Hệ thống pháp luật

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96155/CT-TTHT
V/v thuế GTGT đi với phí khen thưởng đại lý bảo hiểm

Hà Nội, ngày 25 tháng 12 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty TNHH 9Lives Vina
(Địa chỉ: Phòng C22, Tầng 2, Tòa nhà Indochina Plaza, số 241 Xuân Thủy, P. Dịch Vọng Hậu, Q. Cầu Giấy, TP Hà Nội - MST: 0108784053)

Trả lời công văn số 1811-2019/TCT ngày 18/11/2019 của Công ty TNHH 9Lives Vina về thuế suất GTGT của khoản chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Điểm h Khoản 1 Điều 19 Thông tư 125/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài quy định về chi phí quản lý đại lý bảo hiểm

“Điều 19. Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài

Chi phí của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài là các khoản phải chi, phải trích phát sinh trong kỳ, bao gồm:

1. Chi phí hoạt động kinh doanh bảo him:

...h) Chi quản lý đại lý bảo hiểm:

- Chi quản lý đại lý bảo hiểm bao gồm chi đào tạo ban đầu và thi cấp chứng chỉ đại lý, chi đào tạo nâng cao kiến thức cho đại lý, chi tuyển dụng đại lý, chi khen thưởng đi lý và chi hỗ trợ đại lý.

- Đi với doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, trong mọi trường hợp, chi khen thưởng đại lý và chi hỗ trợ đại lý không vượt quá 50% hoa hồng bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm đã khai thác trong năm tài chính.”

- Căn cứ Thông tư 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm

+ Tại Điểm k Khoản 2 Điều 9 quy định về hóa đơn, chứng từ mua hàng hóa, dịch vụ

“Điều 9. Hóa đơn, chứng từ mua bán hàng hóa, dịch vụ

...2. Một s trường hợp thực hiện như sau:

...k) Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm nhận tiền h trợ của các cơ sở kinh doanh khác thì doanh nghiệp bảo hiểm, đại lý bảo hiểm lập chứng từ thu và xác định là khoản thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện chi hỗ trợ đại lý bảo hiểm theo quy đnh của pháp luật về hoạt động bảo hiểm.

Khi chi tiền hỗ trợ; căn cứ mục đích hỗ trợ đã được ghi trong hợp đồng hỗ trợ để lập chứng từ chi tiền. Số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào bằng tiền nhận h trợ thì không được kê khai, khấu trừ.

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

+ Tại Điều 5 quy định về trường hợp kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

“Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

1. T chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền h trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thi và các khoản thu tài chính khác.

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đi với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của t chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho t chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

Ví dụ 15: Công ty c phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phi là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định s thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.

7. Các trường hợp khác:

Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế trong các trường hp sau:

...đ) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé x số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; đại vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại bán bảo hiểm.

…”

+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất thuế GTGT 10%:

“Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.

…”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Trường hợp Công ty làm đại lý bảo hiểm cho Công ty Bảo hiểm, ngoài khoản phí hoa hồng đại lý được hưởng theo quy định, Công ty còn nhận được phí khen thưởng đại lý dựa trên chỉ tiêu doanh thu phí bảo hiểm cho việc phân phối sản phẩm từ Công ty bảo hiểm thì Công ty phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT theo thuế suất 10% đối với khoản hỗ trợ chi phí khen thưởng dựa trên doanh thu nêu trên nhận được từ Công ty bảo hiểm theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty TNHH 9Lives Vina liên hệ Phòng Thanh tra - Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH 9Lives Vina được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Phòng TKT1;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Công văn 96155/CT-TTHT năm 2019 về thuế giá trị gia tăng đối với phí khen thưởng đại lý bảo hiểm do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

  • Số hiệu: 96155/CT-TTHT
  • Loại văn bản: Công văn
  • Ngày ban hành: 25/12/2019
  • Nơi ban hành: Cục thuế thành phố Hà Nội
  • Người ký: Nguyễn Tiến Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 25/12/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản