Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 8099/CT-TTHT
V/v chính sách thuế đi với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng

Hà Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2019

 

Kính gửi: Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện
(Đ/c: Tầng 8, Tòa nhà số 4A Láng Hạ, Q.Ba Đình, TP.Hà Nội - MST: 0100774631)

Trả lời công văn số 5272/PTI-TCKT ngày 21/12/2018 của Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng (là nhân viên bán hàng trực tiếp của đại lý hoặc cán bộ làm công việc quản lý của đại lý như Ban giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh dịch vụ...). Về vấn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 1, Điểm 2.6 Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

...2.6. Cho tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong các trường hợp sau:

...b) Các khoản tiền lương, tiền thưởng, chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động không được ghi cụ thể điều kiện được hưởng và mức được hưởng tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty, Tổng Công ty, Tập đoàn; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công ty.

…”

- Căn cứ Điểm b, Điểm i Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì t chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

.... i) Khu trừ thuế đối với một s trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

…”

- Căn cứ Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:

"7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hợp sau:..

d) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh".

Căn cứ các quy định trên và nội dung trình bày của Tổng công ty tại công văn hỏi, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:

Trường hợp Tổng công ty ký hợp đồng với các đại lý bảo hiểm, theo đó có phát sinh các khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ cho người bán hàng để thực hiện chương trình thi đua khuyến khích bán hàng nhằm thúc đẩy kinh doanh dịch vụ; các khoản chi này chi trực tiếp cho người bán hàng hoặc chi thông qua các đại lý thì Tổng công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Tổng công ty và đại lý thực hiện khấu trừ, kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản chi hỗ trợ cho người bán hàng theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân.

Đối với hình thức chi tiền thưởng, hỗ trợ người bán hàng thông qua các đại lý tổ chức, theo đó: Các đại lý tổ chức chi hộ khoản tiền thưởng, tiền hỗ trợ người bán hàng bằng tiền, sau đó, căn cứ hồ sơ quyết toán chương trình, Tổng công ty sẽ trả lại cho các đại lý khoản tiền nhờ chi hộ hoặc chi hộ theo phương thức bù trừ công nợ giữa hai bên thì khi nhận lại khoản tiền nhờ chi hộ của Tổng công ty, các đại lý tổ chức chỉ lập chứng từ thu, không phải lập hóa đơn và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT, thuế TNDN.

Trường hợp còn vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Tổng công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 2;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 8099/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 8099/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 04/03/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Mai Sơn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 04/03/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản