử lý.
b) Cơ sở y tế có trách nhiệm tiếp nhận khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em; cử nhân viên công tác xã hội của bệnh viện thực hiện tư vấn, tham vấn cho trẻ em và gia đình trẻ ổn định tâm lý. Trong vòng 02 giờ kể từ thời điểm tiếp nhận nạn nhân, cơ sở y tế cung cấp thông tin kết quả khám, chẩn đoán ban đầu cho Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp Giấy giới thiệu); trường hợp trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại thì cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo và gửi ngay hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã (nơi cấp Giấy giới thiệu).
c) Trong vòng 08 giờ kể từ thời điểm nhận thông báo và hồ sơ của cơ sở y tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi kiến nghị khởi tố bằng văn bản kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan đến cơ quan công an cấp xã. Không quá 24 giờ kể từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã, cơ quan công an cấp xã tổng hợp báo cáo và hồ sơ liên quan gửi cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xem xét, xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
2. Trưng cầu giám định thu thập bằng chứng để xử lý đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em
Sau khi nhận kiến nghị khởi tố kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan, các cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:
a) Trong vòng 02 ngày kể từ thời điểm nhận kiến nghị khởi tố, cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện ra quyết định trưng cầu giám định; cử người đưa trẻ em đi giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định cho cơ quan giám định; gửi quyết định trưng cầu giám định cho Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu giám định, hồ sơ, đối tượng trưng cầu giám định, cơ quan giám định phải ra kết luận giám định. Trường hợp việc giám định không thể tiến hành trong thời hạn quy định thì cơ quan giám định phải kịp thời thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và gửi cho cơ quan trưng cầu giám định.
c) Trong vòng 24 giờ kể từ khi ra kết luận giám định, cơ quan giám định phải gửi kết luận giám định cho cơ quan đã trưng cầu.
d) Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu phải gửi kết luận giám định cho Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra.
đ) Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định, cơ quan đã trưng cầu giám định phải thông báo kết luận giám định cho bị hại, người tham gia tố tụng khác có liên quan (người kiến nghị khởi tố, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại).
3. Cơ quan cảnh sát điều tra có thẩm quyền tiếp tục thực hiện các bước thuộc quy trình tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả xử lý vụ việc phải đảm bảo thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết.
1. Các biện pháp can thiệp khẩn cấp được thực hiện trong thời gian nhanh nhất và không quá 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp trẻ em đang bị đe dọa hoặc bị gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm hoặc cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em chính là người gây tổn hại cho trẻ em.
2. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân thực hiện biện pháp can thiệp khẩn cấp
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã: Tiếp nhận thông tin, kết nối
với cơ quan công an, cơ sở y tế để ngăn chặn hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; thực hiện sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em; tiếp tục phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đánh giá mức độ tổn hại và mức độ an toàn của trẻ em, xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và triển khai thực hiện.
b) Cơ quan Công an có trách nhiệm: Tiếp nhận thông tin, triển khai việc ngăn chặn các hành vi đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm của trẻ em; phối hợp với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã nơi xảy ra vụ việc thực hiện tốt việc bảo vệ khẩn cấp cho trẻ em.
c) Cơ sở y tế có trách nhiệm: Ưu tiên tiếp nhận, khám, điều trị khẩn cấp cho trẻ em khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; lưu trữ hồ sơ của trẻ em theo quy định của pháp luật để hỗ trợ công tác điều tra, xử lý; đồng thời, cung cấp, trao đổi thông tin với người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện để đảm bảo công tác phối hợp đạt hiệu quả.
3. Tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và biện pháp chăm sóc thay thế được thực hiện trong vòng 12 giờ kể từ thời điểm nhận được thông tin đối với các trường hợp: Trẻ em bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; Trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; Trẻ em bị xâm hại có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em.
4. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện biện pháp tạm thời cách ly hoặc chăm sóc thay thế
a) Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã là đầu mối, phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các đơn vị liên quan rà soát, xem xét và thống nhất đề nghị bằng văn bản về việc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc (nội dung buổi làm việc phải được ghi biên bản). Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra Quyết định tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (theo Mẫu số 07 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ), bố trí nơi tạm trú an toàn và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế trên cơ sở xem xét văn bản đề nghị của người làm công tác trẻ em cấp xã.
b) Sau khi có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, trẻ em được bàn giao ngay cho Trung tâm Công tác xã hội tỉnh trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để được chăm sóc thay thế. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo các đơn vị có liên quan hoàn tất hồ sơ của trẻ được chăm sóc thay thế theo quy định. Trẻ em được chăm sóc, nuôi dưỡng tại Trung tâm Công tác xã hội trong thời gian tối đa không quá 03 tháng và được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định tạm thời cách ly trẻ em có hiệu lực kể từ ngày ký; được gửi đến cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để thực hiện. Thời hạn tạm thời cách ly tối đa không quá 15 ngày trừ trường hợp phải tiếp tục cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Khi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em được đánh giá bảo đảm điều kiện an toàn cho trẻ em thì Chủ tịch UBND cấp xã hủy bỏ Quyết định tạm thời cách ly theo (Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ).
Điều 8. Xác định nhu cầu cần hỗ trợ, can thiệp của trẻ em
1. Sau khi đánh giá mức độ tổn hại của trẻ em bị xâm hại, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ).
2. Trường hợp trẻ em cần được áp dụng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì cuộc họp với Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã, các cơ quan, tổ chức, cá nhân, tổ dân phố, khu phố, ấp (nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra vụ việc) và cha, mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em để xác định các biện pháp bảo vệ tương ứng với nhu cầu thực tế của trẻ em.
Điều 9. Xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, đánh giá nguy cơ cụ thể (theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ) và biên bản cuộc họp xác định các biện pháp bảo vệ trẻ em, trong thời hạn 03 ngày, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã phối hợp với thành viên Ban Bảo vệ trẻ em cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng và thống nhất nội dung kế hoạch hỗ trợ, can thiệp (theo Mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ) trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, phê duyệt.
2. Hồ sơ trình đề nghị xem xét, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo nội dung, biểu mẫu quy định tại Nghị định 56/2017/NĐ-CP, bao gồm:
a) Báo cáo tiếp nhận thông tin trẻ em thực hiện theo Mẫu số 01 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
b) Đánh giá nguy cơ ban đầu, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho trẻ em thực hiện theo Mẫu số 02 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
c) Báo cáo thu thập thông tin, xác minh và đánh giá nguy cơ cụ thể thực hiện theo Mẫu số 03 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
d) Biên bản cuộc họp xác định và thống nhất các biện pháp hỗ trợ, can thiệp (Khoản 2, Điều 27 Nghị định 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ).
đ) Dự thảo kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 04 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ.
e) Dự thảo Quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thực hiện theo Mẫu số 05 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ .
3. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp bao gồm các nội dung như sau:
a) Các hoạt động cụ thể cần thực hiện, thời điểm bắt đầu và dự kiến kết thúc; trong đó, sắp xếp các hoạt động theo thứ tự ưu tiên dựa trên nhu cầu thực tế của trẻ em.
b) Phân công cụ thể trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn cấp xã thực hiện các biện pháp hỗ trợ, can thiệp.
c) Dự toán kinh phí cho từng hoạt động.
4. Phê duyệt kế hoạch
a) Trong thời hạn 02 ngày, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp. Đối với trường hợp khẩn cấp, Chủ tịch UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trong thời hạn 01 ngày.
b) Quyết định và kế hoạch hỗ trợ này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện và cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc gia đình trẻ em bị xâm hại (trừ trường hợp cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ, người giám hộ hoặc người thân trong gia đình là người có hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ).
Điều 10. Thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; giám sát tiến độ thực hiện và hỗ trợ khi cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch.
2. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện hoạt động hỗ trợ, can thiệp:
a) Kết nối dịch vụ, hoạt động trên địa bàn xã, phường, thị trấn hoặc yêu cầu sự hỗ trợ của cơ quan có trách nhiệm bảo vệ trẻ em các cấp, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ngoài địa bàn;
b) Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các dịch vụ, hoạt động hỗ trợ, can thiệp; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kịp thời điều chỉnh kế hoạch phù hợp với thay đổi của trẻ em và mức độ an toàn của môi trường trẻ em đang sinh sống;
c) Vận động cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng tham gia hỗ trợ trẻ em.
3. Cơ sở y tế có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, khám và điều trị kịp thời cho trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục và điều trị khẩn cấp HIV cho trẻ em nếu xác định rõ đối tượng xâm hại tình dục có nhiễm HIV. Chuyển tuyến trường hợp trẻ em cần giám định hay điều trị y tế ở tuyến cao hơn;
b) Cung cấp chứng cứ phục vụ cho công tác điều tra đối với các trường hợp trẻ em bị bạo hành, xâm hại tình dục;
c) Cung cấp các dịch vụ trị liệu tâm lý, giúp trẻ em ổn định, phục hồi về tinh thần.
4. Cơ quan Công an có trách nhiệm:
a) Tiếp tục điều tra làm rõ hành vi phạm tội để đưa đối tượng bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em ra trước pháp luật và đảm bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định của pháp luật;
b) Có biện pháp bảo vệ nạn nhân, người làm chứng trong suốt quá trình tố tụng; đảm bảo yếu tố bí mật cho nạn nhân, người làm chứng (nếu có yêu cầu);
c) Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân để sớm đưa đối tượng bạo lực, xâm hại tình dục trẻ em ra truy tố và xét xử trước pháp luật theo quy định.
5. Cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tư vấn, tham vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý cho trẻ em và gia đình nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ trước các cơ quan tố tụng.
6. Nhà trường, cơ sở giáo dục có trách nhiệm:
a) Bảo mật về thông tin liên quan đến trẻ em;
b) Tiếp nhận, tạo điều kiện thuận lợi nhất để trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục được tiếp tục đến trường hoặc tạo điều kiện cho trẻ em được chuyển học trường khác khi có yêu cầu;
c) Phân công giáo viên chủ nhiệm theo dõi tình hình tâm lý, sức khỏe của trẻ em để kịp thời hỗ trợ, can thiệp.
7. Trung tâm Công tác xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng các trường hợp trẻ em bị xâm hại khi có yêu cầu hỗ trợ khẩn cấp;
b) Kết nối với Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em để được cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp cần thiết trong trường hợp cấp tỉnh không có dịch vụ.
8. Cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em (trừ trường hợp cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ là người có hành vi bạo lực, xâm hại tình dục trẻ) có trách nhiệm thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 11. Rà soát, đánh giá sau khi thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp
1. Người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp tổ chức rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch (theo Mẫu số 06 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ). Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã có trách nhiệm:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc kết thúc kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em không còn nguy cơ bị xâm hại và các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức, tình cảm của trẻ em ổn định.
b) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp tục quy trình xây dựng, phê duyệt kế hoạch hỗ trợ, can thiệp nếu trẻ em vẫn có nguy cơ tiếp tục bị xâm hại hoặc các yếu tố về thể chất, tâm lý, nhận thức và tình cảm của trẻ em chưa ổn định.
2. Hồ sơ kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được lưu trữ theo chế độ mật (đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại tình dục) tại Ủy ban nhân dân cấp xã và nhập vào cơ sở dữ liệu trẻ em.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 12. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Là cơ quan chủ trì hướng dẫn về chuyên môn, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan hỗ trợ giải quyết các trường hợp nghiêm trọng và vượt quá khả năng giải quyết của địa phương.
2. Hướng dẫn Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi được yêu cầu.
3. Phát huy vai trò của các điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục.
4. Tăng cường hoạt động kết nối cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ em bị bạo lực, xâm hại; phối hợp với các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan phát triển các loại hình dịch vụ bảo vệ trẻ em nhằm đáp ứng nhu cầu cần can thiệp trong các trường hợp khẩn cấp.
5. Chỉ đạo Trung tâm Công tác Xã hội tỉnh thực hiện việc tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng, kết nối với các dịch vụ để hỗ trợ, can thiệp theo quy định.
1. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị liên quan khi được yêu cầu.
2. Chủ động trao đổi, cung cấp các thông tin, quá trình xử lý và kết quả giải quyết trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại (đặc biệt là các trường hợp được phát hiện thông qua công tác phòng, chống tội phạm) với ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.
3. Chỉ đạo cơ quan Công an các cấp thực hiện biện pháp khẩn cấp loại trừ nguy cơ đối tượng tiếp tục là nạn nhân của bạo lực, xâm hại; khẩn trương điều tra các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại và đảm bảo áp dụng các biện pháp điều tra thân thiện đối với trẻ em theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh tiến hành điều tra, truy tố, giải quyết kịp thời, nghiêm minh, đúng quy định pháp luật các đối tượng có hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em. Kiên quyết xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân có hành vi bao che, chậm trễ, cố tình kéo dài hoặc không giải quyết các trường hợp bạo lực, xâm hại trẻ em.
5. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan thông tin chính xác, kịp thời về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết theo quy định đến các cơ quan báo, đài nhằm góp phần định hướng dư luận xã hội.
6. Tổ chức và thực hiện các biện pháp phòng ngừa nghiệp vụ, phòng ngừa xã hội theo chức năng, nhiệm vụ để góp phần bảo vệ trẻ em trên địa bàn.
1. Chỉ đạo các bệnh viện, cơ sở y tế ưu tiên tiếp nhận khám, điều trị đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; phát huy vai trò của Phòng Công tác xã hội của bệnh viện trong công tác tư vấn, tham vấn nhằm giúp ổn định tâm lý cho trẻ em và gia đình, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho trẻ em; thông báo ngay về vụ việc, kết quả khám, điều trị cho trẻ đến Ủy ban nhân dân và cơ quan Công an cấp xã nếu xét thấy trẻ em có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền để phục vụ công tác điều tra, hỗ trợ, can thiệp, xử lý.
2. Chỉ đạo Trung tâm Giám định y khoa tỉnh, Trung tâm Giám định Pháp y tỉnh ưu tiên giám định đối với các trường hợp trẻ em bị xâm hại.
3. Chỉ đạo hệ thống ngành dọc triển khai thực hiện và đảm bảo công tác phối hợp với các đơn vị có liên quan khi được yêu cầu.
1. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước và Phòng Tư pháp cấp huyện phối hợp với các đơn vị liên quan khi được yêu cầu.
2. Chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được quy định tại Quy trình phối hợp này và các quy định pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Điều 16. Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục, nhà trường trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với cơ quan Công an trên địa bàn và các cơ quan ban, ngành có liên quan thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo vệ trẻ em trong nhà trường, tạo điều kiện tốt nhất để trẻ em là nạn nhân của bạo lực, bị xâm hại sớm được tái hòa nhập.
2. Rà soát các tiêu chuẩn trường học bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em, đặc biệt về đạo đức nghề nghiệp trong cơ sở giáo dục, nhất là cơ sở giáo dục mầm non công lập, tư thục trên địa bàn.
3. Tăng cường giáo dục kỹ năng phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế trường học, cha, mẹ và học sinh; xây dựng mối quan hệ phối hợp chặt chẽ giữa gia đình, nhà trường nhằm quản lý hiệu quả trẻ em và thực hiện công tác phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em.
4. Chủ động phát hiện các trường hợp học sinh có dấu hiệu bị bạo lực, xâm hại tình dục; thông báo, cung cấp thông tin và phối hợp các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc xử lý, điều tra bảo vệ trẻ em.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật tại các trường, đặc biệt là trường mầm non, trường mẫu giáo, nhà trẻ, nhóm trẻ để kịp thời chấn chỉnh, phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi xâm hại trẻ em.
Điều 17. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo, đài tỉnh phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền để cập nhật những thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về nội dung, quá trình xử lý và kết quả giải quyết các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại nhằm chuyển tải cho người dân những tin tức chính thống; đồng thời, có giải pháp ngăn chặn các trang mạng đăng tải lại thông tin những vụ việc đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết tránh tình trạng dư luận hoang mang, bức xúc.
Thẩm định các đề xuất về kinh phí liên quan đến việc hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại của các cơ quan thực hiện Quy trình phối hợp này để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định; hướng dẫn các đơn vị xây dựng, thực hiện thanh, quyết toán đúng quy định pháp luật.
Điều 19. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của từng ngành, đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo cho Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tiếp nhận, giải quyết kịp thời và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi xâm hại trẻ em; đồng thời rà soát các vụ việc có liên quan đến trẻ em để có biện pháp xử lý dứt điểm không để tồn đọng, kéo dài.
Điều 20. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tăng cường giám sát việc thực thi pháp luật về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thành viên trong hệ thống từ tỉnh đến thôn, khối phố và toàn xã hội mạnh dạn tố giác, thông tin kịp thời đến các cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện các trường hợp liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại; phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho trẻ em và gia đình trẻ em là nạn nhân của hành vi bạo lực, xâm hại theo quy định pháp luật với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
Điều 21. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các cơ quan, tổ chức liên quan tại địa phương triển khai, phối hợp thực hiện quy trình; kịp thời thực hiện các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ trẻ em; ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại; xử lý nghiêm các cơ quan, tổ chức, cá nhân che giấu, không thông tin, tố giác các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em hoặc thiếu trách nhiệm trong xử lý các vụ việc; tăng cường truyền thông về đường dây nóng tư vấn và hỗ trợ trẻ em.
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện quy trình phối hợp này trên địa bàn.
3. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra tình trạng không kịp thời can thiệp, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn.
Điều 22. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Hội, đoàn thể tại địa phương thực hiện quy trình phối hợp này. Đảm bảo chế độ thông tin, báo cáo và đề xuất hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
2. Ưu tiên bố trí nguồn lực đảm bảo kịp thời hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại bao gồm: bố trí kinh phí, địa điểm phù hợp tiếp nhận, xử lý thông tin trẻ em bị bạo lực, xâm hại; phân công cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận thông tin; trang bị phương tiện, nguồn lực để người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã và Ban Bảo vệ cấp xã thực hiện Quy trình.
3. Tăng cường truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng cho cha, mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em cách nhận biết trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
4. Phát huy vai trò của các điểm tư vấn cộng đồng, điểm tư vấn trường học trên địa bàn trong việc hỗ trợ, can thiệp các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại.
5. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện việc chậm trễ trong can thiệp, xử lý, hỗ trợ các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn.
Điều 23. Đề nghị các tổ chức xã hội
Khi phát hiện, tiếp nhận thông tin về các vụ việc liên quan đến trẻ em bị bạo lực, xâm hại thì thông tin ngay đến cơ quan có thẩm quyền để kịp thời can thiệp, hỗ trợ, xử lý theo quy định pháp luật; phối hợp thực hiện tư vấn, tham vấn, hỗ trợ cho trẻ em và gia đình trẻ em là nạn nhân của hành vi bạo lực, xâm hại theo quy định pháp luật với các biện pháp phù hợp và đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho trẻ em.
1. Thời gian và loại báo cáo
a) Báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất
Trong thời hạn 01 ngày kể từ ngày có kết quả xác thực vụ việc liên quan đến bạo lực, xâm hại trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo nhanh (khẩn) về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) hoặc gửi báo cáo đột xuất khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
b) Báo cáo định kỳ
Định kỳ 06 và năm, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo kết quả thực hiện Quy trình trên địa bàn (nếu có) về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để theo dõi, tổng hợp.
Định kỳ hằng năm (trước ngày 30/11) các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan báo cáo kết quả công tác phối hợp thực hiện Quy trình hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
Trên cơ sở tổng hợp báo cáo của các sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo kết quả thực hiện quy trình, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hình thức báo cáo
- Đối với báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất: báo cáo nhanh bằng điện thoại để các cơ quan có liên quan kịp thời nắm thông tin và có biện pháp hỗ trợ, can thiệp, xử lý; sau đó, trong thời hạn 02 ngày, gửi báo cáo bằng văn bản.
- Đối với báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm: Lồng ghép trong báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2020-2025.
3. Độ bảo mật thông tin
a) Tất cả các báo cáo nhanh (khẩn) hoặc đột xuất chứa thông tin liên quan đến trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại phải được bảo mật theo quy định, được đóng dấu "Mật" và chỉ gửi cho các cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, hỗ trợ, can thiệp, xử lý các trường hợp trẻ em bị xâm hại theo quy định của pháp luật.
b) Đối với các báo cáo định kỳ, cơ quan ban hành báo cáo chủ động xác định mức độ mật của văn bản, đảm bảo việc bảo mật thông tin liên quan đến trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại.
Điều 25. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Quy trình phối hợp này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn và chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Quy trình phối hợp này. Trong quá trình thực hiện Quy trình phối hợp, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị và địa phương phản ánh kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy trình phối hợp cho phù hợp.
- 1Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp, hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 7Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Bộ luật hình sự 2015
- 3Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 4Luật trẻ em 2016
- 5Nghị định 56/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật trẻ em
- 6Chỉ thị 18/CT-TTg năm 2017 về tăng cường giải pháp phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Quyết định 1863/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2020 về tăng cường giải pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 121/2020/QH14 năm 2020 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em do Quốc hội ban hành
- 11Quyết định 3004/QĐ-UBND năm 2020 về quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh An Giang
- 12Quyết định 1736/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp, hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 13Quyết định 486/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Quyết định 18/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại, xâm hại tình dục trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 15Quyết định 11/2023/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp xử lý đối với trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 17Quyết định 733/QĐ-UBND năm 2024 về Quy chế phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 704/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình phối hợp hỗ trợ, can thiệp, xử lý đối với các trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 704/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra