Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 289/KH-UBND | Nghệ An, ngày 16 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ chính trị và Hướng dẫn số 68-HD/BTGTU ngày 13/3/2024 của Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Chỉ thị số 28-CT/TW về “tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 24/01/2024 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023; Quyết định số 133/QĐ-BLĐTBXH ngày 31/01/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Kế hoạch triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2024; Công văn số 793/LĐTBXH-CTE ngày 29/02/2024, Công văn số 982/LĐTBXH-CTE ngày 12/03/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm năm 2024 và hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2024, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện công tác trẻ em năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em có cơ hội phát triển một cách toàn diện, đảm bảo các quyền cơ bản của trẻ em. Xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh và thân thiện với trẻ em. Chủ động phòng ngừa, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, giảm thiểu tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được trợ giúp, chăm sóc để phục hồi, hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
2. Yêu cầu
Phát huy vai trò, trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Các hoạt động phải cụ thể, khả thi, bám sát nội dung Kế hoạch phù hợp với điều kiện ở địa phương, đơn vị đảm bảo cho việc chỉ đạo triển khai thực hiện nghiêm túc, đạt kết quả.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức về chính sách pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
1.1. Tiếp tục tổ chức thực hiện hiệu quả các Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Trung ương, của tỉnh để thực hiện pháp luật, chính sách về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, giải quyết các vấn đề về trẻ em.
1.1.1. Tổ chức Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 (thực hiện theo Thông tư số 28/2019/TT-BLĐTBXH ngày 26/12/2019 hướng dẫn tổ chức Tháng hành động vì trẻ em và Công văn số 982/BLĐTBXH-CTE ngày 12/3/2024 hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em 2024).
a) Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn các Sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tổ chức các hoạt động của Tháng hành động vì trẻ em với chủ đề “Hành động thiết thực, ưu tiên nguồn lực cho trẻ em” phù hợp với đặc điểm, tình hình của tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Trung ương; Phối hợp với UBND huyện Tương Dương tổ chức Lễ phát động “Tháng hành động vì trẻ em” cấp tỉnh tại huyện Tương Dương. Thời gian dự kiến vào tuần 4 tháng 5 năm 2024.
b) Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt Tháng hành động vì trẻ em năm 2024.
1.1.2. Tổ chức Tết Trung thu năm 2024 cho trẻ em
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp UBND huyện Tân Kỳ tổ chức điểm Tết Trung thu cấp tỉnh tại huyện Tân Kỳ; tổ chức điểm Tết Trung thu tại Trung tâm công tác Xã hội tỉnh và Làng trẻ em SOS Vinh. Thời gian thực hiện trong khoảng thời gian từ ngày 14/9/2024 đến ngày 17/9/2024.
1.1.3. Tổ chức cuộc thi “Xây dựng Video” tuyên truyền Luật Trẻ em dành cho đối tượng học sinh trung học cơ sở (từ lớp 6 đến lớp 9) trên địa bàn tỉnh. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh đoàn hướng dẫn các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND cấp huyện phát động về cuộc thi.
Thời gian thực hiện: Bắt đầu từ tháng 22/5/2024.
Thời gian tiếp nhận Video bắt đầu từ 15/9/2024 đến 31/10/2024.
Thời gian chấm điểm và công bố kết quả cuộc thi trong tháng 11/2024.
1.2. Đa dạng hóa các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền, phổ biến, tập huấn chính sách, pháp luật về trẻ em, các kiến thức, kỹ năng về chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Nghiên cứu xuất bản các ấn phẩm truyền thông, chú trọng các sản phẩm tuyên truyền trên môi trường mạng; tăng thời lượng phát sóng, các chuyên trang, chuyên mục về công tác trẻ em.
Thông tin về Tổng đài điện thoại quốc gia bảo vệ trẻ em 111, đường dây nóng bảo vệ trẻ em của tỉnh 1800.599.963 tại Trung tâm công tác xã hội tỉnh và các dịch vụ bảo vệ trẻ em tại địa phương đến từng gia đình, lớp học, cộng đồng dân cư và trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị liên quan; các địa phương, gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
1.3. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, cộng tác viên làm công tác trẻ em; cán bộ, cộng tác viên Hội Bảo vệ quyền trẻ em và Bảo trợ Người khuyết tật tại các huyện có nhiều nguy cơ xảy ra các vụ việc liên quan đến trẻ em: huyện Đô Lương, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
b) Đơn vị phối hợp: UBND các huyện Đô Lương, Anh Sơn, Quỳ Hợp và Tân Kỳ.
2. Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch về công tác trẻ em, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị
2.1. Về mục tiêu phát triển toàn diện trẻ em, chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em.
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về phát triển toàn diện trẻ em trong những năm đầu đời; chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em; nghiên cứu các kiến nghị và giải pháp phòng chống tác hại của thuốc lá điện tử, các chất kích thích và các chất hướng thần đối với sức khỏe thể chất, tâm thần của trẻ em; tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới 06 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ gia đình nghèo; hướng dẫn về việc đảm bảo an toàn, cách chăm sóc, thực hiện cách ly, theo dõi, điều trị, sơ cấp cứu và phòng chống các dịch bệnh cho trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Y tế
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, gia đình, cá nhân liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm
2.2. Về mục tiêu giáo dục trẻ em
Triển khai thực hiện hiệu quả công tác huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực; tăng cường phối hợp và nêu cao trách nhiệm giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Triển khai hiệu quả công tác tham vấn học đường và chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, học sinh trong trường học; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em; tích cực triển khai các điều kiện dạy bơi an toàn, dạy kỹ năng an toàn phòng chống tai nạn thương tích cho học sinh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm
2.3. Mục tiêu về bảo vệ trẻ em
2.3.1. Tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em, tăng cường các biện pháp đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh (theo phân công tại Kế hoạch số 17/KH-UBND ngày 14/1/2021 của UBND tỉnh).
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp UBND huyện Con Cuông và thị xã Hoàng Mai triển khai, thực hiện mô hình “Phòng chống xâm hại trẻ em” tại địa phương.
2.3.2. Thực hiện tốt các chính sách về chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp và vận động nguồn lực xã hội để ưu tiên hỗ trợ, giúp đỡ trẻ em khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số, miền núi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Triển khai giải pháp trợ giúp đồng bộ giữa chính quyền địa phương, nhà trường, gia đình, người thân, hàng xóm đối với trẻ em có cha mẹ đi làm ăn xa, đặc biệt là trẻ em trong độ tuổi đến trường (Theo phân công tại Quyết định số 2338/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh và Công văn số 560/UBND-VX ngày 19/01/2024 về triển khai kiến nghị của Ban Dân tộc HĐND tỉnh về những tác động ảnh hưởng đến trẻ em khi cha mẹ đi làm ăn xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).
2.3.3. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, nhất là đuối nước trẻ em; Xây dựng môi trường gia đình, nhà trường và cộng đồng an toàn cho trẻ em; tăng đầu tư kinh phí cho công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em ở địa phương (Theo phân công tại Nghị quyết số 09/2023/HĐND ngày 7/7/2023 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đầu tư bể bơi và tổ chức dạy bơi cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Kế hoạch số 625/KH-UBND ngày 30/11/2021 của UBND tỉnh, Kế hoạch liên ngành số 5838/KHLN về phòng chống đuối nước trẻ em ngày 28/12/2022 giữa các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa và thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn Nghệ An; Các văn bản liên quan về tiếp nhận nguồn lực hỗ trợ thực hiện phòng chống tai nạn thương tích, đuối nước trẻ em của UBND tỉnh).
Giao Sở Văn hóa và Thể thao tham mưu, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09/2023/HĐND ngày 07/7/2023 của HĐND tỉnh; Tổ chức tốt Lễ phát động toàn dân tập luyện môn bơi phòng, chống đuối nước các cấp tỉnh Nghệ An năm 2024.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện: Diễn Châu, Yên Thành, Quỳnh Lưu, Anh Sơn triển khai thực hiện có hiệu quả Dự án phòng chống đuối nước trẻ em; phối hợp với UBND các huyện Quỳ Châu, Hưng Nguyên triển khai, thực hiện mô hình “phòng chống đuối nước trẻ em” trên địa bàn huyện.
2.3.4. Thực hiện hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em; không để xảy ra việc sử dụng trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật (theo phân công tại Kế hoạch số 528/KH-UBND ngày 17/9/2021 của UBND tỉnh).
Từ mục 2.3.1 đến 2.3.4
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3.5. Thực hiện tuyên truyền, vận động đồng bào, trong đó quan tâm đến đối tượng thanh thiếu niên từ đủ 10 tuổi trở lên, cả nam và nữ ở vùng dân tộc thiểu số xóa bỏ những hủ tục lạc hậu trong hôn nhân, phòng chống tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống (theo phân công tại Kế hoạch số 252/KH-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh và thực hiện Đề án "Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025").
a) Đơn vị chủ trì: Ban Dân tộc.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3.6. Thực hiện tốt công tác nuôi con nuôi; trợ giúp pháp lý cho trẻ em theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý; đảm bảo cho trẻ em được trợ giúp pháp lý miễn phí, được thông báo đầy đủ về quyền được trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3.7. Bảo vệ trẻ em trước thông tin không có lợi trên không gian mạng và xã hội, những vấn đề ảnh hưởng đến phát triển toàn diện; tổ chức theo dõi, đánh giá tác động của nền tảng trực tuyến, trí tuệ nhân tạo để có các giải pháp nhằm bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng. Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông (Thông báo số 27/TB-VPCP ngày 24/01/2024 của Văn phòng Chính phủ Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023; Kế hoạch số 923/KH-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3.8. Tiếp tục duy trì, nhân rộng các mô hình đã được hỗ trợ từ nguồn lực trung ương, nguồn ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị liên quan, các địa phương, gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.3.9. Tích hợp, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu trẻ em với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư: Duy trì, cập nhật hệ thống phần mềm phục vụ việc kết nối chia sẻ; bổ sung, xác minh dữ liệu căn cước công dân và làm sạch cơ sở dữ liệu trẻ em; đảm bảo an toàn bảo mật cho hệ thống cơ sở dữ liệu trẻ em; hướng dẫn địa phương triển khai các nhiệm vụ trong việc tích hợp, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu trẻ em (Thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh).
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên, đơn vị liên quan, các địa phương, gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh và truyền hình trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thực hiện khi có hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an.
2.4. Mục tiêu về mục tiêu văn hóa, vui chơi, giải trí cho trẻ em.
2.4.1. Tiếp tục quan tâm xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao dành cho trẻ em, nhất là các địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; bảo đảm hoạt động biểu diễn, sáng tác nghệ thuật có nội dung phù hợp với văn hóa truyền thống, có phương thức phù hợp với trẻ em trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh; Xây dựng môi trường gia đình an toàn, lành mạnh, thân thiện, bảo đảm cho trẻ em có cơ hội phát triển về thể chất, tinh thần, nhân cách, tài năng, trí tuệ.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao, Tỉnh đoàn, Sở Giáo dục và Đào tạo.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.4.2. Ưu tiên bố trí quỹ đất, nguồn lực đầu tư xây dựng phát triển các công trình văn hóa thể thao cho trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân các cấp
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Có kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2024.
2.5. Mục tiêu về sự tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em
2.5.1. Tăng cường truyền thông, nâng cao nhận thức về kỹ năng thực hiện quyền tham gia của trẻ em, thực hiện các mô hình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em.
Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo Trung tâm Giáo dục và Dạy nghề Người khuyết tật tỉnh triển khai, thực hiện mô hình “Thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề về trẻ em”.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.5.2. Lồng ghép xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển mô hình phòng chống bạo lực gia đình gắn với tuyên truyền giáo dục đạo đức lối sống trong gia đình, chú trọng thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong gia đình.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa và Thể thao.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành liên quan, các địa phương, cộng đồng, gia đình.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.5.3. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em; xây dựng và phát triển mô hình đối thoại học đường để thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em trong trường học.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
b) Đơn vị phối hợp: Các các cơ sở giáo dục, tổ chức, gia đình và địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
2.5.4. Tổ chức lấy ý kiến, kiến nghị của trẻ em; chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động Câu lạc bộ tư vấn, trợ giúp trẻ em cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức các Diễn đàn gặp gỡ giữa trẻ em với đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; theo dõi việc giải quyết và phản hồi cho trẻ em về kết quả giải quyết ý kiến, kiến nghị; giám sát việc thực hiện quyền trẻ em theo ý kiến, nguyện vọng của trẻ em; triển khai mô hình “Hội đồng Trẻ em” cấp tỉnh, cấp huyện (Kế hoạch số 488/KH-UBND ngày 23/8/2021 của UBND tỉnh về về thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 11/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An).
a) Đơn vị chủ trì: Tỉnh Đoàn.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương liên quan.
3. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trẻ em gắn với thực hiện công tác BVCS và GDTE trong các chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
3.1. Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trẻ em; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, lồng ghép vấn đề nghèo trẻ em trong chính sách tiếp cận giảm nghèo đa chiều; xây dựng các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, các công trình phục vụ chăm sóc trẻ em, góp phần thực hiện hiệu quả công tác trẻ em (theo phân công tại Quyết định số 840/QĐ-UBND ngày 1/4/2021 về phê duyệt Chương trình hành động Quốc gia vì trẻ em giai đoạn 2021 -2030 tỉnh Nghệ An).
a) Đơn vị chủ trì: Các sở, ngành, tổ chức xã hội cấp tỉnh, UBND các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp; các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.
3.2. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án “Vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024”.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính và các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, cá nhân, địa phương liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
3.3. Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, sơ, tổng kết; khen thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quyền trẻ em.
3.3.1. Tổ chức thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện, xã.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị, cá nhân liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ quý II/2024
(Thực hiện theo Công văn số 687/LĐTBXH-TTr ngày 23/2/2024 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
3.3.2. Tổ chức các đoàn kiểm tra định kỳ, đột xuất về thực hiện công tác trẻ em, đặc biệt phòng chống đuối nước trẻ em tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện, xã.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị, cá nhân liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ tháng 5/2024 - tháng 11/2024.
3.3.2. Giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo việc thực hiện quyền trẻ em; đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
a) Đơn vị chủ trì: Ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân các cấp; các tổ chức, cá nhân liên quan.
b) Đơn vị phối hợp: Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo thời điểm của các vụ việc, vấn đề.
3.3.3. Tổ chức đánh giá công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em tại các xã, phường, thị trấn; báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền (theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 03/01/2019/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em).
a) Đơn vị chủ trì: UBND các cấp huyện, xã.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm; thời gian tổ chức đánh giá: Tháng 11/2024.
3.3.4. Tuyên truyền và thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm hại, bạo lực, bỏ rơi, mua bán, lạm dụng, xúi dục, kích động trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại, bị mua bán. Điều tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời tội phạm xâm hại trẻ em, chú trọng công tác điều tra thân thiện với trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật.
a) Đơn vị chủ trì: Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị, địa phương, cá nhân có liên quan
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm; theo các vụ việc, vấn đề.
3.3.5. Báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về Kết quả thực hiện quyền trẻ em và giải quyết các vấn đề liên quan đến trẻ em trên địa bàn tỉnh năm 2024, phương hướng, nhiệm vụ năm 2025.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các Sở, ngành, tổ chức, đơn vị, các địa phương có liên quan theo Luật Trẻ em quy định.
c) Thời gian thực hiện: Tháng 10/2024
4. Củng cố bộ máy, kiện toàn, phát huy hệ thống tổ chức, mạng lưới cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở.
4.1. Bố trí đội ngũ các bộ làm công tác trẻ em cấp xã.
Giao UBND các xã, phường, thị trấn bố trí cán bộ Công chức Văn hóa - Xã hội thực hiện công tác trẻ em; tạo điều kiện về thời gian, kinh phí theo quy định để phát huy hiệu quả trong tham mưu, thực hiện công tác trẻ em tại địa bàn xã, phường, thị trấn (Quy định tại khoản 6 Điều 11 Nghị định 33/2023-NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố).
a) Đơn vị chủ trì: UBND các xã, phường thị trấn.
b) Đơn vị phối hợp: UBND các huyện, thành phố, thị xã, Sở Nội vụ.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
4.2. Xây dựng các chương trình, kế hoạch liên ngành về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; rà soát, đánh giá kết quả công tác phối hợp liên ngành giữa các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước, cơ quan tư pháp, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội trong việc thực hiện Kế hoạch công tác trẻ em năm 2024.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, tổ chức, đơn vị liên quan, các địa phương.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm; theo chỉ đạo của Trung ương và UBND tỉnh.
4.4. Thực hiện có hiệu quả phong trào: “Toàn dân chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em” gắn tiêu chí về thực hiện quyền trẻ em với đánh giá nông thôn mới, đô thị văn minh trong cuộc vận động “Xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” đến từng địa bàn dân cư; các phong trào, hoạt động về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em của các tổ chức xã hội, cơ quan, đơn vị.
a) Đơn vị chủ trì: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên.
b) Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành, đơn vị liên quan; các địa phương, gia đình và trẻ em; các cơ quan báo, đài phát thanh - truyền hình trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; từ nguồn huy động, đóng góp, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các cơ quan, đơn vị, địa phương lập dự toán ngân sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này và quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Phân công tổ chức thực hiện
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, đôn đốc triển khai và kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch công tác trẻ em năm 2024, định kỳ báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh và Tỉnh ủy theo quy định.
2.2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng nhiệm vụ chủ động xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại kế hoạch công tác trẻ em năm 2024.
2.3. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng nội dung truyền thông, giáo dục về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác trẻ em trong tình hình mới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TU ngày 11/6/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2.4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp phối hợp triển khai, thực hiện Kế hoạch.
3. Chế độ báo cáo
Yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo về công tác trẻ em; định kỳ 6 tháng (ngày 10 tháng 5), báo cáo năm (ngày 30 tháng 10) gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
(Có đề cương báo cáo và các phụ lục 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 kèm theo Kế hoạch)./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1715/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 2Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 276-KH/TU thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 1Luật trẻ em 2016
- 2Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 3Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, trình tự đánh giá và công nhận xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 28/2019/TT-BLĐTBXH về hướng dẫn tổ chức Tháng hành động vì trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Kế hoạch 17/KH-UBND năm 2021 về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống xâm hại trẻ em; biện pháp đảm bảo thực hiện quyền trẻ em và bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 252/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2025” (giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 840/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia vì trẻ em tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- 8Quyết định 2338/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án vận động nguồn lực xã hội hỗ trợ trẻ em các xã đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, khó khăn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 488/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chỉ thị 06-CT/TU về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Kế hoạch 625/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030
- 11Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 13Kế hoạch 923/KH-UBND năm 2022 về Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2025
- 14Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
- 15Nghị quyết 09/2023/NQ-HĐND về Quy định chính sách hỗ trợ đầu tư bể bơi và tổ chức dạy bơi cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 16Chỉ thị 28-CT/TW năm 2023 tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Thông báo 27/TB-VPCP năm 2024 Kết luận của Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban Quốc gia về Trẻ em năm 2023 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 18Công văn 793/BLÐTBXH-CTE hướng dẫn nhiệm vụ trọng tâm công tác trẻ em năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 19Công văn 982/BLĐTBXH-CTE hướng dẫn triển khai Tháng hành động vì trẻ em năm 2024 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 20Kế hoạch 1715/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2024
- 21Kế hoạch 76/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2024
- 22Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 276-KH/TU thực hiện Chỉ thị 28-CT/TW tăng cường công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em đáp ứng yêu cầu xây dựng đất nước phồn vinh, hạnh phúc do Thành phố Cần Thơ ban hành
- 23Công văn 687/BLÐTBXH-TTr năm 2024 thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về trẻ em và phòng, chống xâm hại trẻ em do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 24Quyết định 133/QĐ-BLĐTBXH về Kế hoạch triển khai Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2024
Kế hoạch 289/KH-UBND thực hiện công tác trẻ em trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2024
- Số hiệu: 289/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 16/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Bùi Đình Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra