- 1Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm môi trường cấp bách ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/CTr-UBND | Quảng Ninh, ngày 12 tháng 4 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-TU ngày 12/3/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018 - 2022 (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU); Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được xác định trong Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU và Chủ đề năm 2018 về “Bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên” phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tiễn của Tỉnh, của từng địa phương, từng cơ quan và đơn vị trong Tỉnh để chuyển biến căn bản nhận thức trong đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường, nâng cao chất lượng môi trường sống. Từ đó, tạo sự thống nhất về nhận thức và hành động trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện chuyển đổi căn bản về chất lượng bảo vệ môi trường.
- Xây dựng lộ trình cụ thể để tập trung khắc phục, giải quyết những tồn tại, hạn chế trong công tác bảo vệ môi trường của Tỉnh đã được nêu rõ trong Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU; thực hiện tốt những nhiệm vụ và giải pháp đề ra trong Nghị quyết.
2. Yêu cầu
- Bám sát các tiêu chí, tiêu chuẩn về môi trường, các nội dung cơ bản của Nghị quyết số 12/2018/NQ-TU và cụ thể hóa Chủ đề công tác năm 2018 bằng những giải pháp cụ thể, sát thực tiễn của từng khu dân cư, từng địa phương, từng khu vực và tại mỗi cơ quan, đơn vị để triển khai thực hiện phải có hiệu quả, thiết thực.
- Các nhiệm vụ, giải pháp trong Chương trình hành động phải có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tính khả thi, trong một thời gian và lộ trình nhất định và đạt hiệu quả.
- Phân công rõ trách nhiệm triển khai thực hiện cho các sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan trong tổ chức triển khai thực hiện với quan điểm “rõ người, rõ việc, rõ địa bàn, rõ thời gian và rõ hiệu quả”. Đồng thời xác định rõ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu các địa phương, cơ quan, đơn vị trong việc triển khai Chương trình hành động này.
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát toàn diện tình hình về môi trường để hạn chế về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường. Tái tạo, phục hồi môi trường, tăng cường trồng cây xanh kịp thời để giữ gìn, làm đẹp cảnh quan; ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường, giảm thiểu suy thoái tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn tài nguyên nước, môi trường Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long; bảo tồn, phát huy giá trị không gian, cảnh quan của rừng. Tạo chuyển biến rõ nét trong ý thức và hành động của nhân dân, du khách trong việc dọn sạch rác các khu vực trên Vịnh, khu bãi tắm, khu dân cư... để BVMT; từng bước nâng cao chất lượng môi trường sống, nhất là trong các khu dân cư, thôn bản, khu phố, trung tâm công cộng, khu du lịch. Xây dựng nếp sống thân thiện với môi trường, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
(1) Đến hết năm 2018:
- Không còn hoạt động của lò vôi thủ công trên địa bàn tỉnh; chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng.
- 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường.
(2) Đến hết năm 2020:
- 100% địa phương có khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường.
- Di chuyển 100% các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư được di dời ra khỏi các khu dân cư.
- 100% các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải tập trung theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trước khi đi vào hoạt động.
Phấn đấu đến năm 2022 đạt được các mục tiêu sau:
(3) 100% nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị mới được xử lý tập trung đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường.
(4) Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 90%.
(5) Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 100%.
(6) Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100%.
(7) Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,5%.
(8) Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99%.
(9) Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Xác định rõ công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ nâng cao chất lượng môi trường tự nhiên, môi trường sống là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, trong đó đề cao trách nhiệm của các cấp ủy và chính quyền, cộng đồng doanh nghiệp, của từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và của mỗi người dân. Các cấp ủy Đảng và chính quyền trực tiếp lãnh đạo và phân công cụ thể từng thành viên phụ trách lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực môi trường.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi trường (BVMT) vào các nghị quyết, chương trình, quy hoạch, dự án, kế hoạch công tác hằng năm và theo giai đoạn; chủ động rà soát, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm về BVMT ở địa phương, cơ quan, đơn vị để tập trung chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả.
- Có kế hoạch phân bổ, bố trí đủ nguồn ngân sách thực hiện đầu tư các dự án về môi trường có trọng tâm, trọng điểm và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác cho công tác BVMT.
- Xây dựng mô hình, hình thức phù hợp với các đối tượng cộng đồng để tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức, trách nhiệm về BVMT của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành, doanh nghiệp, người dân về ý thức, trách nhiệm và lợi ích trong công tác BVMT.
- Thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước về BVMT; tiếp tục kiện toàn và tăng cường năng lực tổ chức bộ máy; xác định rõ trách nhiệm và phân công, phân cấp cụ thể, hợp lý nhiệm vụ BVMT giữa các ngành, các cấp, tránh chung chung, hình thức hoặc chồng chéo nhiệm vụ.
- Xây dựng và phát triển các biện pháp giải quyết vấn đề môi trường liên ngành, liên vùng.
- Chỉ đạo xây dựng tiêu chí, chuẩn mực về BVMT của từng cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, từng thôn, bản, khu dân cư phù hợp với thực tiễn của từng địa bàn.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hơn nữa hiệu quả phòng ngừa, kịp thời xử lý tin báo, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT; Xử lý mạnh, xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm về môi trường.
- Quy định và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về BVMT; đồng thời, thường xuyên nắm bắt để kịp thời biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích, đóng góp trong công tác BVMT.
- Chủ tịch UBND các cấp Huyện, thị xã, thành phố đến phường, xã chịu trách nhiệm toàn diện về các vấn đề môi trường trên địa bàn và chịu trách nhiệm trước UBND Tỉnh nếu để xảy ra sự cố môi trường nghiêm trọng trên địa bàn được giao quản lý.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có chức năng nhiệm vụ chuyên ngành về BVMT chịu trách nhiệm chính nếu để xảy ra sự cố môi trường đối với nhiệm vụ do đơn vị mình trực tiếp quản lý, giám sát trước UBND Tỉnh.
- Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng các nhiệm vụ, dự án BVMT trong Đề án đảm bảo môi trường cấp bách ngành than trên địa bàn Tỉnh đã được phê duyệt; trong đó, đặc biệt lưu ý các nội dung:
+ Tổ chức di dời dân cư khỏi các khu vực nguy hiểm xong trước mùa mưa năm 2018 theo Đề án đã được UBND Tỉnh phê duyệt cụ thể tại Quyết định số 222/QĐ-UBND ngày 25/01/2018; Đảm bảo an toàn tuyệt đối và chống sạt lở, trôi lấp bãi thải mỏ.
+ Thực hiện tốt việc chống bụi, thu gom xử lý triệt để chất thải rắn, chất thải nguy hại, nước thải mỏ phát sinh trong quá trình khai thác than. Thực hiện cải tạo phục hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động khai thác mỏ.
+ Các quy hoạch, kế hoạch khai thác của ngành than phải xây dựng phù hợp và tương xứng với quy hoạch, kế hoạch BVMT.
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội viên và nhân dân, du khách nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT, tăng cường giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Xác định rõ trách nhiệm của cộng đồng dân cư; nhân rộng các mô hình tự quản, kiểm tra, giám sát, phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật trong công tác BVMT tự nhiên và môi trường sống; Tăng cường khuyến khích người dân, cộng đồng dân cư trong việc giám sát BVMT.
- Tổ chức phát động các phong trào thi đua toàn dân tham gia BVMT, chuyển biến căn bản và nâng cao về nhận thức để tạo thành ý thức và trách nhiệm, chuyển đổi hành vi của từng người dân và toàn xã hội theo hướng tự giác để BVMT, làm sạch môi trường, thân thiện với môi trường; hưởng ứng các chiến dịch, phong trào vệ sinh môi trường; xây dựng, tạo lập các hành vi, lối sống thân thiện với môi trường.
- Duy trì thường xuyên và nâng cao chất lượng phong trào “Ngày chủ nhật xanh”, thực hiện hiệu quả cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” trên địa bàn toàn tỉnh; trọng tâm là các trung tâm đô thị, khu vực dân cư tập trung nông thôn, các khu công cộng, nơi phục vụ cộng đồng.
- Triển khai mô hình phân loại rác thải ngay từ đầu nguồn, thay đổi túi đựng rác để không dùng túi nhựa tại một số địa bàn của Tỉnh để nhân rộng ra toàn Tỉnh.
- Các chủ doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện đúng, đủ yêu cầu của pháp luật về đánh giá tác động môi trường, đăng ký phương án BVMT và thực hiện nghiêm túc các nội dung đã cam kết về môi trường. Có trách nhiệm đóng góp công sức, tài chính cho hoạt động BVMT.
- Cá nhân, doanh nghiệp gây ô nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Các địa phương trong Tỉnh căn cứ tình hình thực tế thành lập, củng cố các hợp tác xã dịch vụ môi trường, các mô hình tổ, đội thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt ở thôn, bản, khu phố.
- Nâng cao trách nhiệm của đại diện cộng đồng dân cư trên địa bàn chịu tác động môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc phối hợp với chính quyền tham gia đánh giá kết quả BVMT.
- Xây dựng và ban hành bộ quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh, đưa vào một số chỉ tiêu môi trường riêng, đặc biệt là tiêu chuẩn BVMT các khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính kinh tế đặc biệt Vân Đồn tương đương tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến; hoàn thành trong năm 2018 để thực hiện từ năm 2019.
- Trong thời gian bộ quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh chưa có hiệu lực thi hành; cấp ủy Đảng, chính quyền các địa phương, các cơ quan, đơn vị chức năng của Tỉnh quán triệt và chủ động, quyết liệt chỉ đạo:
+ Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp chặt chẽ để triển khai có hiệu quả, thiết thực về công tác BVMT trong từng khu dân cư, trong từng đơn vị và từng địa bàn; có kế hoạch và lộ trình cụ thể di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường khỏi khu dân cư...
+ Các khu đô thị mới (đặc biệt là các khu đô thị ven bờ Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn...) có hệ thống thu gom nước thải độc lập với hệ thống thu gom, thoát nước mưa trước khi đi vào hoạt động.
+ Hạn chế tối đa và tiến tới chấm dứt hoạt động các nhóm ngành có nguy cơ gây ô nhiễm cao. Toàn bộ các dự án trước khi cấp phép hoạt động đều phải đảm bảo thủ tục pháp lý về môi trường theo đúng quy định pháp luật.
+ Không chấp thuận các dự án đầu tư với công nghệ lạc hậu và các loại hình sản xuất phát thải lớn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
+ Các khu du lịch, dịch vụ tập trung (đặc biệt là các khu du lịch như: Bãi Cháy, Trà Cổ, Yên Tử, Cửa Ông, Cô Tô, Vân Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (ĐTM); đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý, xác nhận hoàn thành nội dung ĐTM theo cam kết của chủ dự án.
- Kiểm soát chặt chẽ về môi trường đối với các hoạt động xuất nhập khẩu, hoạt động trên biển, sẵn sàng ứng phó kịp thời, khắc phục sự cố tràn dầu, hóa chất độc hại trên biển.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về môi trường cần tập trung vào các cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao; xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về BVMT; đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các đơn vị vi phạm nghiêm trọng các quy định về BVMT; công khai thông tin về hành vi gây ô nhiễm, vi phạm pháp luật về BVMT trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Xây dựng kế hoạch và xác định lộ trình cụ thể việc dừng khai thác, đóng cửa mỏ đối với các khu vực khai thác, chế biến khoáng sản gây ảnh hưởng lớn tới cảnh quan, môi trường. Các cơ sở đang khai thác, chế biến khoáng sản phải xử lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường; có biện pháp chống bụi, chống phát tán khí thải độc hại ra môi trường xung quanh; việc đổ thải cần được thực hiện theo tầng, phân tầng đảm bảo chống sạt lở bãi thải trong mùa mưa; tiến hành cải tạo, phục hồi môi trường, nạo vét sông suối trong quá trình khai thác và sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản.
- Rà soát để có hướng điều chỉnh phù hợp thực tiễn về quy hoạch BVMT, nhất là rác thải, nước thải, không khí, nghĩa trang và bảo vệ nguồn nước ngầm, môi trường nước ngầm; nghiên cứu triển khai, bổ sung các dự án, ứng dụng công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, hiện đại tại các thành phố, thị xã.
- Thực hiện kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải để xây dựng kế hoạch quản lý trong năm 2018.
5. Khắc phục ô nhiễm và suy thoái môi trường
- Ưu tiên triển khai tổ chức thực hiện hoàn thành dứt điểm các dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt, nguy hiểm trong năm 2018 theo Đề án đã được UBND Tỉnh phê duyệt tại các Quyết định: số 222/QĐ-UBND ngày 25/01/2018, số 1357/QĐ-UBND ngày 04/5/2016, số 2789/QĐ-UBND ngày 20/7/2017, số 77/QĐ-UBND ngày 12/01/2018 và số 1123/QĐ-UBND ngày 10/4/2018.
- Chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng tại thành phố Hạ Long và hoạt động của các cơ sở sản xuất vôi bằng lò nung thủ công trên địa bàn tỉnh trước ngày 31/12/2018.
- Thực hiện theo lộ trình để đến năm 2025 dừng khai thác các mỏ đá vôi; đến năm 2030 có giải pháp cơ bản để dứt điểm di chuyển các nhà máy xi măng hiện đang hoạt động ven bờ Vịnh Hạ Long, Bái Tử Long (theo Quy hoạch BVMT tỉnh, Vịnh Hạ Long đã được phê duyệt).
- Hoàn thành việc di dời toàn bộ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị ra khỏi các khu dân cư trước ngày 31/12/2020.
- Tập trung xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn (ô nhiễm do xả khói, bụi của các nhà máy xi măng, nhiệt điện; các điểm ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu...); Đầu tư xây dựng, cải tạo các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn môi trường.
- Đối với các khu dân cư nằm trong mạng lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện có, yêu cầu cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo thu gom tối đa lượng nước thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung, hoàn thành xong trước 31/12/2019.
- Duy trì thường xuyên việc kiểm tra, giám sát, xử lý theo quy định, đảm bảo 100% nước thải la canh, nước thải sinh hoạt phát sinh từ các tàu du lịch hoạt động trên vịnh Hạ Long, vịnh Bái Tử Long được xử lý triệt để.
- Tổ chức điều tra, đề xuất giải pháp và triển khai thực hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh (trong năm 2018 hoàn thành việc tổ chức điều tra và đề xuất giải pháp triển khai thực hiện).
- Triển khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016.
- Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ đầu tư và khai thác các dự án nhà máy xử lý rác thải tại Tràng Lương (Đông Triều); dự án nhà máy xử lý chất thải rắn tại Vũ Oai (Hoành Bồ) và các cơ sở xử lý chất thải đã được phê duyệt.
- Rà soát các khu giết mổ tập trung tại các địa phương, chỉ cho phép cơ sở có dây chuyền công nghệ tiên tiến, có hệ thống xử lý nước thải, chất thải đảm bảo đúng các quy định về môi trường hoạt động; đình chỉ hoạt động của các cơ sở không đảm bảo quy định BVMT; hoàn thành trong năm 2018.
- Thực hiện đầu tư hạ tầng về xử lý môi trường đối với các khu dân cư liền kề các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn từng địa phương, đặc biệt là tại khu vực nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc Khế - Hà Tu thuộc thành phố Hạ Long, Quang Hanh thuộc thành phố Cẩm Phả hoàn thành trong năm 2019.
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thành tổng thể hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh trung tâm điều hành thông minh về quan trắc môi trường để kiểm soát toàn diện về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, hoàn thành trong năm 2018.
- Đầu tư, xây dựng các công trình cảnh báo, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, sự cố tràn dầu, sự cố hóa chất và sự cố thiên tai bão lũ, sạt lở đất để kịp thời có giải pháp phòng ngừa đảm bảo an toàn cho môi trường và dân cư, hoàn thành trước năm 2022.
- Đôn đốc, yêu cầu các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000m3/ngày đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động, liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường, thời hạn trước ngày 31/12/2018.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để toàn bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có quy hoạch các khu chức năng phù hợp với quy định về BVMT, hoàn thành trong năm 2018; Đôn đốc yêu cầu các chủ đầu tư các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có diện tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công nghiệp trước năm 2020.
- Rà soát tổng thể các hệ thống thu gom, điểm trung chuyển rác thải, xử lý rác thải của khu dân cư, hoàn thành trong năm 2018; Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh các trạm thu gom, điểm trung chuyển rác thải trong các khu dân cư đảm bảo tiêu chuẩn, trong năm 2019. Đối với các đô thị riêng lẻ, các xã đảo trên địa bàn Tỉnh (nêu tại Phụ lục 2, Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của UBND Tỉnh), các địa phương lập dự án đề xuất trong năm 2018; triển khai đầu tư xây dựng hoàn thành trong năm 2019.
- Có kế hoạch bố trí nguồn lực đầu tư, xây dựng và vận hành hiệu quả các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh, cơ bản, hoàn thành trong năm 2020.
- Triển khai thu hút đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các đô thị lớn của Tỉnh; Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý nước thải tại các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại 3 trở lên trước năm 2022.
- Trong năm 2018 rà soát toàn diện các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị, khu dân cư; Triển khai đầu tư, nâng cấp để khắc phục triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ trong năm 2019.
- Đầu tư các dự án cung cấp nước sạch, thu gom, xử lý rác thải, tiêu thoát nước, xử lý nước thải, nghĩa trang... đáp ứng các tiêu chí số 17 về môi trường nông thôn mới, trong đó đặc biệt quan tâm tới khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, hoàn thành trong năm 2020; Trong đó, tập trung ngay các nội dung:
+ Lập kế hoạch và lộ trình để xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh khu nông thôn, đảm bảo đạt chỉ tiêu tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90%.
+ Bố trí nguồn lực và kế hoạch để xử lý rác thải sinh hoạt tại các khu dân cư nhất là những nơi chưa có nhà máy xử lý chất thải rắn, chấm dứt tình trạng chôn lấp rác.
- Hạn chế tối đa việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn sang mục đích sử dụng khác; Hạn chế tiến tới chấm dứt việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất đối với các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, các khu vực bảo vệ nguồn nước.
- Nghiên cứu chuyển đổi một số diện tích rừng sản xuất sang rừng phòng hộ để bảo vệ nguồn sinh thủy cho các hồ, đập, sông suối trọng yếu, hoàn thành trong năm 2018.
- Triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (trong đó tập trung tăng cường quản lý, mở rộng diện tích các khu bảo tồn thiên nhiên hiện có; thành lập từ 2-3 khu bảo tồn thiên nhiên mới; kiểm soát chặt chẽ việc buôn bán vận chuyển, du nhập các loài động thực vật ngoại lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen trên địa bàn; Điều tra, quy hoạch, lập hồ sơ đề xuất thành lập các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế trên địa bàn tỉnh; Thực hiện cải tạo hành lang sinh thái ven biển, tập trung triển khai các dự án cải tạo, phục hồi và trồng mới rừng ngập mặn; Tập trung phục hồi và bảo tồn các khu rừng ngập mặn tự nhiên hiện có; Tổ chức trồng, phục hồi rạn san hô, cỏ biển; quản lý bền vững các nguồn tài nguyên ven biển có sự tham gia của cộng đồng và gắn với du lịch sinh thái; Xây dựng và áp dụng cơ chế đồng quản lý nguồn lợi thủy sản).
- Tập trung triển khai đưa vào hoạt động các các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022.
- Tăng cường kiểm soát ô nhiễm nguồn nước, đặc biệt là tại các lưu vực sông và nguồn nước xuyên biên giới; Triển khai thực hiện chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải đảo; xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng biển, chương trình quản lý tổng hợp vùng bờ; thiết lập và quản lý hành lang bảo vệ bờ biển; bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển và các sông, suối, ao, hồ...
8. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực về môi trường
- Triển khai thực hiện Đề án mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh, trước mắt ưu tiên thành phố Hạ Long và từng bước triển khai nhân rộng ở một số lĩnh vực, địa phương đủ điều kiện, thời gian hoàn thành 2020.
- Tập trung thu hút đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến (như Nhật Bản, Bỉ...).
- Bố trí nguồn ngân sách Tỉnh để ưu tiên thực hiện các dự án điều tra, kiểm kê, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và tài nguyên biển, từ đó đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp, hoàn thành trước năm 2022.
- Triển khai tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn về môi trường, quản lý môi trường cho cán bộ các cấp từ cấp xã, cấp huyện và trong các doanh nghiệp với mục tiêu nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý các cấp và cộng đồng dân cư về BVMT, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng về tính chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Tập trung xây dựng các mô hình và đầu tư trang thiết bị cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh, hoàn thành trước năm 2020.
- Triển khai kiểm kê, áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn theo đúng nội dung các cam kết tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc năm 2015 về biến đổi khí hậu (COP21), hoàn thành trong năm 2019.
- Tập trung triển khai thực hiện các dự án, chương trình nâng cấp, bảo đảm an toàn các đê, đập, hồ chứa nước; bảo vệ không gian thoát lũ trên các lưu vực sông.
- Rà soát, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh theo kịch bản biến đổi khí hậu mới do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố, thời gian hoàn thành trong năm 2019.
- Xây dựng các cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy tăng cường thu hút, xã hội hóa thúc đẩy doanh nghiệp, người dân và các tổ chức quốc tế tham gia các hoạt động và triển khai các dự án về bảo vệ môi trường trên địa bàn Tỉnh (trong đó tập trung vào các lĩnh vực: xử lý nước thải, chất thải rắn và phục hồi môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó sự cố môi trường, ứng dụng khoa học công nghệ sản xuất tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả tài nguyên...), hoàn thành trong năm 2019, đưa vào áp dụng từ năm 2020.
- Tăng cường triển khai công tác xúc tiến, kêu gọi, thu hút đầu tư nước ngoài triển khai đầu tư các dự án về môi trường của Tỉnh theo hình thức đối tác công tư, trong đó ưu tiên lĩnh vực chuyển giao công nghệ xử lý chất thải tiên tiến, các dự án tiết kiệm năng lượng đã được xác định trong Quy hoạch môi trường của Tỉnh, triển khai các dự án bảo vệ môi trường, nhất là các dự án về thu gom, xử lý chất thải rắn, nước thải sinh hoạt tập trung tại các đô thị của Tỉnh.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng các chương trình hợp tác, phối hợp chặt chẽ công tác quản lý nhà nước về BVMT liên vùng với các tỉnh, thành phố giáp ranh với tỉnh Quảng Ninh: Hải phòng, Hải Dương, Bắc Giang, Lạng Sơn.
- Phối hợp với các địa phương biên giới của Trung Quốc trong cam kết thực hiện Công ước Basel (ba-zen) về kiểm soát việc vận chuyển chất thải nguy hại qua biên giới.
- Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện cụ thể từng nội dung của Chương trình hành động này với nguyên tắc phải sát với thực tiễn của từng địa phương, đơn vị; định kỳ 6 tháng phải có kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện và hàng năm tổ chức sơ kết, khen thưởng, biểu dương những tập thể, cá nhân điển hình, tích cực trong công tác bảo vệ môi trường; phê bình, kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân yếu kém.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các địa phương và các đơn vị có liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình hành động được phân công tại Phụ lục kèm theo đảm bảo thời gian và hiệu quả.
- Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình hành động, nếu có vướng mắc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, báo cáo UBND tỉnh) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG VÀ ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHÍNH ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ: 68/CTR-UBND NGÀY 12/4/2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 12-NQ/TU NGÀY 12/3/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH
(Kèm theo Chương trình hành động số: 68/CTr-UBND ngày 12/4/2018 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên nhiệm vụ | Các nội dung chính cần thực hiện | Thời gian hoàn thành | Cơ quan, đơn vị chủ trì | Cơ quan, đơn vị phối hợp |
|
|
|
| ||
1. | Chấm dứt hoạt động của lò vôi thủ công trên địa bàn Tỉnh trước ngày 31/12/2018 | Hoàn thành việc xây dựng cơ chế hỗ trợ cho các hộ dân, đơn vị dừng hoạt động lò vôi thủ công (nếu cần thiết) | Tháng 6/2018 | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành, UBND các địa phương có liên quan |
Hoàn thành việc chấm dứt hoạt động lò vôi trên địa bàn 04 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hạ Long) | Ngày 31/12/2018 | UBND 04 địa phương (Đông Triều, Uông Bí, Quảng Yên, Hạ Long) | Các Sở, ngành có liên quan | ||
2. | Chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng trước ngày 31/12/2018 | Hoàn thành xây dựng phương án chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng | Tháng 6/2018 | Tập đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) | UBND thành phố Hạ Long và các Sở, ngành có liên quan |
Chấm dứt hoạt động của Nhà máy tuyển than Nam Cầu Trắng | Ngày 31/12/2018 | ||||
3. | 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường | Rà soát, đôn đốc các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có quy mô xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên, các khu công nghiệp đã đi vào hoạt động xây dựng, phê duyệt Phương án lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường | Tháng 6/2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan |
100% các cơ sở, các khu công nghiệp ở trên hoàn thành lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động liên tục và truyền số liệu trực tiếp về Sở Tài nguyên và Môi trường | Ngày 31/12/2018 | ||||
4. | 100% địa phương có khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường | - Rà soát, thống kê các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung của từng địa phương trên địa bàn Tỉnh: (i) cơ sở có quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường; (ii) cơ sở chưa đảm bảo về quy mô, dây chuyền công nghệ nhưng có điều kiện đầu tư cải tạo nâng cấp. - Đề xuất điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch địa điểm xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn Tỉnh để đảm bảo mỗi địa phương có ít nhất 01 địa điểm xây dựng khu giết mổ tập trung với quy mô hợp lý. | Hết năm 2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan |
Hoàn thành việc xây dựng Quy hoạch chi tiết các khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tại các địa phương tại các địa điểm được duyệt | Quý I/2019 | UBND các địa phương | Các Sở, ngành có liên quan | ||
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư; Xúc tiến, kêu gọi nhà đầu tư | Quý III/2019 | ||||
Triển khai đầu tư khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung theo quy mô hợp lý, dây chuyền công nghệ tiên tiến, phù hợp, đảm bảo vệ sinh, môi trường (đảm bảo mỗi địa phương có ít nhất 01 khu giết mổ) | Từ Quý II/2019 - 2020 | ||||
5. | Di chuyển 100% các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư được di dời ra khỏi các khu dân cư | Xây dựng Nghị quyết về việc hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với Quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư được di dời ra khỏi các khu dân cư. | Trình HĐND kỳ họp cuối năm 2018 | Sở Công Thương | UBND các địa phương, các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Rà soát và xây dựng hoặc điều chỉnh Đề án hỗ trợ di dời các cơ sở tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch đô thị hiện đang tồn tại trong khu dân cư trên địa bàn các địa phương | Hết năm 2018 | UBND các địa phương | Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan | ||
Di chuyển 100% các cơ sở trên ra khỏi các khu dân cư | Hết năm 2020 | ||||
6 | 100% các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp | Rà soát, thống kê các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn có hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp | Hết năm 2018 | Ban Quản lý Khu Kinh tế, UBND các địa phương | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Sở, ngành có liên quan |
Đôn đốc, các Chủ đầu tư các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp đầu tư, xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải theo quy trình, công nghệ tiên tiến, phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp | Hết năm 2020 | ||||
7. | Đảm bảo 100% nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị mới được xử lý tập trung đạt quy chuẩn trước khi xả ra môi trường | Hướng dẫn xác định khu đô thị mới | Quý III/2018 | Sở Xây dựng | UBND các địa phương và các Sở, ngành có liên quan |
Rà soát các khu đô thị trên địa bàn thành phố Hạ Long để: (i) xác định các khu đô thị mới được phép đấu nối vào Hệ thống xử lý nước thải tập trung (XLNTTT) của thành phố; (ii) những khu đô thị mới không đủ điều kiện đấu nối cần phải xây dựng hệ thống XLNTTT. | Hết năm 2018 | UBND thành phố Hạ Long | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường | ||
Rà soát các khu đô thị mới trên địa bàn các địa phương trong Tỉnh (trừ thành phố Hạ Long): (i) xác định khu đô thị có đủ điều kiện nhưng chưa xây dựng Khe XLNTTT; (ii) những khu đô thị cần điều chỉnh, bổ sung quy hoạch để đủ điều kiện xây dựng khu XLNTTT; đôn đốc các chủ đầu tư bổ sung quy hoạch | Hết năm 2018 | UBND 13 địa phương chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung (trừ thành phố Hạ Long) | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | ||
Đôn đốc các chủ đầu tư các khu đô thị mới xây dựng khu xử lý nước thải tập trung | 2019-2022 | UBND các địa phương | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan | ||
8. | Tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng đạt trên 90% | Rà soát, thống kê việc thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên địa bàn Tỉnh | Quý III/2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | UBND các địa phương, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan |
Xây dựng phương án thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng; dự kiến kinh phí, phân chia nhiệm vụ thực hiện cụ thể giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các địa phương | Quý IV/2018 | ||||
Triển khai các công việc cụ thể để đảm bảo tỷ lệ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau khi sử dụng trên địa bàn đạt trên 90% | Hết năm 2022 | UBND các địa phương | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành có liên quan | ||
9. | Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 100% | Rà soát hiện trạng và thống kê tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý hiện nay | Hết năm 2018 | Sở Xây dựng | Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan |
Xây dựng Đề án nâng cao tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị được thu gom, xử lý đạt 100% | Quý II/2019 | ||||
Hoàn thành việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 100% | Hết năm 2022 | ||||
10. | Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100% | Rà soát hiện trạng và thống kê Tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý hiện nay | Hết năm 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế | Các Sở, ngành UBND các địa phương |
Xây dựng Đề án nâng cao tỷ lệ chất thải nguy hại, chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt 100% | Quý II/2019 | ||||
Hoàn thành việc thu gom, xử lý chất thải nguy hại, chất thải y tế đạt 100% | Hết năm 2022 | ||||
11. | Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,5% | Rà soát và xây dựng Đề án nâng cao tỷ lệ che phủ rừng trên địa bàn Tỉnh | Hết năm 2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành, UBND địa phương có liên quan |
Tiến hành các hoạt động trồng rừng để nâng cao tỷ lệ che phủ rừng | Quý II/2019 | ||||
Tỷ lệ che phủ rừng đạt 55,5% | Hết năm 2022 | ||||
12 | Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99% | Rà soát, thống kê Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn Tỉnh | Hết năm 2018 | Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và UBND địa phương có liên quan |
Xây dựng Đề án nâng cao Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch và dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên địa bàn Tỉnh | Quý II/2019 | ||||
Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch trên 99%, dân cư nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh trên 99% | Hết năm 2022 | ||||
13. | Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90% | Rà soát, thống kê Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh trên địa bàn Tỉnh và triển khai Xây dựng Đề án nâng cao Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90% trên địa bàn Tỉnh | Hết năm 2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Y tế, UBND các địa phương và đơn vị có liên quan |
Hoàn thành việc Tỷ lệ dân cư nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt trên 90% | Hết năm 2022 | ||||
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chính của Chương trình hành động | |||||
1. | Xây dựng và ban hành bộ quy chuẩn môi trường tỉnh Quảng Ninh, đưa vào một số chỉ tiêu môi trường riêng, đặc biệt là tiêu chuẩn BVMT các khu vực Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Khu hành chính - kinh tế đặc biệt Vân Đồn tương đương tiêu chuẩn môi trường của các nước tiên tiến | Hoàn thành việc xây dựng Bộ Quy chuẩn, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt | Quý IV/2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Đưa vào áp dụng bộ Quy chuẩn | Năm 2019 | ||||
2. | Các khu du lịch, dịch vụ tập trung (đặc biệt là các khu du lịch như: Bãi Cháy, Trà Cổ, Yên Tử, Cửa Ông, Cô Tô, Vân Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng | Rà soát Các khu du lịch, dịch vụ tập trung trên địa bàn tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; lập phương án xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng | Năm 2018 | UBND các địa phương | Sở Du lịch, Sở TNMT và các đơn vị có liên quan |
Đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng tại các khu du lịch tập trung | 2019-2020 | ||||
Đôn đốc, giám sát các địa phương có khu du lịch, dịch vụ tập trung (đặc biệt là các khu du lịch như: Trà Cổ, Yên Tử, Cửa Ông, Cô Tô, Vân Đồn...) tổ chức niêm yết công khai các quy định về BVMT và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất đảm bảo cho việc thực hiện vệ sinh môi trường của cộng đồng | Định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND Tỉnh | Sở Du lịch | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan | ||
3. | Thực hiện kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải để có kế hoạch quản lý | Xây dựng Dự án kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải để có kế hoạch quản lý | Quý III/2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Tổ chức triển khai thực hiện kiểm kê phát thải khí thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có phát tán bụi, khí thải và xây dựng kế hoạch quản lý | Hết năm 2018 | ||||
4. | Xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn; đầu tư xây dựng, cải tạo các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn môi trường; xử lý ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu | Rà soát, thống kê các điểm ô nhiễm môi trường cấp bách, những điểm nóng về môi trường trên địa bàn, ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu | 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Xây dựng kế hoạch và triển khai xử lý dứt điểm các điểm ô nhiễm cấp bách và điểm nóng môi trường và ô nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu | 2019 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan | ||
Xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng, cải tạo các bãi rác thải sinh hoạt đảm bảo phù hợp với quy hoạch và tiêu chuẩn môi trường trên địa bàn | 2019 | ||||
5. | Đối với các khu dân cư nằm trong mạng lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện có, yêu cầu cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo thu gom tối đa lượng nước thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung | Rà soát các khu dân cư nằm trong mạng lưới thu gom của các hệ thống xử lý nước thải tập trung hiện có nhưng chưa đấu nối về Trạm xử lý nước thải tập trung | 2018 | UBND thành phố Hạ Long | Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường |
Xây dựng kế hoạch và thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt, đảm bảo thu gom tối đa lượng nước thải sinh hoạt về trạm xử lý nước thải tập trung | 2019 | ||||
6 | Tổ chức điều tra, đề xuất giải pháp và triển khai thực hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh | Xây dựng kế hoạch triển khai hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh | 2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Tổ chức triển khai thực hiện phục hồi các khu vực đất đai bị ô nhiễm, thoái hóa trên địa bàn Tỉnh | 2019 | ||||
7. | Triển khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 | Xây dựng Kế hoạch Triển khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được duyệt | 2018 | Các Sở: Y tế, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành, địa phương liên quan |
Thu hút đầu tư và huy động nguồn lực để triển khai đầu tư và vận hành các cụm xử lý chất thải rắn y tế, chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh theo định hướng quy hoạch đã được duyệt | 2019-2022 | ||||
8. | Thực hiện đầu tư hạ tầng giao thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân cư tại các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn từng địa phương, đặc biệt là tại khu vực nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc Khế - Hà Tu thuộc thành phố Hạ Long và Quang Hanh thuộc thành phố Cẩm Phả | Thực hiện đầu tư hạ tầng giao thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân cư tại các khu nghĩa trang hiện hữu trên địa bàn | 2022 | UBND các địa phương | Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan |
Cải tạo hệ thống giao thông, điện, xử lý môi trường, xây dựng hàng rào phân cách với khu dân cư tại các nghĩa trang Đèo Sen - Hà Khẩu, Gốc Khế - Hà Tu và Quang Hanh thuộc thành phố Cẩm Phả | 2019 | UBND thành phố Hạ Long, Cẩm Phả | Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan | ||
9. | Đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thành tổng thể hệ thống quan trắc môi trường tự động, liên tục trên địa bàn tỉnh và ưu tiên đầu tư hoàn chỉnh trung tâm điều hành thông minh về quan trắc môi trường để kiểm soát toàn diện về môi trường đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh | Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành dự án nâng cao năng lực quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh xong trước ngày 31/12/2018 | 31/12/2018 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và địa phương có liên quan |
Hoàn chỉnh trung tâm điều hành thông minh về quan trắc môi trường tại Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường - Sở TN&MT | 31/12/2018 | Sở Thông tin truyền thông | |||
10. | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch và đôn đốc yêu cầu các chủ đầu tư các khu công nghiệp (KCN), cụm công nghiệp (CCN) đã đi vào hoạt động hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có diện tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ KCN, CCN | Rà soát các KKN, CCN trên địa bàn đã đi vào hoạt động: (i) về hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; (ii) về diện tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công nghiệp | 2018 | Ban Quản lý Khu Kinh tế (đối với các KCN) UBND các địa phương (đối với các CCN) | Sở Xây dựng và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan |
Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động hoàn thành đầu tư và đưa vào sử dụng hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; có diện tích cây xanh tối thiểu chiếm 10% tổng diện tích của toàn bộ khu, cụm công nghiệp | 2019-2020 | Chủ đầu tư các KCN, CCN | BQLKKT, UBND các địa phương, các Sở, ngành có liên quan | ||
Đôn đốc việc thực hiện của chủ đầu tư các khu công nghiệp | Báo cáo UBND Tỉnh định kỳ 06 tháng, 01 năm | BQL KKT, UBND các địa phương | Các Sở, ngành có liên quan | ||
11. | Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn lực đầu tư, xây dựng và vận hành hiệu quả các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh, cơ bản | Xây dựng kế hoạch bố trí nguồn lực đầu tư, xây dựng các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh | Quý IV/2018 | Sở Du lịch | Sở Xây dựng, các Sở, ngành và địa phương có liên quan |
Xây dựng và vận hành hiệu quả các nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm du lịch và trung tâm đô thị lớn của tỉnh | 2020 | UBND các địa phương | |||
12. | Triển khai thu hút đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các đô thị lớn của Tỉnh; Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý nước thải tại các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí và xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại 3 trở lên | Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư các dự án thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn các đô thị lớn của Tỉnh | 2018 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành, UBND các địa phương có liên quan |
Tập trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng và hoàn thành dự án thoát nước và xử lý nước thải tại các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí | 2020 | UBND các địa phương: Hạ Long, Móng Cái, Uông Bí | Sở Xây dựng và các Sở, ngành có liên quan | ||
Xây dựng hệ thống thu gom, xử lý nước thải độc lập, tách khỏi thoát nước mặt tại các đô thị loại 3 trở lên | 2022 | UBND các địa phương | |||
13. | Rà soát toàn diện các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị, khắc phục triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ | Rà soát toàn diện các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị; lập dự án đầu tư xây dựng khắc phục triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ | 2018-2019 | UBND các địa phương | Sở Xây dựng, các Sở, ngành có liên quan |
Tổ chức cải tạo, nâng cấp các hệ thống thoát nước trong các khu đô thị, đảm bảo khắc phục triệt để tình trạng ngập úng cục bộ trong các khu trung tâm đô thị, trong các khu dân cư khi có mưa lũ | 2020 | ||||
14. | Triển khai đưa vào hoạt động các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022 | Thành lập, đưa vào hoạt động khu bảo tồn đất ngập nước Đồng Rui - huyện Tiên Yên | 2019 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Triển khai đưa vào hoạt động các các vùng bảo tồn đặc biệt đối với tài nguyên rừng, biển thuộc Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long, Cô Tô, Vân Đồn, Quảng Yên, hoàn thành trước năm 2022 | 2022 | ||||
15. | Triển khai thực hiện Đề án mô hình thành phố thông minh tỉnh Quảng Ninh, trước mắt ưu tiên thành phố Hạ Long và từng bước triển khai nhân rộng ở một số lĩnh vực, địa phương đủ điều kiện | Xây dựng dự án mô hình thành phố thông minh tại thành phố Hạ Long | 2020 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Triển khai nhân rộng mô hình thành phố thông minh tại các thành phố Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí | 2022 | ||||
16. | Thu hút đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến (như Nhật Bản, Bỉ...) | Xây dựng cơ chế thu hút đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến | 2019 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Triển khai thực hiện việc thu hút đầu tư, ứng dụng và chuyển giao các mô hình công nghệ sạch, thân thiện với môi trường trong các lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản, xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải, xử lý môi trường khu dân cư vùng nông thôn, đô thị (chưa có điều kiện xử lý chất thải tập trung) từ các nước tiên tiến | 2022 | Sở Tài nguyên và Môi trường | |||
17. | Xây dựng các mô hình và đầu tư trang thiết bị cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh | Xây dựng các mô hình cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh | 2018 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và UBND các địa phương |
Đầu tư trang thiết bị cho công tác cảnh báo sớm cho khu vực có nguy cơ lũ quét và sạt lở đất cao trên địa bàn Tỉnh theo các mô hình đã xây dựng | 2019 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các Sở, ngành và UBND các địa phương | ||
18. | Triển khai kiểm kê, áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn theo đúng nội dung các cam kết tại Hội nghị Liên Hiệp Quốc năm 2015 về biến đổi khí hậu (COP21) | Thực hiện dự án kiểm kê khí nhà kính trên địa bàn tỉnh và đề xuất giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn | 2018-2019 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và UBND các địa phương có liên quan |
Triển khai áp dụng các biện pháp giảm phát thải khí nhà kính, chất làm suy giảm tầng ô-zôn | 2020 |
- 1Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung thực hiện đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 2Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 4Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện “Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021-2025)” trong năm 2021
- 5Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021-2025)
- 1Quyết định 1357/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án di dân tổng thể ra khỏi vùng sạt lở, ngập lụt nguy hiểm và quy hoạch bố trí dân cư phòng tránh thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020 và định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 4012/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 3Quyết định 222/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm môi trường cấp bách ngành Than trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2020
- 4Quyết định 22/2020/QĐ-UBND quy định về nội dung thực hiện đánh giá tác động môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 5Nghị quyết 09/2020/NQ-HĐND quy định về tỷ lệ để lại tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Quyết định 24/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 7Kế hoạch 22/KH-UBND thực hiện “Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021-2025)” trong năm 2021
- 8Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hành động về bảo vệ môi trường tỉnh Hậu Giang 5 năm (2021-2025)
Chương trình hành động 68/CTr-UBND năm 2018 thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TU về bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2018-2022
- Số hiệu: 68/CTr-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định