- 1Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69565/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 27 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty cổ phần Megram
(Địa chỉ: Tầng 17, tòa nhà tổng công ty 319, số 63 Lê Văn Lương, Trung Hòa,
Cầu Giấy, TP Hà Nội; MST: 0105284398)
Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 065/2020/TB-MEG ghi ngày 25/06/2020 của Công ty cổ phần Megram vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.
+ Tại khoản 1 Điều 5 hướng dẫn trường hợp không khải kê khai nộp thuế như sau:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.
…”
+ Tại khoản 22 Điều 7 hướng dẫn xác định giá tính thuế GTGT như sau:
“22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
- Căn cứ khoản 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn như sau:
“2.5. Hàng hóa, dịch vụ áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng thì trên hóa đơn GTGT ghi giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng, thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT.
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
- Tại chuẩn mực kế toán số 14 - Doanh thu và thu nhập khác ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định:
“Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn”
Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Trường hợp Công ty có chi khoản thưởng cho khách hàng đạt doanh số thì khi nhận khoản tiền thưởng này khách hàng lập chứng từ thu theo quy định và thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/ 2013 của Bộ Tài chính. Công ty căn cứ vào mục đích chi tiền để lập chứng từ chi tiền.
- Trường hợp Công ty có hoạt động bán hàng kèm chiết khấu thương mại, bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo hướng dẫn tại khoản 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Theo đó:
Trường hợp Công ty bán hàng hóa có áp dụng hình thức chiết khấu thương mại cho khách hàng căn cứ vào doanh số hàng hóa đã bán thi số tiền chiết khấu thương mại được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng của lần mua cuối cùng hoặc điều chỉnh trên hóa đơn vào kỳ tiếp sau.
Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì Công ty được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.
Đề nghị Công ty căn cứ vào tình hình thực tế xác định khoản chi của đơn vị là tiền thưởng hay tiền chiết khấu thương mại và đối chiếu với các quy định tại văn bản pháp luật nêu trên để thực hiện đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc về chính sách thuế, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng Thanh tra - Kiểm Tra số 9 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty cổ phần Megram được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1Công văn số 2987/CT-TTHT về việc kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý đối với các doanh nghiệp được giảm, gia hạn nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Công văn 50824/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế về chi khoản hỗ trợ doanh số do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3Công văn 8099/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4Công văn 89923/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chiết khấu, thưởng doanh số cho đại lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 149/2001/QĐ-BTC ban hành và công bố bốn (04) chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 2987/CT-TTHT về việc kê khai tạm nộp thuế thu nhập doanh nghiệp quý đối với các doanh nghiệp được giảm, gia hạn nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp theo Thông tư số 03/2009/TT-BTC do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Công văn 50824/CT-TTHT năm 2017 về giải đáp chính sách thuế về chi khoản hỗ trợ doanh số do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6Công văn 8099/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chi tiền thưởng, tiền hỗ trợ, khuyến khích cho người bán hàng do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7Công văn 89923/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản chiết khấu, thưởng doanh số cho đại lý do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8Công văn 49058/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
Công văn 69565/CT-TTHT năm 2020 về chính sách thuế đối với khoản thưởng doanh số do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 69565/CT-TTHT
- Loại văn bản: Công văn
- Ngày ban hành: 27/07/2020
- Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Tiến Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/07/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực