- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 15Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 1372/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- 17Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật Đầu tư công 2019
- 21Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 25Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 26Nghị quyết 117/2018/NQ-HĐND thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh
- 27Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 29Thông báo 371/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 104/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 220/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND về bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 35Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 36Nghị quyết 143/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhà ở để thu hút lao động vào làm việc tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 37Thông báo 53-TB/TW năm 2019 kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Nghị quyết 188/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 93/2017/NQ-HĐND Về kéo dài và điều chỉnh nội dung tại Nghị quyết 178/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 39Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 40Nghị quyết 200/2019/NQ-HĐND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 41Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 42Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 43Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 44Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 85/2019/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 46Kết luận 63-KL/TW về Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2019 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 48Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 49Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 50Kế hoạch 2979/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động 3766/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 51Nghị quyết 222/2019/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 52Chương trình hành động 68/CTr-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022
- 53Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 về triển khai Kế hoạch 158/KH-UBND thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh tại Thông báo 371/TB-VPCP - lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
- 54Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2018 về chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 55Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cấp chất lượng đào tạo của Trường Đào tạo Hạ Long phù hợp với những định hướng chiến lược của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển thực tiễn của xã hội do tỉnh Quảng Ninh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/CTr-UBND | Quảng Ninh, ngày 10 tháng 01 năm 2020 |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 01/01/2020 CỦA CHÍNH PHỦ; NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TU NGÀY 02/12/2019 CỦA TỈNH ỦY, NGHỊ QUYẾT SỐ 230/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2019 CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2020
Thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng; Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11/11/2019 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8; Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ; Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng Chương trình hành động triển khai thực hiện với những nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
1. Mục đích
Quán triệt và cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 85/2019/QH14 ngày 11/11/2019 của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ, Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 02/12/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số 230/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020; tạo sự đồng thuận, quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành ở mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 và hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh.
2. Yêu cầu
- Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm và thời gian tổ chức thực hiện của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố được giao chủ trì hoặc phối hợp trong tham mưu, triển khai thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ tại Chương trình. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
- Các sở, ban, ngành, địa phương được giao bám sát mục tiêu, các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh để tham mưu, đề xuất UBND tỉnh có các giải pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời nhất là đối với những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực tiễn triển khai thực hiện, đảm bảo kết quả đạt và vượt mục tiêu, chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
- Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng (GRDP) tăng trên 12%; (2) Cơ cấu kinh tế phấn đấu hoàn thành mức cao nhất chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, trong đó: khu vực dịch vụ từ 47% trở lên, công nghiệp - xây dựng khoảng 48%, nông - lâm - thủy sản 5%; (3) Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn phấn đấu không thấp hơn 48.000 tỷ đồng, trong đó, thu ngân sách nội địa đạt tối thiểu 37.000 tỷ đồng, thu xuất nhập khẩu trên 11.000 tỷ đồng; (4) Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng từ 8 - 8,5%; (5) Tổng vốn đầu tư xã hội tăng trên 10%; (6) Năng suất lao động xã hội bình quân ước đạt 276,4 triệu đồng/người/năm; (7) Thành lập mới 2.840 doanh nghiệp; (8) Khách du lịch đạt 15,5 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 6,5 triệu lượt.
- Về xã hội: (9) Tỷ lệ hộ nghèo giảm 0,16% và giảm nhanh tỷ lệ hộ cận nghèo; (10) Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 85%, trong đó tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có chứng chỉ, bằng cấp đạt 45,5%; (11) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%, số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên 14,8 bác sỹ; số giường bệnh/1 vạn dân đạt 54,6 giường bệnh.
- Về môi trường: (12) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55% và nâng cao chất lượng rừng; (13) Tỷ lệ dân cư nông thôn có nước hợp vệ sinh 98,3%, tỷ lệ dân cư đô thị được cung cấp nước sạch đạt 98%; (14) Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom trên 96%, tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý 100%.
II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG VÀ TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH CỦA UBND TỈNH
Kế thừa những kết quả quan trọng và toàn diện đã đạt được, phát huy mạnh mẽ tinh thần đổi mới, sáng tạo, thành tựu tích cực trong công tác chỉ đạo, Điều hành từ đầu nhiệm kỳ, với quyết tâm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, góp phần hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020, UBND tỉnh quyết tâm thực hiện phương châm châm hành động của năm 2020 là “Kỷ cương, liêm chính, hành động, trách nhiệm, sáng tạo, hiệu quả” với 6 trọng tâm chỉ đạo, điều hành:
1. Tiếp tục thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, khơi thông nguồn lực, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật.
2. Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh thực chất, hiệu quả hơn; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình trọng điểm, động lực; phát huy vai trò là cực tăng trưởng phía Bắc để tạo sự kết nối, có sức lan tỏa trong vùng và của cả nước.
3. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, thực chất hơn gắn với phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh, bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Phát triển, đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Thực hiện nghiêm việc sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; cải cách hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, quyết liệt phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
5. Củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn biên giới, lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển; mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.
6. Chủ động thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội, lan tỏa khát vọng xây dựng Quảng Ninh ngày càng giàu đẹp, văn minh, hiện đại; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp; phát huy tinh thần thi đua yêu nước, đổi mới sáng tạo ở tất cả các ngành, các cấp; tổ chức tốt các sự kiện, lễ kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trong Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp, phấn đấu đạt và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 308-KH/TU ngày 04/7/2019 của Tỉnh ủy về công tác chuẩn bị Đại hội Đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, trong đó tập trung báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai chủ đề năm về "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững".
Đẩy mạnh phát triển bền vững ngành du lịch, chú trọng phát triển theo chiều sâu, triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 24/5/2013, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ, du lịch. Liên kết không gian du lịch trong nước, quốc tế, đổi mới công tác quảng bá thương hiệu du lịch, hướng tới các thị trường tiềm năng. Phát huy các tài nguyên du lịch, lợi thế cạnh tranh của thành phố Hạ Long mới nhằm tạo ra sản phẩm du lịch đặc sắc, mới lạ, hấp dẫn. Phát triển kinh tế ban đêm, trong đó hình thành phố ẩm thực đêm, tuyến phố du lịch, các câu lạc bộ vui chơi, giải trí, các sản phẩm dịch vụ, du lịch về đêm tại một số trung tâm du lịch của tỉnh... Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động quản lý và phát triển dịch vụ, du lịch; bảo đảm môi trường du lịch an ninh, an toàn, sạch đẹp, thân thiện và phát triển bền vững. Chậm nhất trong quý II/2020 đưa khu nghỉ dưỡng khoáng nóng Quang Hanh vào khai thác, hoàn thành sân golf Tuần Châu vào cuối năm 2020; thu hút các nguồn lực đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, tuyến, điểm du lịch và tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao tại các khu vực động lực về phát triển du lịch của tỉnh.
Triển khai Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tạo ra sự đột phá về phát triển dịch vụ cảng biển, đóng góp tỷ trọng cao trong lĩnh vực dịch vụ. Phát triển kinh tế, thương mại, dịch vụ tại Tuần Châu, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Hoành Mô - Đồng Văn, Bắc Phong Sinh; thúc đẩy hoạt động xuất khẩu chính ngạch, đa dạng hóa, hạn chế sự phụ thuộc vào một số thị trường. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thương mại, gắn kết giữa thương mại điện tử với các loại hình hoạt động thương mại truyền thống. Tổ chức khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA). Thực hiện nghiêm Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tiếp tục phát triển những ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức, khoa học công nghệ và giá trị tăng cao như dịch vụ giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, tài chính, ngân hàng, hàng không...
Tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu công nghiệp. Phát triển hợp lý công nghiệp khai khoáng theo hướng bền vững, giảm dần tỷ trọng công nghiệp gây ô nhiễm môi trường; đẩy nhanh lộ trình kết thúc khai thác than lộ thiên trên địa bàn thành phố Hạ Long; tăng nhanh công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện môi trường. Phát triển sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tập trung hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nhanh chóng triển khai các dự án tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, nhất là tại khu kinh tế Vân Đồn, khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, khu kinh tế ven biển Quảng Yên, khu công nghiệp cảng biển Hải Hà, các khu công nghiệp (Sông Khoai, Đông Mai, Đầm Nhà Mạc, Nam và Bắc Tiền Phong, Việt Hưng giai đoạn 1 và 2...).
Đẩy mạnh cơ cấu lại và phát triển nông nghiệp toàn diện, xây dựng nông nghiệp - nông dân - nông thôn gắn kết chặt chẽ với chuyển mạnh về chất, phải gắn chương trình xây dựng nông thôn mới và mở rộng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu theo hướng thực chất, đi vào chiều sâu, hiệu quả bền vững; lấy người dân làm chủ thể xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp huyện (Huyện Đầm Hà) hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi huyện đã hoàn thành chương trình nông thôn mới có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu. Hoàn thiện việc xây dựng Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025. Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm OCOP gắn với du lịch dịch vụ để thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý hồ đập, nước đầu nguồn; bảo vệ, phát triển rừng, nâng cao chất lượng rừng theo Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, khẩn trương hoàn thành Đề án khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại huyện Đầm Hà; thu hút nhà đầu tư thực hiện dự án Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn; khai thác có hiệu quả khai thác thủy sản xa bờ; kiểm tra, xử lý nghiêm, kiên quyết các hành vi đánh bắt thủy hải sản bằng phương pháp tận diệt. Phát triển mạnh kinh tế biển gắn với bảo đảm quốc phòng - an ninh.
2. Đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược
Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả nguồn lực xã hội để tiếp tục đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo hình thức PPP, bảo đảm đồng bộ, hiện đại, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế, hạ tầng số và cơ sở dữ liệu dự án đô thị thông minh. Tập trung đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế, hạ tầng xã hội đối với khu vực khó khăn miền núi, biên giới, biển đảo để từng bước thu hẹp, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa các vùng miền. Tập trung đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, công trình nhằm tạo động lực phát triển mới như: đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái; tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả, Trường Đại học FLC, Bệnh viện Lão khoa tỉnh. Khởi công các dự án cầu Cửa Lục 1 và 3, đường nối khu công nghiệp Cái Lân qua khu công nghiệp Việt Hưng đến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, giai đoạn 1 tuyến đường ven sông kết nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng - Quảng Yên - Uông Bí đến thị xã Đông Triều (đoạn từ nút giao Hạ Long Xanh qua khu công nghiệp Amata và nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338). Hoàn thành các công trình để chào mừng Đại hội Đảng bộ các cấp: Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2; Đường kết nối từ Quốc lộ 18 với đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả và chỉnh trang đô thị tại phường Quang Hanh, thành phố Cẩm Phả; cải tạo, chỉnh trang, mở rộng, khắc phục ô nhiễm môi trường đường Trần Quốc Nghiễn. Tập trung giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh chóng; dứt điểm thủ tục hành chính để triển khai dự án trọng điểm, động lực của tỉnh, nhất là các dự án của các nhà đầu tư lớn, chiến lược trên địa bàn Hạ Long, Quảng Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Móng Cái... Đầu tư cơ sở hạ tầng thành phố Hạ Long mới, nhất là thúc đẩy kết nối các xã vùng sâu, vùng xa phát triển. Rà soát, thực hiện nghiêm túc việc bố trí quỹ đất (20%) và xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa, công khai hóa, minh bạch hóa quy trình thủ tục hành chính; tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 5 bước thực chất và hiệu quả tại Trung tâm hành chính công tỉnh, huyện. Tăng số lượng dịch vụ cung cấp và tăng tỷ lệ người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và dịch vụ công trên cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm phục vụ hành chính công các địa phương, với phương châm “lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hoạt động”. Tiếp tục hoàn thiện, phát triển kết cấu hạ tầng phần mềm, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp và người dân với mô hình đô thị thông minh, chính quyền điện tử, thanh toán điện tử, dữ liệu số dùng chung nhằm giúp cho Quảng Ninh tạo ra sự khác biệt với những bứt phá mạnh mẽ hơn. Triển khai thực hiện các giải pháp cụ thể giữ vững vị trí dẫn đầu Chỉ số PCI, PAR Index; nâng cao Chỉ số PAPI, SIPAS, Chỉ số ứng dụng CNTT (ICT). Tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020 tại tỉnh Quảng Ninh và xây dựng Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030.
Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án đào tạo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh nhằm phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong giai đoạn mới, gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với ứng dụng khoa học kỹ thuật và đổi mới sáng tạo; đào tạo lại, đào tạo thường xuyên lực lượng lao động của tỉnh. Xây dựng cơ chế, chính sách với các giải pháp mạnh, với mục tiêu tháo gỡ nút thắt lớn là nguồn nhân lực bao gồm cả nguồn nhân lực chất lượng cao và nguồn nhân lực phổ thông; tập trung nguồn lực xây dựng Trường Đại học Hạ Long trở thành hạt nhân thu hút, lan tỏa và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, đặc biệt là ngôn ngữ tiếng Nhật, Hàn, văn hóa nghệ thuật; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Trường Đại học FLC; củng cố, phát huy các trung tâm dạy nghề, trường, cơ sở đào tạo nghề nhằm phát triển số lượng và nâng cao chất lượng, tỷ lệ lao động có chứng chỉ bằng cấp. Xây dựng Đề án và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030, với các cơ chế, chính sách đột phá, mạnh mẽ để giải quyết những thiếu hụt nguồn nhân lực của tỉnh. Tiếp tục rà soát, chuyển đổi nghề nghiệp lao động ngành Than theo định hướng phát triển của tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn, người dân vùng sâu, vùng xa gắn với mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững.
Cải thiện mạnh mẽ và thực chất hơn môi trường đầu tư kinh doanh, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Cải thiện, nâng cao Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cấp sở, ngành, địa phương (DDCI), tạo chuyển biến rõ nét, nhất là nhóm chỉ tiêu xếp hạng thấp, với mục tiêu giữ vững vị trí dẫn đầu Chỉ số PCI. Thu hút và tạo mọi điều kiện để phát triển doanh nhân, doanh nghiệp, nhà đầu tư có khả năng tài chính, có kinh nghiệm triển khai đầu tư các dự án trên địa bàn tỉnh. Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030. Trong đó thực hiện các chính sách ưu tiên, ưu đãi thu hút vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn: phát triển cơ sở hạ tầng; công nghiệp công nghệ cao; công nghiệp chế biến, chế tạo; bán buôn, bán lẻ....; đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư, tập trung chú trọng thu hút các dự án FDI có chất lượng, đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao; đẩy mạnh phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, tạo động lực thu hút các dự án FDI. Quyết liệt chỉ đạo công tác GPMB, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm pháp luật tạo quỹ đất “sạch”, thu hút các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh. Thực hiện nghiêm việc lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu giá dự án.
Thực hiện các biện pháp thiết thực, hiệu quả để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh theo tinh thần Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2017; Nghị định số 55/2019/NĐ-CP ngày 24/6/2019 của Chính phủ về hỗ trợ thủ tục pháp lý cho doanh nghiệp của Chính phủ; triển khai thực hiện Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thanh tra, kiểm tra theo hướng liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra. Thực hiện lộ trình thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, khuyến khích và thúc đẩy đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Tập trung các giải pháp phát triển kinh tế tư nhân ngày càng trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thông qua việc triển khai quyết liệt có hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ 5, BCH Trung ương khóa XII; tạo môi trường thuận lợi, cạnh tranh, khuyến khích khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo và phát triển mạnh kinh tế tư nhân. Hỗ trợ hiệu quả kinh tế tập thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hoạt động của các công ty lâm nghiệp tỉnh. Thực hiện các giải pháp phát triển mới doanh nghiệp, có biện pháp đưa hộ kinh doanh đủ điều kiện chuyển đổi thành doanh nghiệp; năm 2020 phấn đấu có 2.840 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 20% so với năm 2019; đến hết năm 2020, dự kiến toàn tỉnh có 21.840 doanh nghiệp.
4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành thu, chi ngân sách
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 07/6/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tập trung đánh giá tình hình, kết quả triển khai Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 làm cơ sở xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn 2021 - 2023 và 5 năm giai đoạn 2021 - 2025.
Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp về công tác quản lý thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh giao. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương thu, chi ngân sách ở các sở, ngành, địa phương và đơn vị. Rà soát tất cả các nguồn thu trên địa bàn, xây dựng phương án đồng bộ, tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các địa phương, tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện đôn đốc thu nộp kịp thời vào ngân sách nhà nước; tập trung vào các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, các nhà hàng, khách sạn... điều chỉnh kịp thời đối với hộ có biến động về quy mô, ngành nghề kinh doanh để quản lý doanh thu sát với thực tế theo quy định; chống thất thoát, gian lận thuế, chống chuyển giá; phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi “chuyển giá”, trốn thuế. Tập trung khắc phục các tồn tại trong quản lý thu trong khối kinh doanh dịch vụ, thu ngoài quốc doanh; hạn chế thu tiền sử dụng đất để phát triển đô thị. Chủ động nắm tình hình kế hoạch xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đảm bảo nguồn thu ngân sách. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính giảm thời gian thông quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu. Sử dụng có hiệu quả Quỹ bảo vệ môi trường và phát triển đất, GPMB tạo quỹ đất sạch, thực hiện đấu giá, tạo nguồn thu để tập trung cho các công trình trọng điểm, động lực.
Triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên để bổ sung chi đầu tư phát triển. Thay đổi biện pháp điều hành các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư đảm bảo đúng mục đích chi và hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Triển khai Luật Đầu tư công năm 2019, kế hoạch đầu tư công năm 2020, tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản mới. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư công đảm bảo chất lượng công trình và hiệu quả quản lý, khai thác sau đầu. Triển khai xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025. Thực hiện nghiêm túc các kết luận sau thanh tra, kiểm toán và kế hoạch kiểm toán ngân sách, kiểm toán chuyên đề năm 2020.
Đảm bảo an sinh và phúc lợi xã hội, triển khai kịp thời, đúng, đủ định mức về chính sách, đối tượng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn giảm nhanh tỷ lệ hộ cận nghèo và phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đối với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 40,3%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia đạt 90%; tốc độ gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 35%. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ, làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội. Triển khai Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết Trung ương về cải cách chính sách tiền lương, chính sách bảo hiểm xã hội. Tiếp tục hỗ trợ sửa chữa, xây mới nhà ở cho người có công với cách mạng (giai đoạn 3), xã hội hóa nhà ở cho người khuyết tật, trẻ em mồ côi thuộc hộ nghèo, cận nghèo trên địa bàn tỉnh; hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng. Tập trung triển khai Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 được Quốc hội thông qua gắn với phân định địa bàn vùng dân tộc, vùng miền núi theo trình độ phát triển.
Tiếp tục củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động mạng lưới y tế cơ sở, chăm sóc sức khỏe ban đầu; chủ động phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra; tăng cường công tác y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe nhân dân, phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu, bia. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, thực hiện mô hình quản lý sức khỏe toàn dân; phát triển mạnh y tế chuyên sâu; giảm quá tải bệnh viện tuyến trên; phát triển y học cổ truyền; duy trì khám chữa bệnh lưu động định kỳ. Tăng cường đào tạo, thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao. Đẩy mạnh quản lý kinh doanh dược phẩm, thực phẩm chức năng và hành nghề y dược tư nhân; phòng chống thuốc giả, xử lý nghiêm vi phạm. Thực hiện hiệu quả dự án đầu tư cho 03 bệnh viện thông minh; tăng cường cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin. Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều chỉnh giá dịch vụ với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%. Thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết hợp nguồn ngân sách đầu tư, nâng cấp trung tâm y tế các địa phương theo kế hoạch; sớm hoàn thiện đầu tư xây dựng Bệnh viện Lão khoa và kêu gọi thu hút đầu tư Trung tâm dưỡng lão. Tăng cường xã hội hóa và hợp tác quốc tế trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Tập trung chỉ đạo quyết liệt các giải pháp đồng bộ để tăng cường công tác quản lý an toàn thực phẩm trên cơ sở đánh giá nguy cơ, sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc, vì chất lượng cuộc sống của người dân và cộng đồng.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Nâng cao năng lực nghiên cứu, giảng dạy trong các cơ sở giáo dục đại học; chú trọng và nâng cao các giải pháp thu hút cho các trường dạy nghề, có giải pháp cụ thể để đào tạo nghề tại các trường cao đẳng hiện có; tăng cường giáo dục kỹ năng, kiến thức cơ bản, tư duy sáng tạo, khả năng thích ứng với yêu cầu Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, đào tạo nghề đáp ứng các xu thế công nghệ sản xuất mới. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục; xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ các trường ngoài công lập, phê duyệt Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục; phấn đấu tăng tỷ lệ trường học, học sinh được học 02 buổi/ngày. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học, nhất là các trường ngoài công lập. Tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; chú trọng xây dựng văn hóa học đường, trang bị kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương. Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; triển khai thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với hệ thống cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân 14/14 địa phương và trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo đến năm 2021.
Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững; xây dựng các sản phẩm văn hóa đặc sắc phục vụ người dân và du khách. Làm tốt công tác quản lý di tích di sản; bảo tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục quản lý, khai thác có hiệu quả các thiết chế văn hóa1. Thúc đẩy phát triển thể dục, thể thao rộng khắp gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; quan tâm, đẩy mạnh thể dục, thể thao cộng đồng, thể thao cho người khuyết tật; tập trung phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp hóa các hoạt động thể dục thể thao; đầu tư hoàn thiện Trung tâm thể thao Quảng Ninh đủ năng lực đăng cai 5-10 giải thể thao quốc gia, quốc tế, khu vực; sắp xếp tỉnh gọn bộ máy các đơn vị thể thao và nâng cao khả năng tự chủ. Triển khai Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 18/4/2019 của Tỉnh ủy về kỷ niệm 90 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và tổ chức các hoạt động thi đua chào mừng Đại hội đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
Nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình, phủ sóng di động tới các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới, hải đảo. Phát triển mạng lưới bưu chính theo hướng là hạ tầng chuyển phát và logistics để phát triển thương mại điện tử và kinh tế số. Thông tin đầy đủ, kịp thời về các vấn đề được dư luận, xã hội quan tâm; tạo hiểu biết và nhận thức đúng trong toàn xã hội về bản chất, đặc trưng, các cơ hội và thách thức của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, nhất là về cơ chế, chính sách gắn liền với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
Hoàn thành Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045; Chương trình phát triển nhà ở, Chương trình phát triển đô thị đến năm 2030. Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung các địa phương Uông Bí, Quảng Yên, Đông Triều sau khi đầu tư tuyến đường tốc độ cao 10 làn xe kết nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều. Triển khai quy hoạch chung tại một số địa phương chưa lập (Tiên Yên, Bình Liêu...). Tiếp tục lập điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long sau khi thực hiện sáp nhập địa giới hành chính huyện Hoành Bồ vào thành phố Hạ Long. Chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước về quy hoạch; nâng cao chất lượng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nhất là tại các khu đô thị, khu du lịch, địa bàn trọng điểm.
Xây dựng, hoàn thành Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021- 2025; tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản; thường xuyên rà soát các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư. Chấn chỉnh công tác quản lý hoạt động xây dựng, trật tự đô thị, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm, kịp thời đối với những vi phạm trong hoạt động khai thác, vận chuyển, chế biến và kinh doanh than, cát, đá, sỏi theo Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2018 của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022; nâng cao hiệu quả thu gom, xử lý nước thải, chất thải, rác thải, giảm rác thải nhựa; phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý, kiểm soát chặt chẽ môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án xử lý nước thải của thành phố Hạ Long, Móng Cái; huy động các nguồn lực đầu tư các lò đốt rác tại các đảo theo công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường; vận hành hiệu quả hệ thống các trạm quan trắc, dự báo, cảnh báo sớm về môi trường.
Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ và kết nối liên thông các hệ thống thông tin và là cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn tỉnh nhằm triển khai hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, giao thông, du lịch, hạ tầng đô thị. Hoàn thiện và thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu, tăng cường kết nối, quản lý, xây dựng cơ chế chia sẻ, khai thác dữ liệu đảm bảo đồng bộ, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng; sớm hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu về dân cư, bảo hiểm, đất đai, tài nguyên, môi trường, giao thông, du lịch... Tăng cường xử lý, hồ sơ công việc trên môi trường mạng, mở rộng mô hình phù hợp “không giấy tờ” ở các cấp, các ngành... Triển khai vận hành, phát huy hiệu quả Trung tâm điều hành thành phố thông minh tỉnh trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Hoàn thành xây dựng Đề án Chính quyền số trên cơ sở phát triển các nền tảng, ứng dụng của Chính quyền điện tử; đảm bảo tính kết nối, kế thừa, chia sẻ giữa Đề án và Đề án Chính quyền điện tử, thành phố thông minh, đảm bảo dữ liệu được số hóa, thu thập, quản lý, lưu trữ, chia sẻ và khai thác trên môi trường số đều được pháp lý hóa. Chỉ đạo thực hiện các dự án thuộc Đề án thành phố thông minh đảm bảo tiến độ đã phê duyệt. Hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Tỉnh ủy về phát triển khoa học và công nghệ đến năm 2020.
Chủ động phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Giữ vững tỷ lệ che phủ và nâng cao chất lượng rừng. Hoàn thành việc phân vùng rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai đặc biệt là các thiên tai liên quan đến bão, lũ quét, sạt lở đất ở khu vực miền núi, bãi thải mỏ. Chủ động phương án theo phương châm “4 tại chỗ” phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai; kịp thời, ứng phó, khắc phục hiệu quả các sự cố, thiên tai và cứu nạn, cứu hộ.
7. Xây dựng nền hành chính hiệu lực, hiệu quả, kỷ luật, kỷ cương
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân cấp, phân quyền, ủy quyền gắn với nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực, đảm bảo tỉnh đồng bộ, khoa học, hiệu quả, thống nhất, thông suốt của hệ thống chính quyền từ tỉnh đến cơ sở. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 18, Nghị quyết số 19-NQ/TW (khóa XII), Nghị quyết số 39-NQ/TW gắn với Đề án 25, Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015, Chương trình số 21-CTr/TU ngày 05/02/2018, các kết luận, thông báo của Trung ương, Tỉnh ủy với các yêu cầu cao hơn, toàn diện và đồng bộ hơn. Thường xuyên rà soát để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hợp nhất, mô hình thí điểm. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giao quyền và nâng mức tự chủ, đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở giáo dục công lập ở những nơi có điều kiện; thực hiện quản lý thống nhất tổng biên chế toàn tỉnh, phấn đấu hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế 10% giai đoạn 2015 - 2021 theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW.
Xây dựng kế hoạch triển khai chủ đề công tác năm, trong đó tập trung nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp liêm chính, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị, năng lực, uy tín, trách nhiệm, chuyên nghiệp, tận tụy phục vụ nhân dân. Thực hiện đồng bộ các giải pháp từ tuyển dụng đến bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ đảm bảo đúng người, đúng việc, lấy hiệu quả công việc làm tiêu chí lựa chọn nhân sự. Rà soát, bổ sung quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường cơ chế giao, khoán việc, quy trách nhiệm đến cùng. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ cương đi đôi với tạo môi trường, điều kiện đổi mới, sáng tạo, khuyến khích cán bộ dám nghĩ, dám làm, đám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu doanh nghiệp, người dân. Tổ chức rà soát các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hết hiệu lực trong năm 2020 để đánh giá, tổng kết trong việc thực thi chính sách của tỉnh ban hành, từ đó nghiên cứu, đề xuất các chính sách phù hợp với tình hình mới.
Tập trung chỉ đạo hoàn thành Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 02/10/2019 của Tỉnh ủy về mở rộng địa giới hành chính, không gian phát triển của thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ, Kết luận số 517-KL/TU ngày 24/9/2019 của Tỉnh ủy về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh. Nhanh chóng sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan trong hệ thống chính trị ở những đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện sau sáp nhập đi vào hoạt động ổn định, phát huy hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp, không gây xáo trộn, giải quyết thỏa đáng chế độ chính sách cho những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị tác động trong quá trình sắp xếp theo quy định. Thường xuyên rà soát để nâng cao cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hợp nhất, mô hình thí điểm. Đồng thời triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh tại Kỳ họp thứ 15 về việc sáp nhập Sở Nội vụ với Ban Tổ chức Tỉnh ủy đảm bảo đúng quy định.
Tổ chức thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, thanh tra bảo đảm rõ trách nhiệm, nội dung cụ thể, tránh chồng chéo, bỏ sót. Công tác kiểm tra, thanh tra tập trung vào nhiệm vụ, lĩnh vực dễ xảy ra vi phạm (quản lý đất đai, tài nguyên than, khoáng sản ngoài than, đầu tư công, thuế, hải quan, công tác tổ chức cán bộ...). Tăng cường kiểm tra việc khắc phục sau các kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán.
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tăng cường kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm, không để phát sinh “điểm nóng” gây mất trật tự, an toàn xã hội. Nghiêm túc tổ chức thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí gắn với trách nhiệm người đứng đầu, nhất là Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23/9/2019 của Bộ Chính trị “về việc kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền”; thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả phối hợp giữa công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra, kiểm toán với công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với các vụ việc, vụ án tham nhũng, đặc biệt là hiệu quả thu hồi tài sản tham nhũng.
Đẩy mạnh cải cách, nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp; tiếp tục tham mưu tốt việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến giáo dục pháp luật và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, giải quyết tốt các thủ tục hành chính trong lĩnh vực tư pháp, nâng cao chất lượng các dịch vụ công trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; tăng cường quản lý nhà nước kết hợp với phát huy vai trò tự quản của các hội nghề nghiệp trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
Triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh về quốc phòng, an ninh; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc, căn cứ chiến đấu, công trình phòng thủ biên giới... bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới, biển đảo quốc gia. Xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch, phản động, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống, nhất là thời điểm trước, trong và sau Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh mạng xã hội. Sẵn sàng ứng phó, có hiệu quả với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thống. Tập trung triển khai đúng tiến độ Đề án bố trí công an chính quy đảm nhận các chức danh công an xã trên địa bàn tỉnh. Xử lý hài hòa các vấn đề dân tộc, tôn giáo không để xảy ra phức tạp về an ninh trật tự; kịp thời phát hiện, xử lý ngay từ cơ sở các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự, gây bức xúc trong dư luận.
Thường xuyên, chủ động, tích cực đấu tranh trấn áp hiệu quả các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm ma túy, có vũ trang, tội phạm hình sự liên quan đến "tín dụng đen", "buôn người", di cư bất hợp pháp ra nước ngoài, cho vay lãi nặng, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm kinh tế, tham nhũng, môi trường trong lĩnh vực khoáng sản. Giảm tai nạn giao thông trên cả ba tiêu chí, giảm tai nạn lao động. Tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ; bảo đảm an toàn cuộc sống của người dân.
Chủ động tuyên truyền, triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, tuyên truyền về vai trò của Việt Nam là Chủ tịch ASEAN 2020, Chủ tịch AIPA 41 và Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc 2020-2021; đẩy mạnh quảng bá quốc gia và thiết thực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả; triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác đã ký kết; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển ổn định lâu dài.
Đề nghị Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị, xã hội tăng cường phối hợp, tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh. Các cơ quan nhà nước các cấp phải chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để nhân dân biết, giám sát. Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu, độc trên mạng xã hội. Tăng cường tổ chức đối thoại, tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội thực hiện vượt các mục tiêu, nhiệm vụ năm 2020.
- Là cơ quan chủ trì, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chương trình hành động trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm hoặc khi có yêu cầu đột xuất; báo cáo UBND tỉnh để báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 20 tháng cuối quý và trước 20 tháng 11 năm 2020.
- Chỉ trì tham mưu, tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ xây dựng văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV. Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể chủ đề năm 2020 về "Bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững". Chủ trì, phối hợp với Cục Thống kê, các sở, ngành, đơn vị liên quan xây dựng Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP), cơ cấu kinh tế từng quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm 2019, đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, thời gian hoàn thành báo cáo UBND tỉnh chậm nhất trước ngày 10/01/2019.
- Triển khai lập Quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021- 2030 đảm bảo theo đúng tiến độ đề ra, phấn đấu hoàn thành trong năm 2020. Xây dựng Đề án và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tập trung triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2015 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và các kết luận, chương trình hành động của tỉnh về phát triển dịch vụ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Nghị quyết số 15- NQ/TU ngày 23/4/2019 của Tỉnh ủy về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Tiếp tục tham mưu triển khai Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016, Kế hoạch 2979/KH-UBND về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Xây dựng kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn 2030 theo Quyết định 1362/QĐ-TTg ngày 11/10/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 24/10/2017 của UBND tỉnh về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giai đoạn 2017 - 2020; Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh tới năm 2020 theo Nghị quyết 148/NQ-HĐND ngày 7/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tham mưu triển khai Nghị quyết số 12-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XII) về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện đúng lộ trình thoái 100% vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo Quyết định số 1232/QĐ-TTg ngày 17/8/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đề xuất bố trí vốn tập trung cho các dự án công trình, trọng điểm, từng bước xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản, tập trung thu hồi vốn ứng. Triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025; Nghị quyết quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai Kế hoạch hành động số 90/KH-UBND ngày 31/12/2017 thực hiện Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 16/8/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về triển khai Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 05/02/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về lĩnh vực du lịch.
- Triển khai Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 01/11/2018 của UBND tỉnh thực hiện Kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc theo Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018 tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh về lĩnh vực du lịch. Mục tiêu năm 2020: Tổng lượng khách du lịch đạt 15,5 triệu lượt, trong đó 6,5 triệu lượt khách quốc tế, doanh thu từ khách du lịch đạt 34,1 nghìn tỷ đồng.
- Hoàn thiện và triển khai Đề án tổng thể phát triển sản phẩm du lịch trên biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô. Xây dựng Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh và tham mưu ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025. Chủ trì phối hợp với thành phố Hạ Long và các sở ngành liên quan xây dựng Đề án phát triển sản phẩm du lịch Hạ Long sau nhập Hoành Bồ vào Hạ Long. Chủ trì phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên quan nghiên cứu hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác quản lý vận hành các địa điểm phát triển kinh tế ban đêm phục vụ khách du lịch.
- Triển khai Kế hoạch quảng bá xúc tiến du lịch năm 2020; xây dựng chiến lược cụ thể về sản phẩm du lịch vào thị phần thu hút khách du lịch Châu Âu, Châu Mỹ, các tỉnh phía trong của Trung Quốc (Phúc Kiến, Quảng Đông,...) gắn với khai thác hiệu quả sân bay Vân Đồn. Phối hợp với các địa phương, sở ngành có liên quan nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch địa phương, phát triển các sản phẩm du lịch, dịch vụ về đêm, theo mùa để kéo dài thời gian trải nghiệm và tăng mức chi tiêu của du khách.
- Phối hợp thu hút các nguồn lực đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, tuyến, điểm du lịch và tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao tại các khu vực động lực về phát triển du lịch của tỉnh như Đông Triều, Uông Bí, Hạ Long, Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch, tạo môi trường kinh doanh du lịch thông thoáng, lành mạnh, nhất là quản lý hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, môi trường kinh doanh du lịch. Xây dựng bộ nhận dạng thương hiệu du lịch Quảng Ninh gắn với Bộ Quy tắc ứng xử “Nụ cười Hạ Long”, Bộ quy tắc ứng xử Văn minh du lịch.
- Phối hợp với Cục Thống kê thu thập thông tin, điều tra, đánh giá về chi tiêu của khách du lịch và đánh giá tác động, đóng góp của du lịch đối với khu vực dịch vụ và GRDP tỉnh.
- Chủ động rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất công nghiệp, thương mại, xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh; kịp thời phát hiện những khó khăn, đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển nhất là ngành sản xuất than, điện, kinh tế biên mậu, biên giới.
- Đổi mới nội dung và phương pháp hoạt động xúc tiến thương mại, nâng cao chất lượng các hội chợ thương mại trên địa bàn; phát triển hạ tâng chợ; tham mưu phát triển các loại hình dịch vụ thương mại, ứng dụng thanh toán điện tử, thu hút đầu tư chuỗi các trung tâm thương mại dịch vụ bán lẻ tại các đô thị, địa phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Vân Đồn,... để kết hợp phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, đồng thời gắn với chuỗi cung ứng dịch vụ OCOP tại các địa phương theo Nghị quyết 02-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển dịch vụ. Tham mưu thực hiện nghiêm Đề án “Tăng cường quản lý nhà nước về chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại và gian lận xuất xứ”. Đẩy mạnh xây dựng thương hiệu hàng Việt Nam và cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam.
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tiếp tục hướng dẫn doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng các nhóm hàng, ngành hàng có giá trị kinh tế và đáp ứng chuỗi giá trị khu vực cao, tận dụng tối đa ưu đãi do các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại.
- Tham mưu, đề xuất thúc đẩy mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghiệp hỗ trợ; đề xuất tỉnh tháo gỡ kịp thời các khó khăn đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực điện, cơ khí chế tạo; rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục cấp điện qua lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh; thu hút đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng trạm biến áp 220kV Yên Hưng để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các nhà đầu tư tại khu vực TX. Quảng Yên.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho ngành than, giúp các doanh nghiệp ổn định sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm, an sinh xã hội cho người lao động. Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 29/CT-TTg ngày 02/12/2019 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp than cho sản xuất điện.
- Triển khai hướng dẫn số 7469/HD-UBND ngày 15/10/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị phải di dời trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Tập trung triển khai kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2018- 2020 theo chỉ đạo tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 16/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số 178/KH-UBND ngày 23/11/2018 của UBND tỉnh gắn với triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Hướng dẫn ứng dụng khoa học công nghệ, các quy trình sản xuất tiên tiến (VietGap), thúc đẩy sản xuất nông nghiệp an toàn, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch. Tham mưu triển khai các giải pháp khuyến khích phát triển theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến chế biến và tiêu thụ sản phẩm, giảm chi phí trung gian để nâng cao thu nhập cho người nông dân.
- Phối hợp với các địa phương đồng hành cùng các doanh nghiệp đã và đang đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp như: Dự án nuôi tôm thương phẩm, siêu thâm canh trong nhà kính tại Đầm Hà của Công ty Thủy sản Việt Úc; Dự án sản xuất giống, nuôi tôm thương phẩm và chế biến thức ăn cho tôm sử dụng công nghệ cao tại Cẩm Phả của Công ty thủy sản N.G Việt Nam;... Tiếp tục hỗ trợ Tập đoàn TH True Milk trong việc triển khai dự án nuôi bò sữa tại huyện Đầm Hà, dự án trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ tại huyện Đầm Hà, dự án du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, dự án trồng và chiết xuất dược liệu tại huyện Đầm Hà, Hải Hà,Tiên Yên, Bình Liêu; Trung tâm giao dịch hàng hóa nông, lâm, thủy sản Châu Á - Thái Bình Dương ...
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ triển khai và hoàn thiện đưa vào vận hành ổn định để phát huy hiệu quả khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cấp tỉnh về thủy sản tại Đầm Hà; Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ tại thị xã Đông Triều. Triển khai đầu tư và ổn định sản xuất giống nhuyễn thể tại Trung tâm sản xuất giống nhuyễn thể Vân Đồn.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 194/2019/NQ- HĐND ngày 30/7/2019 về Chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 200/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, sắp xếp lại và đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp. Triển khai thực hiện Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 03/10/2019 về phát triển HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản; HTX liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp giữa Hợp tác xã nông nghiệp với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
- Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 28/11/2019 của Tỉnh ủy về phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện nghiêm quy hoạch 3 loại rừng tại Nghị quyết số 117/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh về kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh; thực hiện chuyển đổi diện tích rừng sản xuất sang rừng phòng hộ tại các lòng hồ chứa nước và các khu vực cảnh quan môi trường. Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp các công ty lâm nghiệp theo mô hình công ty TNHH hai thành viên trở lên đối với 05 Công ty lâm nghiệp: Uông Bí, Hoành Bồ, Cẩm Phả, Tiên Yên, Ba Chẽ.
- Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển thủy sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030, Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 01/9/2017 của Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh. Triển khai các nội dung chỉ đạo tại Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 11/7/2018 về chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; thực hiện Đề án chuyển đổi nghề cho lao động khai thác thủy sản khu vực ven bờ, nghề cấm.
- Tập trung tham mưu cho Tỉnh chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 222/2019/NQ-HĐND ngày 07/12/2019 của HĐND tỉnh. Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, đánh giá, phân tích cụ thể từng địa bàn, từng khu vực thu, từng sắc thuế, tổng hợp báo cáo kịp thời kết quả thu và dự báo thu hàng tháng, hàng quý. Đồng thời, xác định cụ thể các nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp quản lý hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 07/6/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước và quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững. Tập trung đánh giá tình hình, kết quả triển khai Nghị quyết số 38/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 làm cơ sở xây dựng kế hoạch tài chính ngân sách 3 năm giai đoạn 2021 - 2023 và 5 năm giai đoạn 2021 - 2025 và xây dựng quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi; định mức phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2021 - 2025.
- Tham mưu triệt để tiết kiệm các khoản chi ngân sách thường xuyên để bổ sung đầu tư phát triển, rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chí chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, công tác nước ngoài...; chỉ ban hành mới cơ chế, chính sách chi ngân sách nhà nước khi có nguồn tài chính đảm bảo.
- Thực hiện có hiệu quả Luật Quản lý và sử dụng tài sản công; Nghị quyết số 118/2018/NQ-HĐND ngày 13/7/2018 của HĐND tỉnh về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước. Đầu mối tham mưu, đôn đốc thực hiện các kết luận, kiến nghị của kiểm toán nhà nước liên quan đến ngân sách.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Thực hiện các biện pháp chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có công với cách mạng, người già và các đối tượng bảo trợ xã hội. Tập trung, rà soát thống kê, phân loại, giải quyết cơ bản hồ sơ đối tượng người có công tồn đọng theo quy trình đã ban hành; kịp thời báo cáo vướng mắc, xử lý cơ bản các trường hợp tồn đọng kéo dài; rà soát, tham mưu để thực hiện mục tiêu hết năm 2020 không còn hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng người có công với cách mạng theo đúng tinh thần chỉ đạo của Quốc hội và Chính phủ. Thực hiện hiệu quả, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Quan tâm chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, thanh thiếu niên, phụ nữ, làm tốt công tác bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội.
- Tập trung tham mưu thực hiện các giải pháp giảm nghèo bền vững, phấn đấu đạt mục tiêu tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều) giảm 0,16%. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng điều tra hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2021 - 2025 sau khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Chủ động, thường xuyên theo dõi, nắm bắt tình hình sử dụng lao động, mất việc làm, đặc biệt tại các doanh nghiệp gặp khó khăn, doanh nghiệp tái cơ cấu nhằm ổn định sản xuất, việc làm cho người lao động... Nâng cao hiệu quả công tác quản lý lao động nước ngoài, kịp thời tham mưu việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn tỉnh và các vấn đề phát sinh ngoài thẩm quyền. Tổ chức tốt Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động năm 2020. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm, an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội đối với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 40,3%; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp so với số người thuộc diện phải tham gia đạt 90%; tốc độ gia tăng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện đạt 35%.
- Ban hành Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chính sách thu hút lao động vào làm việc tại KCN Cảng biển Hải Hà; Kế hoạch số 183/KH-UBND về đào tạo nghề nghiệp, thu hút nguồn nhân lực, lao động tay nghề cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh. Tham mưu nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp; huy động các doanh nghiệp tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ thực tập, phản hồi về chất lượng đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Xây dựng môi quan hệ chặt chẽ giữa đào tạo nghề với thị trường lao động để đảm bảo các hoạt động của hệ thống đào tạo nghề hướng vào việc đáp ứng quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục nghiên cứu rà soát, mở rộng danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh.
- Tích cực triển khai Kế hoạch số 55/KH-UBND , Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 30/3/2018 của UBND tỉnh về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh; các chế độ, chính sách bảo hiểm y tế và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thẻ, kết nối hệ thống dữ liệu; duy trì khám chữa bệnh lưu động định kỳ; sớm hoàn thành việc triển khai kế hoạch lập hồ sơ quản lý sức khỏe toàn dân; tăng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%. Chủ động phòng chống dịch bệnh, tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
- Tiếp tục rà soát việc sắp xếp các cơ sở y tế, thu hút phát triển các bệnh viện chuyên khoa; đẩy nhanh tiến độ đầu tư dự án Bệnh viện Lão khoa, thu hút đầu Trung tâm dưỡng lão, tiếp tục thu hút nguồn lực xã hội hóa để đầu tư các bệnh viện chất lượng cao.Triển khai 03 bệnh viện thông minh: Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Bãi cháy, Bệnh viện sản nhi. Phối hợp thực hiện Dự án đầu xây dựng Hệ thống quản lý y tế thông minh (giai đoạn 2).
- Thực hiện giao tự chủ hoàn toàn cho một số bệnh viện và có giải pháp cụ thể bảo đảm sự ổn định của đơn vị và chất lượng cung cấp dịch vụ gắn với nâng cao trách nhiệm thẩm quyền của người đứng đầu các cơ sở y tế.
- Tập trung chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ về thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó xác định bộ sách giáo khoa phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh và triển khai viết sách giáo dục địa phương kịp thời. Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, duy trì phổ cập giáo dục ở các cấp học; nâng cao chất lượng giáo dục mũi nhọn, đặc biệt là học sinh giỏi cấp quốc gia, quốc tế; triển khai đầy đủ các cơ chế chính của Trung ương, của tỉnh góp phần giảm sự chênh lệch về điều kiện học tập giữa các vùng, miền; giữa giáo dục công lập và giáo dục tư thục; giữa giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên theo định hướng mở, góp phần xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời.
- Chú trọng phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực, thể chất, của người học; thúc đẩy sáng tạo và khát vọng cống hiến, đẩy mạnh giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức chấp hành pháp luật, trách nhiệm công dân cho học sinh, sinh viên; làm tốt công tác tư vấn tâm lý học đường, định hướng nghề nghiệp và phân luồng trong giáo dục phổ thông; nghiên cứu đề xuất các giải pháp mạnh, đột phá để nâng cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ, cần xác định đây là nhiệm vụ quan trọng để chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường xã hội hóa, thu hút các nguồn lực phát triển giáo dục phổ thông; xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ học sinh học tại các trường tư thục khắc phục tình trạng thiểu trường, lớp ở khu vực đông dân cư, khu kinh tế, khu công nghiệp. Triển khai Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục; phấn đấu tăng tỷ lệ trường học, học sinh được học 02 buổi/ngày; nhân rộng mô hình trường học thông minh; tăng về số lượng và chất lượng trường chuẩn quốc gia. Giải quyết dứt điểm vấn đề nhà vệ sinh và nước sạch tại các cơ sở giáo dục. Xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; tăng cường an ninh, an toàn trong trường, lớp học; xây dựng kỹ năng sống cho học sinh; xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, dân chủ, kỷ cương.
- Đẩy mạnh phân luồng học sinh sau trung học cơ sở; triển khai thực hiện Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế đối với hệ thống cơ sở giáo dục công lập. Rà soát các chính sách đặc thù về giáo dục để sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của pháp luật và tình hình thực tế, tránh chồng chéo, bất cập, đảm bảo thuận lợi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện.
- Tham mưu sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh phù hợp với thực tế: Nghị quyết số 43/2016/NQ-HĐND ngày 07/12/2016 của HĐND tỉnh về một số cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 - 2020; Nghị quyết số 148/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 1372/QĐ-UBND ngày 03/5/2017 của UBND tỉnh về Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh; Quy chế hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 844/QĐ- TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh. Tham mưu tổ chức tổng kết Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch số 348-KH/TU ngày 04/10/2019 của Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 50-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Xây dựng Kế hoạch triển khai Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập Quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 100/QĐ-TTg ngày 19/01/2019; Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân (CBRN) giai đoạn 2019 - 2025.
- Tăng cường hướng dẫn các địa phương duy trì, cấp quyền sử dụng các nhãn hiệu sản phẩm gắn với địa danh của tỉnh. Hướng dẫn các địa phương lập hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu gắn với địa danh của tỉnh.
- Tham mưu triển khai Chương trình hành động số 105/CTr-UBND ngày 02/8/2018 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Quảng Ninh đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo tồn và phát huy có hiệu quả văn hóa, vật thể, phi vật thể trên địa bàn tạo thành sản phẩm văn hóa, du lịch đặc sắc phục vụ du lịch như: Xây dựng Đề án tổ chức và quản lý lễ hội trên địa bàn tỉnh; Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2030; Lập 02 hồ sơ khoa học di sản văn hóa phi vật thể đề nghị đưa vào danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia.
- Xây dựng và phát triển nền văn học nghệ thuật Quảng Ninh phong phú, đa dạng, giàu bản sắc, kết hợp truyền thống với hiện đại. Đảm bảo và nâng cao hơn mức hưởng thụ văn hoá của nhân dân giữa các vùng, miền; đầu tư xây dựng đồng bộ các thiết chế văn hoá thể thao cơ sở đạt chuẩn theo quy định của Bộ VHTTDL. Triển khai có hiệu quả và nhân rộng các mô hình, cách làm hay trong thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh gắn với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Sắp xếp tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao đảm bảo tỉnh gọn, hiệu quả. Tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi sáp nhập thực hiện tự chủ kinh phí hoạt động. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
- Sớm hoàn thành và đưa vào thực hiện bộ “Quy tắc ứng xử trong cộng đồng”, bộ tiêu chí “Con người Quảng Ninh”. Tiếp tục đầu tư xây dựng các chương trình biểu diễn nghệ thuật đặc sắc, chất lượng cao, mang đậm bản sắc dân tộc của tỉnh nhằm giới thiệu, quảng bá và biểu diễn phục vụ khách du lịch. Nâng cao thành tích các môn thành tích cao, đặc biệt là các môn thể thao Olympic tại các giải vô địch, vô địch trẻ quốc gia. Chuẩn bị lực lượng tham gia Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
Chủ động triển khai có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước; phát triển các quan hệ đối ngoại theo hướng thực chất, hiệu quả. Tham mưu phát triển quan hệ hợp tác hữu nghị truyền thống với nước láng giềng như Trung Quốc, trọng tâm là Khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, tỉnh Phúc Kiên, tỉnh Quảng Đông, tỉnh Vân Nam thông qua việc tham mưu Đoàn công tác của tỉnh tham gia Chương trình Gặp gỡ đầu xuân năm 2020 và Hội nghị Ủy ban công tác liên hợp lần thứ 11 tại Quảng Tây (Trung Quốc); tăng cường thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào; đồng thời mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tiềm năng như: Nhật Bản, Châu Âu.... Tham mưu triển khai có hiệu quả các biên bản, thỏa thuận hợp tác tỉnh đã ký kết. Tổ chức hội nghị tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân thực hiện tốt 3 văn kiện pháp lý mới về biên giới trên đất liền.
12. Sở Thông tin và truyền thông
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Phối hợp với các đơn vị liên quan đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thành phần thuộc Đề án thành phố thông minh, Trung tâm điều hành thành phố thông minh. Tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện Đề án Chính quyền số tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2025. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghệ thông tin tập trung và Đề án thành lập khu công nghệ thông tin tập trung đối với Khu công viên công nghệ thông tin tập trung tại phường Tuần Châu, thành phố Hạ Long.
- Phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin của tỉnh theo hướng hiện đại, đồng bộ và kết nối liên thông các hệ thống thông tin và là cơ sở dữ liệu dùng chung trong toàn tỉnh nhằm triển khai hiệu quả các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, trong các ngành, lĩnh vực đặc biệt là lĩnh vực liên quan tới doanh nghiệp và người dân như giáo dục, y tế, giao thông, du lịch, hạ tầng đô thị.
- Tăng cường định hướng thông tin, tuyên truyền; kịp thời, chủ động cung cấp và định hướng thông tin về những chủ trương của tỉnh, các mô hình mới, nhất là những chỉ đạo trọng tâm, trọng điểm, những vấn đề được nhân dân và dư luận quan tâm. Rà soát và nâng cao hiệu quả kế hoạch hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí. Chủ động nắm tình hình, thông tin báo chí và định hướng thông tin cho báo chí, thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về báo chí; đề xuất đổi mới nâng cao hiệu quả kế hoạch hợp tác truyền thông.
13. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu UBND tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai, đất rừng, đất nuôi trồng thủy sản; thường xuyên rà soát các dự án có sử dụng mặt đất, mặt nước, kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ, vi phạm Luật Đất đai, Luật Đầu tư. Tham mưu xây dựng Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu 2021- 2025.
- Phối hợp với cho ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp triển khai xây dựng hệ thống thông tin đất đai tỉnh Quảng Ninh; tiếp tục phối hợp với các địa phương trong việc tháo gỡ các vướng mắc trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; xây dựng Bảng giá các loại đất hên địa bàn tỉnh; trình thẩm định, phê duyệt giá đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Tiếp tục tham mưu triển khai nhiệm vụ “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” và Chương trình hành động số 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU của Tỉnh ủy về bảo vệ môi trường tỉnh giai đoạn 2018 - 2020. Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 16-NQ/TU ngày 09/5/2019 của Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý tài nguyên than, khoáng sản trên địa bàn Tỉnh, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với hoạt động khai thác đá, cát, sỏi trái phép.
- Hoàn thành bộ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình kiểm soát môi trường thông minh trên địa bàn tỉnh để chủ động phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường. Kiểm soát chặt chẽ môi trường vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long để tạo môi trường thuận lợi phát triển du lịch, dịch vụ.
- Tham mưu UBND tỉnh quản lý chặt chẽ các quy hoạch đã được phê duyệt trong quá trình triển khai thực hiện; nâng cao chất lượng quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, nhất là tại các khu đô thị, khu du lịch, địa bàn trọng điểm. Phối hợp hướng dẫn, đôn đốc UBND huyện Vân Đồn, Cô Tô, thành phố Cẩm Phả, Móng Cái, Quảng Yên lập các đề án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng. Hướng dẫn thành phố Hạ Long lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hạ Long mở rộng; điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung thị xã Đông Triều, thành phố Uông Bí, quy hoạch chung mở rộng thị trấn Đầm Hà, thị trấn Tiên Yên đáp ứng yêu cầu về phát triển và các dự án chiến lược đang triển khai trên địa bàn.
- Triển khai Kế hoạch số 185/KH-UBND về hiện đại hóa đồng bộ hệ thống hạ tầng đô thị tỉnh Quảng Ninh. Hoàn thành Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Đề án nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2022.
- Tiếp tục tổ chức, hướng dẫn triển khai thực hiện Kế hoạch số 68/KH-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh Kế hoạch xã hội hóa nhà ở cho người khuyết tật, trẻ em mồ côi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và thực sự không có điều kiện tái tạo nhà ở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Tham mưu về công tác chỉnh trang đô thị, kết cấu hạ tầng giao thông, chiếu sáng, thoát nước đô thị; nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải, rác thải vệ sinh môi trường; quản lý chặt chẽ kiến trúc cảnh quan và các hoạt động xây dựng, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp xây dựng trái phép, sai phép, không phép; chấn chỉnh công tác quản lý đô thị, lập lại trật tự đô thị trên các địa bàn... góp phần xây dựng đô thị văn minh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu đề xuất về hành lang khu vực ven biển, ven sông phù hợp với thực tế địa phương, đảm bảo không phát sinh công trình trong khu vực không đảm bảo an toàn. Xây dựng kế hoạch từng bước di dời các công trình dân dụng và công nghiệp trong phạm vi hành lang khu vực ven biển, ven sông giảm thiểu nguy cơ sạt lở, hướng tới phát triển bền vững.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ đại diện cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án: cầu Bạch Đằng, đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, Cảng hàng không quốc tế Vân Đồn, dự án cao tốc Vân Đồn - Mỏng Cái, dự án đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả; Hầm đường bộ qua vịnh Cửa Lục; Đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả kết nối Vân Đồn; cầu Cửa Lục nối Hạ Long - Hoành Bồ,....
- Tiếp tục tham mưu huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư, để xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ. Triển khai thực hiện Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018 kết luận của Thủ tướng Chính phủ làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế triển khai cụ thể hóa các nội dung về đầu tư giao thông vận tải trên địa bàn Vân Đồn theo kế hoạch của UBND tỉnh đã ban hành.
- Tăng cường công tác kiểm tra, quản lý chất lượng công trình giao thông trên địa bàn; thực hiện tốt công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ; nâng cao công tác thẩm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện thủy. Tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ công tác đào tạo, sát hạch tại các cơ sở đào tạo lái xe, Trung tâm sát hạch lái xe trong tỉnh. Mở rộng và nâng cao vai trò công tác quản lý nhà nước tại cảng, bến thủy nội địa.
- Tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện chủ đề công tác năm về “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức”. Tiếp tục tham mưu thực hiện đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Kế hoạch số 228-KH/TU ngày 29/8/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 20/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
- Tham mưu thực hiện Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 05/3/2018 của UBND tỉnh triển khai Chương trình hành động số 21-CT/TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ; tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giao quyền và nâng cao mức tự chủ, đẩy mạnh xã hội hóa các cơ sở giáo dục công lập ở những nơi có điều kiện; phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ tinh giản tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập trước 01 năm so với quy định của Trung ương.
- Tham mưu UBND tỉnh tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của BCH Trung ương về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã, Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã tỉnh Quảng Ninh; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 02/10/2019 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về việc mở rộng địa giới hành chính, không gian phát triển của thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ và Thông báo số 1553-TB/TU ngày 08/11/2019 của Tỉnh ủy về phương án sắp xếp tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ đối với các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới sau khi sắp xếp địa giới hành chính.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nội dung tổ chức Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Ninh lần thứ V đảm bảo tiến độ theo chỉ đạo của Trung ương. Chuẩn bị các nội dung liên quan tham mưu cho Tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021- 2026.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tiếp tục duy trì, giữ vững, nâng cao Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS), Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện và hành chính công (PAPI). Tiếp tục triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính chính nhà nước tỉnh Quảng Ninh; Chỉ số hiệu quả quản trị cấp huyện tỉnh Quảng Ninh.
- Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 tại tỉnh Quảng Ninh và xây dựng kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021-2030.
- Tham mưu thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện”tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, gắn với thực hiện Chỉ thị 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chiến lược cải cách tư pháp theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo với công tác tư pháp. Phối hợp với các sở, ban ngành trong việc xây dựng, thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính khả thi, phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện. Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho nhân dân. Thúc đẩy hoạt động của Thừa phát lại, tăng cường công tác quản lý các tổ chức hành nghề luật sư trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực hiện đồng bộ chương trình kiểm tra, thanh tra bảo đảm rõ trách nhiệm, nội dung cụ thể, tránh chồng chéo, bỏ sót. Lĩnh vực kiểm tra, thanh tra tập trung vào nhiệm vụ, lĩnh vực dễ nảy sinh tiêu cực (thu chi ngân sách, đất đai, tài nguyên, khoáng sản, đầu, xây dựng cơ bản, bảo vệ môi trường, tổ chức cán bộ, kê khai tài sản...). Thực hiện thanh tra ngay trong quá trình triển khai dự án để ngăn ngừa các hành vi tiêu cực phát sinh, xử lý nghiêm, kịp thời sai phạm.
- Tham mưu thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp với có quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan khác trong trao đổi thông tin, kịp thời phát hiện, xử lý các vụ việc có dấu hiệu vi phạm về kinh tế, tham nhũng.
- Tham mưu, đề xuất đẩy manh thực hiện Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập; thanh tra, điều tra và xử lý nghiêm hành vi tham nhũng theo quy định.
- Tham mưu tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngay từ cơ sở; giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người, không để phát sinh, hình thành điểm nóng, mất an ninh trật tự.
- Tiếp tục bám sát các Bộ ngành Trung ương, Văn phòng Chính phủ để kịp thời tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt Đề án bổ sung KKT Quảng Yên vào quy hoạch các KKT ven biển Việt Nam và Đề án thành lập KKT Quảng Yên để thúc đẩy thu hút đầu tư. Đề xuất xác định các nhiệm vụ hoàn thiện thể chế, chính sách và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng triển khai thực hiện Thông báo Kết luận của Bộ Chính trị tại Thông báo số 53-TB/TW ngày 30/3/2019. Triển khai Kế hoạch thu hút các nguồn lực đầu tư, phát triển KKT Vân Đồn theo nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018.
- Tiếp tục tham mưu hoàn thiện và triển khai 03 Đề án quan trọng: (i) Đề án Đầu tư xây dựng hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật và cơ chế quản lý vận hành KCN Cái Lân; (ii) Đề án thành lập Khu công nghiệp hỗ trợ Thành công Việt Hưng; (iii) Đề án bổ sung Quy hoạch KKT Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh vào Quy hoạch phát triển các KKT ven biển Việt Nam và thành lập KKT Quảng Yên. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Danh mục thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư vào KCN Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong và KCN Texhong Hải Hà - Giai đoạn 1.
- Tiếp tục đổi mới và tăng cường theo hướng chủ động hoạt động xúc tiến, thu hút các dự án đầu tư vào KCN, KKT. Tích cực hỗ trợ các Nhà đầu tư trong quá trình hoàn thiện hồ sơ và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét quyết định chủ trương đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn các KCN, KKT.
- Đôn đốc chủ đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng động lực, trọng điểm tại các KKT, KCN đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và đưa vào khai thác, phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Chủ động hướng dẫn tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược đầu tư trên địa bàn Khu công nghiệp, Khu kinh tế.
20. Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Nghiên cứu, phân tích so sánh kết quả PCI năm 2019 ngay sau khi có kết quả công bố, đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số còn thấp điểm và thấp hạng và những nội dung mới được bổ sung; phấn đấu năm 2020 tiếp tục nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về chỉ số PCI.
- Tham mưu UBND tỉnh đổi mới xúc tiến đầu tư năm 2020 đảm bảo đáp ứng nhu cầu của Nhà đầu tư; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ. Thực hiện thu hút đầu tư có chọn lọc, ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với phát triển bền vững và lợi thế của tỉnh, trong đó ưu tiên các lĩnh vực: Dịch vụ, du lịch giải trí chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; Lĩnh vực sản xuất chế tạo sâu, linh kiện thiết bị điện tử, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, dịch vụ logictis, giáo dục, y tế tiêu chuẩn quốc tế,...
- Tham mưu cho UBND tỉnh triển khai hội nghị xúc tiến đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; nghiên cứu tham mưu triển khai hội nghị xúc tiến đầu tư tại thị trường nước ngoài.
- Tham mưu UBND tổng kết Đề án 196, triển khai thực hiện Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 của HĐND tỉnh về cơ chế hỗ trợ (thưởng) đối với các xã, thôn hoàn thành Chương trình 135 trước lộ trình được phê duyệt. Tham mưu tổng kết Đề án 196; xây dựng Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025; Đề án thành lập các Làng dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án cụ thể triển khai thực hiện Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục tham mưu đề xuất chính sách dân tộc và quản lý nhà nước về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh.
22. Ban Xây dựng nông thôn mới
- Tham mưu cho UBND tỉnh các giải pháp có ít nhất 01 đơn vị cấp huyện (Huyện Đầm Hà) hoàn thành nhiệm vụ nông thôn mới, 08 xã đạt chuẩn nông thôn mới, mỗi huyện đã hoàn thành chương trình nông thôn mới có ít nhất 01 xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; 60 thôn xây dựng thôn đạt chuẩn nông thôn mới và 200 vườn đạt chuẩn nông mới.
- Thực hiện Đề án mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP) theo hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung theo chuỗi giá trị gia tăng cao, gắn với xây dựng sản phẩm OCOP thương hiệu Quảng Ninh trong đó: Triển khai Đề án OCOP giai đoạn 2017- 2020; năm 2020 thẩm định, hỗ trợ phát triển ít nhất 30 sản phẩm mới theo chu trình OCOP chuẩn, công nhận ít nhất 1- 2 sản phẩm 5 sao cấp tỉnh; phát triển 12 sản phẩm OCOP chủ lực cấp tỉnh và 6 sản phẩm chủ lực định hướng cấp quốc gia.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện các bộ tiêu chí, chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu phù hợp với tình hình thực tế. Triển khai có hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước, huy động tối đa các nguồn lực để tạo khâu đột phá trong xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Tập trung đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, hoàn thành đưa vào sử dụng như: Sân vận động Cẩm Phả, Đường bao biển nối thành phố Hạ Long - thành phố Cẩm Phả ... Đẩy nhanh tiến độ chuẩn bị đầu tư để khởi công các dự án trong quý II/2020 các dự án động lực: Trụ sở làm việc Trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh; cầu Cửa Lục 1 và 3, đường nối khu công nghiệp Cái Lân qua khu công nghiệp Việt Hưng đến cao tốc Hạ Long - Vân Đồn, giai đoạn 1 tuyến đường ven sông kết nối đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng - Quảng Yên - Uông Bí đến thị xã Đông Triều (đoạn từ nút giao Hạ Long Xanh qua khu công nghiệp Amata và nút giao Đầm Nhà Mạc đến đường tỉnh 338)...Triển khai các dự án trong Kế hoạch năm 2020 với yêu cầu đúng tiến độ, chất lượng các dự án; đồng thời quyết toán dứt điểm các dự án sau khi hoàn thành; xây dựng hệ thống lưu trữ hồ sơ các dự án đảm bảo tính khoa học, lâu dài.
24. Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật các TTHC mới, TTHC sửa đổi, bổ sung để trình cấp có thẩm quyền công bố, thực hiện niêm yết công khai, minh bạch TTHC kịp thời theo quy định. Tăng số lượng thủ tục hành chính có đủ điều kiện thực hiện đủ 5 bước tại Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện; tăng số lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ công trên cổng dịch vụ công quốc gia; nâng cao chất lượng Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm phục vụ hành chính công các địa phương, với phương châm “lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hoạt động”; tăng cường giám sát thông qua hạ tầng các thiết bị thông minh.
- Triển khai kết nối liên thông, tích hợp giữa phần mềm giải quyết TTHC của tỉnh với phần mềm chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương và bổ sung, hoàn thiện một số chức năng hỗ trợ tổ chức, người dân trong giao dịch trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo thuận tiện, dễ sử dụng cho người dân, doanh nghiệp khi khai thác, sử dụng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý chung.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Chính quyền điện tử, hoạt động của các Trung tâm HCC, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; trong đó chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp về cách thức giải quyết TTHC, tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyển gắn với đào tạo công dân điện tử. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tổ chức, người dân trong giao dịch, giải quyết TTHC như hoạt động của Tổng đài hỗ trợ; dịch vụ bưu chính công ích; hướng dẫn, hỗ trợ kê khai hồ sơ, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến; triển khai biên lai, hóa đơn điện tử trong thu phí, lệ phí.
- Chủ trì tham mưu, đề xuất nâng cao chất lượng hoạt động trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả một cửa hiện đại cấp xã trên cơ sở hướng dẫn, kiểm tra...
- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp quản lý, điều hành thu ngân sách nhà nước, phấn đấu thu xuất nhập khẩu vượt trên 11.000 tỷ đồng. Bám sát kế hoạch xuất nhập khẩu; phân tích, đánh giá những yếu tố khách quan, chủ quan có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có số thu lớn để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng minh bạch, thuận tiện, giảm thời gian thông quan và chi phí cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, khuyến khích doanh nghiệp đầu, sản xuất và thu hút doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan tại các cửa khẩu, cảng biển trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Hệ thống dịch vụ công trực tuyến, phối hợp thu qua ngân hàng thương mại và đề án nộp thuế điện tử và thông quan 24/7 theo lộ trình của Tổng Cục Hải quan. Triển khai Đề án giám sát hải quan tự động đến tất cả các kho bãi, địa điểm; đề án mô hình thực hiện thủ tục và quản lý hải quan tập trung tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Móng Cái. Tổ chức đối thoại, tham vấn Hải quan - Doanh nghiệp theo hướng kết nối, đồng hành, tháo gỡ khó khăn, phát triển thực chất, hiệu quả.
- Chủ động tham mưu, đề xuất UBND tỉnh các giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu tại cửa khẩu quốc tế Móng Cái, Hoành Mô, Bắc Phong Sinh, khu vực cảng biển (Hòn Gai, Cái Lân, Cẩm Phả) và khu kinh tế Vân Đồn để tạo nguồn thu mới ngoài nguồn thu xăng dầu; hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu tư trong việc nhập khẩu máy móc, thiết bị vật tư cho dự án triển khai trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả qua địa bàn.
- Có các giải pháp đồng bộ và tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác thu ngân sách ngay từ ngày đầu, tháng đầu năm 2020; đảm bảo cơ cấu thu ngân sách đã được giao, phấn đấu thu ngân sách nội địa đạt tối thiểu 37.000 tỷ đồng.
- Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế; tuyên truyền, vận động cá nhân kinh doanh thành lập doanh nghiệp; hỗ trợ người nộp thuế khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử và hóa đơn điện tử; triển khai về hóa đơn điện tử đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Giám sát chặt chẽ kê khai của người nộp thuế, tiếp tục rà soát công tác đăng ký thuế trên toàn quốc để chuẩn hóa dữ liệu đăng ký thuế của người nộp thuế. Tập trung kiểm tra các tờ khai có sự mâu thuẫn, những lĩnh vực kinh doanh có dấu hiệu tiềm ẩn kê khai không đủ thuế, kiên quyết xử phạt đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế. Chấn chỉnh công tác quản lý thuế khoán, chuyển mạnh các hộ kinh doanh lớn đang quản lý theo mô hình khoán sang nộp thuế theo kê khai, hạch toán kế toán theo quy định, đặc biệt là tại 4 thành phố.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, nhất là kiểm tra, thanh tra đột xuất; nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra; đôn đốc các doanh nghiệp nộp số thuế truy thu, truy hoàn và tiền phạt của các quyết định sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức nâng để đấu tranh các hành vi trốn thuế, gian lận thuế, tội phạm về thuế.
- Phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố, Hội đồng tư vấn thuế tổ chức rà soát để đưa vào quản lý chặt chẽ về số hộ thực tế có hoạt động sản xuất kinh doanh, điều tra khảo sát doanh thu tính thuế sát với thực tế kinh doanh. Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, chống thất thu thuế đúng quy định tại Luật Quản lý thuế, Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính; xử lý kiên quyết các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thuế; đôn đốc thu nợ đọng thuế theo Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 08/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện tốt công tác kiểm soát chi NSNN, góp phần sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn lực từ NSNN và chặn việc sử dụng ngân sách lãng phí, thất thoát; thực hiện giải ngân vốn đầu tư, thanh toán, quyết toán các dự án, công trình đảm bảo đúng quy định; báo cáo UBND tỉnh tình hình, kết quả giải ngân chi XDCB hàng tháng để có giải pháp chỉ đạo kịp thời, Khấu trừ số thuế giá trị gia tăng để nộp NSNN khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục XDCB bằng nguồn vốn NSNN.
28. Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh Quảng Ninh
Triển khai chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về các chủ trương, giải pháp về tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 trên địa bàn tỉnh. Trong đó, trọng tâm là: Chấp hành nghiêm túc chính sách lãi suất, tỷ giá; tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của doanh nghiệp, người dân; mở rộng tín dụng hợp lý đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; tập trung tín dụng cho khu vực sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên; kiểm soát chặt chẽ tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý nợ xấu; chủ trì, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ nợ xấu theo Nghị quyết 42 của Quốc hội và báo cáo thường xuyên Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chỉ đạo, kiên quyết không để xảy ra các vụ việc điểm nóng liên quan đến nợ xấu trên địa bàn.
- Nâng cao chất lượng công tác thống kê, tổng hợp, phân tích, dự báo về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ động đề xuất UBND tỉnh những giải pháp cụ thể, phấn đấu đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra. Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng, UBND các địa phương, các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để thu thập số liệu thống kê, đảm bảo tính đúng, tính đủ các ngành, lĩnh vực kinh tế trong chỉ tiêu tăng trưởng và cơ cấu kinh tế, báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng quý.
- Báo cáo cung cấp đầy đủ số liệu thống kê phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình kinh tế - xã hội để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh hàng tháng, quý, năm.
- Cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời số liệu thống kê cho Tổng cục Thống kê; đồng thời chủ động báo cáo Tổng cục Thống kê tính toán số liệu tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) và cơ cấu kinh tế từng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm 2020.
- Thu nhập thông tin, tổng hợp, đánh giá tăng trưởng và cơ cấu các ngành thuộc khu vực dịch vụ. Tiếp tục thực hiện điều tra thu thập thông tin về chỉ tiêu của khách du lịch và đánh giá tác động, đóng góp của du lịch đối với khu vực dịch vụ và GRDP tỉnh.
30. Các lực lượng vũ trang trong tỉnh
Triển khai có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh về quốc phòng, an ninh trong tình hình mới; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu; bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới, biển đảo, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống. Tăng cường quản lý nhà nước về quốc phòng trên địa bàn; bảo vệ an ninh quốc gia, nhất là an ninh nội bộ, an ninh tư tưởng, văn hóa, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước, phòng chống khủng bố, an ninh xã hội, bảo vệ an ninh kinh tế trong quá trình hội nhập quốc tế sâu rộng, không để phát sinh các “điểm nóng”, phức tạp vệ an ninh trật tự. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự, đẩy mạnh công tác phòng ngừa tội phạm, đặc biệt là tội phạm người nước ngoài; rà soát chuyển hóa các địa bàn trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật tự. Thường xuyên mở các đợt cao điểm, chiến dịch tấn công, trấn áp tội phạm; hạn chế tối đa các vụ việc vi phạm về hình sự, ma túy, kinh tế, môi trường... gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng; kiên quyết xử lý nghiêm các vụ án kinh tế, tham nhũng, không hình sự hóa các quan hệ dân sự kinh tế. Triển khai tốt lực lượng và cơ sở vật chất sẵn sàng ứng phó kịp thời, hiệu quả các sự cố, rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và xây dựng phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” ở các cấp, gắn với củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của lực lượng công an xã, bảo vệ dân phố, bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các tổ chức quần chúng tự quản làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở địa bàn cơ sở. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, các cấp và huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị vào công tác bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông (như: sân bay, cảng tàu quốc tế,....) và phòng, chống cháy nổ... Tập trung xây dựng lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân tỉnh gọn, trong sạch, vững mạnh, vì nhân dân phục vụ.
Tiếp tục tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo kiểm soát, xử lý phương tiện ô tô chở quá tải, quá khổ, vi phạm kích thước thùng xe”; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ về giao thông thông minh trong quản lý; phấn đấu tai nạn giao thông giảm cả 3 tiêu chí, giảm tai nạn lao động, tăng cường công tác phòng, chống cháy nổ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 188/2019/NQ-HĐND ngày 30/7/2019 về việc kéo dài và điều chỉnh chính sách hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2018-2020; Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 15/11/2018 của UBND tỉnh về đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hạ Long phù hợp với những định hướng chiến lược của Tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển thực tiễn của xã hội. Phát triển Trường Đại học Hạ Long trở thành hạt nhân thu hút, lan tỏa và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh, đặc biệt là ngành du lịch, ngôn ngữ tiếng Nhật Bản, Hàn Quốc, văn hóa nghệ thuật. Xây dựng Trung tâm nghiên cứu khoa học thuộc Trường phục vụ nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học, công nghệ liên quan đến các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trên cơ sở phát huy những thế mạnh của Trường.
- Tham mưu UBND báo cáo tổng kết Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 30/6/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển thành phố Hạ Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và xây dựng Đề án và Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển thành phố Hạ Long sau khi thực hiện sắp xếp địa giới hành chính theo Nghị quyết số 837/NQ-UBTVQH ngày 17/12/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Sớm hoàn thành lập điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hạ Long mới và đầu tư cơ sở hạ tầng thành phố Hạ Long sau khi nhập địa giới hành chính huyện Hoành Bồ, ưu tiên nguồn lực phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo lộ trình gắn với nâng cao hiệu quả kinh tế đô thị của thành phố thúc đẩy kết nối và phát triển các xã vùng cao.
- Tập trung chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 02/10/2019 của Tỉnh ủy về mở rộng địa giới hành chính, không gian phát triển của thành phố Hạ Long và huyện Hoành Bồ. Nhanh chóng sắp xếp tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan trong hệ thống chính trị ở những đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện sau sáp nhập đi vào hoạt động ổn định, phát huy hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho người dân và doanh nghiệp, không gây xáo trộn, giải quyết thỏa đáng chế độ chính sách cho những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức và người hoạt động không chuyên trách cấp xã bị tác động trong quá trình sắp xếp theo quy định.
33. Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ lần thứ XIV, Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh tại Thông báo số 371/TB-VPCP ngày 24/9/2018, Kết luận số 289-KL/TU của Tỉnh ủy về kiểm điểm kết quả giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020, định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025 phục vụ xây dựng Văn kiện Đại hội Đảng các cấp, Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV.
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch của UBND tỉnh triển khai về cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đến năm 2020; Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020. Hỗ trợ và tạo điều kiện để kinh tế hợp tác xã phát triển theo các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương và Tỉnh ủy.
- Tập trung giải phóng mặt bằng, giải quyết nhanh chóng, dứt điểm thủ tục hành chính để triển khai dự án trọng điểm, động lực của tỉnh, nhất là các dự án của các nhà đầu tư lớn, chiến lược trên địa bàn Hạ Long, Quảng Yên, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Móng Cái... Chậm nhất trong quý II/2020 đưa khu nghỉ dưỡng khoáng nóng Quang Hanh vào khai thác, hoàn thành sần golf Tuần Châu vào cuối năm 2020, thu hút các nguồn lực đầu tư các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu, tuyến, điểm du lịch và tạo ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao tại các khu vực động lực về phát triển du lịch của tỉnh. Rà soát, thực hiện nghiêm túc việc bố trí quỹ đất (20%) và xây dựng nhà ở xã hội tại các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động, linh hoạt trong quản lý, điều hành thu chi ngân sách; siết chặt kỷ cương về tài chính ngân sách ở tất cả các cấp, ngành nhằm tạo chuyển biến rõ nét trong tăng thu và chống thất thu ngân sách; đảm bảo cân đối thu - chi, nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác tối đa nguồn thu; tăng cường kiểm tra, thanh tra thuế, chống thất thu ngân sách. Triệt để thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên ngay từ khâu lập dự toán để bổ sung chi đầu tư phát triển.
-Tập trung triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách cấp tỉnh phân bổ và ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 triển khai lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025. Phân bổ vốn đầu tư phát triển năm 2020 ngay từ những ngày đầu năm, không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch đề ra. Đẩy nhanh tốc độ thực hiện và giải ngân ngay từ những tháng đầu năm. Tăng cường các biện pháp để không phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản; chỉ khởi công các công trình, dự án trong kế hoạch đầu tư công trung hạn cân đối đủ vốn. Thực hiện dự toán chi ngân sách nhà nước theo đúng quyết định giao dự toán của cấp có thẩm quyền giao.
- Chủ động phòng, chống thiên tai, lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn, ứng phó với biến đổi khí hậu. Có kế hoạch và phương án đồng bộ, quản lý chặt chẽ tiến độ và biện pháp thi công các dự án cải tạo lòng đường, vỉa hè, cống thoát nước và hạ ngầm đường đây, đường ống để bảo đảm mỹ quan đô thị, tránh lãng phí và bức xúc trong nhân dân.
- Tăng cường an ninh trật tự và xử lý vi phạm, chống ùn tắc và bảo đảm an toàn giao thông; quản lý chặt chẽ kiến trúc và các hoạt động xây dựng, thực thi pháp luật về trật tự đô thị, biển quảng cáo...; cải tạo cảnh quan, duy trì tổ chức thực hiện có hiệu quả các phong trào xanh, sạch, đẹp. Quan tâm đầu tư và thu phí khu vực đỗ xe, điểm đỗ xe tại các khu đô thị....
- Thực hiện nghiêm các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, nhất là đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các giải pháp phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; chống trục lợi chính sách, lợi ích nhóm. Quản lý chặt chẽ số lượng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp, hợp đồng 68; rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để phát huy hiệu quả công việc. Tiếp tục tăng cường kỷ luật, kỷ cương các cơ quan hành chính nhà nước; đề cao trách nhiệm người đứng đầu; kiên quyết thực hiện kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ công chức, viên chức trong triển khai thực hiện công vụ; kịp thời thay thế các cán bộ, công chức trì trệ, cản trở, không hoàn thành nhiệm vụ. Xử lý nghiêm và kịp thời theo quy định của pháp luật các tổ chức và cá nhân có vi phạm trong thực thi công vụ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo, bỏ sót. Quan tâm tập trung rà soát, xử lý nghiêm túc, dứt điểm các nội dung kết luận thanh tra, kiểm toán và các kiến nghị của các Đoàn giám sát. Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh từ cơ sở, đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn, chuẩn bị tốt cho đại hội Đảng các cấp và hướng tới bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch tổ chức bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố theo chỉ đạo tại công văn số 6509/UBND-TH5 ngày 09/9/2019 và công văn số 7377/UBND-TH5 ngày 14/10/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức bầu cử Trưởng thôn, bản, khu phố nhiệm kỳ 2020 - 2022 đảm bảo 100% Trưởng thôn, khu phố đủ điều kiện và tiêu chuẩn đồng thời là Bí thư chi bộ thôn, khu phố.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua chào mừng Kỷ niệm 90 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam, chào mừng Đại hội Đảng các cấp hướng tới Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng theo tinh thần Chỉ thị số 29-CT/TU ngày 18/4/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo 90 của tỉnh.
1. Thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Chương trình hành động này và theo chức năng nhiệm vụ được giao:
a) Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Chương trình hành động này. Trước ngày 25 tháng 01 năm 2020, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố ban hành kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, gửi về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để theo dõi, tổng hợp. Trước ngày 20 hằng tháng, các sở, ngành, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo. Riêng báo cáo quý gửi trước ngày 15 của tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 11/2020.
b) Tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình trong lĩnh vực, địa bàn và theo chức năng, nhiệm vụ được giao; đảm bảo chất lượng, thời gian yêu cầu.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; định kỳ hàng tháng kiểm điểm tình hình thực hiện Chương trình hành động, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời những vấn đề phát sinh.
d) Tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện các nội dung công việc tại Nghị quyết của Chính phủ. Tăng cường phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tham mưu của Tỉnh ủy, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình hành động.
2. Đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Đảng Tỉnh ủy, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tăng cường giám sát thực hiện các nhiệm vụ của UBND tỉnh, các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai thực hiện Chương trình hành động này.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể chính trị -xã hội tỉnh chỉ đạo tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, phát huy quyền làm chủ các tổ chức xã hội, hiệp hội,... của nhân dân trong mọi lĩnh vực, tạo sự đồng thuận xã hội, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 theo Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và các giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Chương trình hành động này.
4. Hội đồng thi đua - khen thưởng tỉnh, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh kịp thời tham mưu UBND tỉnh biểu dương, khen thưởng đối với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố làm tốt. UBND tỉnh phê bình, kiểm điểm đối với cơ quan, đơn vị, người đứng đầu không hoàn thành nhiệm vụ được phân công tại Chương trình hành động này.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Trung tâm truyền thông tỉnh và các cơ quan đài, báo tỉnh phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động này trong các ngành, các cấp và nhân dân trên địa bàn tỉnh./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2020
(Kèm theo Chương trình số 08/CTr-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh)
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Kế hoạch năm 2020 | Cơ quan, đơn vị chủ trì |
1 | Tăng trưởng kinh tế GDP | % | >12% | Cục Thống kê |
2 | Cơ cấu kinh tế | % | 100 | |
| - Dịch vụ | % | >47 |
|
| - Công nghiệp - xây dựng | % | <=48 |
|
| - Nông, lâm, thủy sản | % | 5 |
|
3 | Thu, chi ngân sách nhà nước |
|
|
|
3.1 | Tổng thu ngân sách nhà nước | Tỷ.đ | 48.000 |
|
| Thu ngân sách nội địa | Tỷ.đ | 37.000 | Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Thu xuất nhập khẩu | “ | 11.000 | Cục Hải quan tỉnh, Sở Tài chính, UBND các địa phương liên quan |
3.2. | Tổng chi ngân sách địa phương | Tỷ.đ | 27.352 |
|
| - Chi đầu tư phát triển | “ | 12.235 | Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính |
| - Chi thường xuyên | “ | 13.663 | Sở Tài chính |
4 | Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá trên địa bàn | % | 8-8,5% | Sở Công thương |
5 | Tổng vốn đầu tư xã hội trên địa bàn | % | >10% | Cục Thống kê |
6 | Năng suất lao động bình quân | % | 11,1% | Cục Thống kê |
7 | Số lượng đơn vị thành lập mới | Đơn vị | 2.840 | Sở Kế hoạch và Đầu tư |
8 | Số lượng khách du lịch | Tr. lượt | 15,5 | Sở Du lịch |
| Tr. Đó: Khách quốc tế | Tr. Lượt | 6,5 |
|
9 | Tỷ lệ lao động qua đào tạo | % | 85 | Sở LĐ,TB và xã hội |
| Tr. Đó: Tỷ lệ có chứng chỉ, bằng cấp | % | 45,5 | Sở LĐ,TB và xã hội, Cục thống kê |
10 | Số bác sỹ/1 vạn dân đạt trên | BS | 14,8 | Sở Y |
11 | Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế | % | 95 | Sở Y tế; BHXH tỉnh |
12 | Giảm tỷ lệ hộ nghèo | % | 0,16 | Sở LĐ,TB và xã hội |
13 | Tỷ lệ che phủ của rừng | % | 55 | Sở NN&PTNT |
14 | Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch | % | 98 | Sở Xây dựng |
Tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh | % | 98,3 | Sở NN&PTNT | |
15 | Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom | % | 96 | Sở TNMT; Sở Xây dựng |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý | % | 100 | Sở Y tế |
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI NĂM 2020
(Kèm theo Chương trình số 08/CTr-UBND ngày 10/01/2020 của UBND tỉnh)
TT | Đơn vị chủ trì | Nhiệm vụ | Thời gian hoàn thành | Sản phẩm công việc |
1 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể chủ đề năm về "Bảo đảm tăng trưởng kinh tế bền vững" | Tháng 1/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
Kịch bản tăng trưởng kinh tế (GRDP) năm 2020 | Tháng 1/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
Nhiệm vụ lập Quy hoạch tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Quý I/2020 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | ||
Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Quý II/2020 | Nghị quyết BCH Đảng bộ tỉnh | ||
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 | Quý II/2020 | Nghị quyết của HĐND tỉnh | ||
Nghị quyết quy định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển; nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho cấp huyện giai đoạn 2021 - 2020 | Quý IV/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
2 | Sở Du lịch | Tăng cường quản lý nhà nước về lĩnh vực du lịch, tạo môi trường kinh doanh du lịch thông thoáng, lành mạnh, nhất là quản lý hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành, môi trường kinh doanh du lịch | Năm 2020 | Phấn đấu đón 15,5 triệu khách du lịch, tổng doanh thu đạt 34,1 nghìn tỷ đồng. |
Đề án tổng thể phát triển sản phẩm du lịch trên biển đảo vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long - Vân Đồn - Cô Tô | Quý I/2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
Đề án phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Quý I/2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
Nghị quyết ban hành chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025 | Tháng 7/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu Quảng Ninh gắn với chương trình Nụ cười Hạ Long” | Quý II/2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
Đề án phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Quý II/2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
3 | Sở Công Thương | Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, đảm bảo đạt mục tiêu tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh năm 2020 | Năm 2020 | Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá tăng từ 8 - 8,5% |
Nghị quyết về “Điều chỉnh, bổ sung phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu". | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng trạm biến áp 220kV Yên Hưng để đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của các nhà đầu tư tại khu vực TX Quảng Yên | Quý III/2020 |
| ||
Lắp đặt hệ thống quản lý định vị đối với các tàu kinh doanh xăng dầu trên biển | Quý III/2020 |
| ||
Thu hút đầu tư xây chợ đầu mối, 01 Trung tâm Thương mại, 3 siêu thị, cửa hàng tiện tích (trong đó có cửa hàng hoạt động 24/24h để phục vụ du khách thúc đẩy phát triển kinh tế đêm). | Năm 2020 |
| ||
4 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Hoàn thiện Đề án và Nghị quyết về phát triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 | Tháng 1/2020 | Nghị quyết BCH Đảng bộ tỉnh |
Xây dựng chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020 - 2025 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
Nghị quyết Quy định khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn, khu dân cư không được phép chăn nuôi và chính sách hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi (gọi tắt là cơ sở) ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Quý IV/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
Báo cáo chính sách hỗ trợ, khuyến khích, thu hút đầu tư và bảo đảm nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp bền vững tỉnh Quảng Ninh theo chuỗi giá trị trong giai đoạn 2021 | Tháng 5/2020 | Báo cáo Ban thường vụ tỉnh ủy | ||
5 | Sở Tài chính | Nghị quyết quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2021 - 2025 | Quý IV/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
6 | Sở Lao động, thương binh và xã hội | Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững | Năm 2020 | Tỷ lệ hộ giảm 0,16%. |
Chương trình việc làm tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 | Năm 2020 | Quyết định UBND tỉnh | ||
Chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng núi, vùng hải đảo, vùng dân tộc thiểu số | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
Chính sách hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới trên đại bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2021 - 2025 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
Chính sách hỗ trợ một số đối tượng trẻ em chưa thuộc diện được hưởng chính sách hiện hành của Nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
Nâng mức trợ giúp xã hội hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
7 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Đề án phát triển giáo dục mầm non tư thục tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2025, định hướng đến năm 2030 | Quý I/2020 | Quyết định của UBND tỉnh |
8 | Sở Khoa học và công nghệ | Tổng kết thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU ngày 13/3/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 | Quý IV/2020 | Kết luận của BCH Đảng bộ tỉnh |
Sửa đổi hoàn thiện các cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh cho phù hợp với thực tế | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
Kế hoạch thực hiện các nội dung theo Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 100/QĐ- TTg ngày 19/01/2019 | Quý III/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
Kế hoạch triển khai Quyết định số 104/QĐ-TTg ngày 22/01/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân (CBRN) giai đoạn 2019 - 2025 | Năm 2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
Kế hoạch triển khai Quyết định số 996/QĐ-TTg ngày 10/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập Quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Quý I/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
Kế hoạch triển khai nâng cao hiệu quả chỉ số Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) trong việc phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Quý II/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
Đề án thực hiện Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh | Quý II/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh | ||
9 | Sở Xây dựng | Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND |
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND | ||
Đề án nâng cao tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2019 - 2022 | Năm 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
10 | Sở Nội vụ | Nghị quyết về việc thông qua biên chế khối đảng, đoàn thể; quyết định giao biên chế công chức, hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước và quyết định tổng số người làm việc | Tháng 12/2020 | Nghị quyết HĐND |
Triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và nguồn nhân lực của tỉnh theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thường niên và Đề án 293 | Năm 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
11 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Nghị quyết thông qua danh mục dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh | Quý II, IV/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh |
12 | Ban Xây dựng nông thôn mới | Triển khai chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới | Năm 2020 | Phấn đấu có thêm ít nhất 01 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm NTM, 08 xã đạt chuẩn NTM |
13 | Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư | Triển khai thực hiện Nghị quyết của Chính phủ về thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2020 | Quý I/2020 | Kế hoạch của UBND tỉnh |
14 | Ban Dân tộc | Tổng kết Đề án 196 | Quý I/2020 | Báo cáo của UBND tỉnh |
Đề án hỗ trợ các xã, thôn mới ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, xã biên giới trên địa bàn tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2020 - 2025 | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND tỉnh | ||
Đề án Bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hóa Làng Dân tộc thiểu số gắn với phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2020 - 2025 | Năm 2020 | Quyết định UBND tỉnh | ||
15 | Ban quản lý KKT | Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng KKTCK Móng Cái | Quý II/2020 | Nghị quyết HĐND |
Danh mục thuộc ngành nghề ưu tiên thu hút đầu tư, thu hút đầu tư có điều kiện và tạm dừng thu hút đầu tư vào KCN Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong và KCN Texhong Hải Hà - Giai đoạn 1 | Năm 2020 | Quyết định của UBND tỉnh | ||
Hoàn thiện, trình phê duyệt Đề án bổ sung KKT Quảng Yên vào Quy hoạch các KKT ven biển Việt Nam và Đề án Thành lập KKT Quảng Yên | Năm 2020 | Quyết định của Thủ tướng Chính phủ | ||
16 | Thành phố Hạ Long | Đề án phát triển thành phố Hạ Long đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Quý II/2020 | Nghị quyết BCH Đảng bộ tỉnh |
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hạ Long đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 | Quý IV/2020 | Nghị quyết HĐND |
1 Cung quy hoạch hội chợ và triển lãm tỉnh, Cung văn hóa thanh thiếu nhi, Nhà thi đấu đa năng 5000 chỗ, Bảo tàng - Thư viện tỉnh.
- 1Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 3Quyết định 220/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 3Luật đất đai 2013
- 4Luật Đầu tư 2014
- 5Nghị quyết 39-NQ/TW năm 2015 tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Luật ngân sách nhà nước 2015
- 7Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 8Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 844/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 11Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 12Nghị quyết 08-NQ/TW năm 2017 về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 38/2016/NQ-HĐND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương; định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 14Nghị quyết 43/2016/NQ-HĐND về cơ chế tài chính khuyến khích, hỗ trợ tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020
- 15Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Quyết định 1372/2017/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ninh
- 17Nghị quyết 10-NQ/TW năm 2017 về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 18Nghị quyết 12-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Quyết định 1232/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Luật Đầu tư công 2019
- 21Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Quyết định 1819/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2017-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược,
- 25Nghị định 55/2019/NĐ-CP về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 26Nghị quyết 117/2018/NQ-HĐND thông qua kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 tỉnh Quảng Ninh
- 27Quyết định 996/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Nghị quyết 118/2018/NQ-HĐND về phân cấp thẩm quyền quyết định quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Ninh
- 29Thông báo 371/TB-VPCP năm 2018 về kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 30Chỉ thị 31/CT-TTg năm 2018 về chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong việc chấp hành pháp luật về ngân sách nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 37-NQ/TW năm 2018 về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và cấp xã do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 32Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Quyết định 104/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về phòng ngừa, phát hiện và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2019-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 140/2018/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 220/2015/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đối tượng học nghề thuộc danh mục nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020; Nghị quyết 50/2016/NQ-HĐND về bố trí nguồn lực đưa các xã, thôn ra khỏi diện đặc biệt khó khăn, hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 35Nghị quyết 148/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 36Nghị quyết 143/2018/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ nhà ở để thu hút lao động vào làm việc tại doanh nghiệp trong Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 37Thông báo 53-TB/TW năm 2019 kết luận của Bộ Chính trị về tình hình thực hiện Nghị quyết 13-NQ/TW về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 38Nghị quyết 188/2019/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 93/2017/NQ-HĐND Về kéo dài và điều chỉnh nội dung tại Nghị quyết 178/2014/NQ-HĐND về chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc tại Trường Đại học Hạ Long giai đoạn 2015-2017 đến hết năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 39Nghị quyết 194/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích đầu tư, liên kết trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh
- 40Nghị quyết 200/2019/NQ-HĐND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi giai đoạn 2019-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 41Nghị quyết 50-NQ/TW năm 2019 về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 42Quy định 205-QĐ/TW năm 2019 về kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền do Bộ Chính trị ban hành
- 43Nghị quyết 52-NQ/TW năm 2019 về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư do Bộ Chinh trị ban hành
- 44Quyết định 1362/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 45Nghị quyết 85/2019/QH14 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020 do Quốc hội ban hành
- 46Kết luận 63-KL/TW về Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước năm 2019; phương hướng, nhiệm vụ năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 47Chỉ thị 29/CT-TTg năm 2019 về tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh than và cung cấp than cho sản xuất điện do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 48Nghị quyết 837/NQ-UBTVQH14 năm 2019 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Quảng Ninh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 49Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 50Kế hoạch 34/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP và Nghị quyết về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 51Chỉ thị 03/CT-UBND về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 52Quyết định 220/QĐ-UBND về công khai dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 của tỉnh Đắk Lắk
- 53Kế hoạch 2979/KH-UBND năm 2017 về thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ bổ sung của Chương trình hành động 3766/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 54Nghị quyết 222/2019/NQ-HĐND về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ dự toán chi ngân sách cấp tỉnh và cơ chế, biện pháp điều hành ngân sách địa phương năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 55Chương trình hành động 68/CTr-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022
- 56Kế hoạch 178/KH-UBND năm 2018 về triển khai Kế hoạch 158/KH-UBND thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh tại Thông báo 371/TB-VPCP - lĩnh vực ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
- 57Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2018 về chuyển đổi nghề, nâng cấp tàu cá công suất nhỏ hoạt động khu vực ven bờ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020
- 58Kế hoạch 175/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cấp chất lượng đào tạo của Trường Đào tạo Hạ Long phù hợp với những định hướng chiến lược của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển thực tiễn của xã hội do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Chương trình 08/CTr-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; 20-NQ/TU, 230/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- Số hiệu: 08/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 10/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định