Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/BC-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 3 năm 2015 |
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX đã đề ra 06 chương trình đột phá giai đoạn 2011-2015, trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015; ngày 14 tháng 5 năm 2011, Ủy ban nhân dân Thành phố có Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011 về điều chỉnh cơ quan chủ trì thực hiện các kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011-2015. Đến nay, qua gần 04 năm triển khai thực hiện, Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo tổng kết thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm từ nay đến hết năm 2015, dự kiến đến năm 2020 như sau:
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011-2014:
1. Công tác chỉ đạo và triển khai thực hiện:
Theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố, công tác cải cách hành chính thực hiện trên các lĩnh vực: cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, cải cách tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 188/BC-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2012 sơ kết 02 năm triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và Báo cáo số 199/BC-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2013 báo cáo 03 năm kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015. Qua đó, để khắc phục những hạn chế, thực hiện Kết luận số 187-KL/TU ngày 29 tháng 3 năm 2014 của Thành ủy về sơ kết 03 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội IX Đảng bộ Thành phố về 06 Chương trình đột phá trong đó có Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 14/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014 yêu cầu các cơ quan, đơn vị tiếp tục đẩy mạnh tổ chức, thực hiện 06 Chương trình đột phá.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kịp thời ban hành và triển khai kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính, cụ thể: Quyết định số 776/QĐ-UBND ngày 16 tháng 02 năm 2012 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2012; Quyết định số 408/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2013 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2013; Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 ban hành kế hoạch thực hiện công tác cải Cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014 và Quyết định số 6367/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2015. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao trách nhiệm:
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về ban hành Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
Sở Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách tư pháp;
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố: Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (từ tháng 9 năm 2013 chuyển chức năng, nhiệm vụ này sang Sở Tư pháp phụ trách theo Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ);
Sở Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Sở Tài chính: Cải cách tài chính công;
Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
Sở Khoa học và Công nghệ: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;
Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố: Khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
- Mỗi năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều tổ chức sơ kết, xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc các đơn vị Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch triển khai việc xây dựng Chương trình cải cách hành chính. Trong quản lý điều hành Ủy ban nhân dân Thành phố đã kịp thời có những văn bản chỉ đạo, phân công các ngành, các cấp tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
- 18/18 Sở - ngành Thành phố và 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện có xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011- 2015. Các đơn vị khi xây dựng kế hoạch đều có phân công cụ thể trách nhiệm của từng phòng, ban, đơn vị, công chức, viên chức trong việc triển khai thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015.
- Nhằm tăng cường công tác chỉ đạo cải cách hành chính của Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đi ban hành Quyết định kiện toàn Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố; kiện toàn Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo và Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố.
- Thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” , Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Kế hoạch số 2137/KH-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2013 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính Thành phố năm 2012; Báo cáo số 105/BC-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính Thành phố năm 2012; Báo cáo số 26/BC-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2014 về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính Thành phố năm 2013 gửi Bộ Nội vụ theo quy định. Năm 2013, để đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 về chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố và Kế hoạch số 6904/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 về triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 4733/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 thành lập Hội đồng và Tổ thư ký Hội đồng đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố và công bố Chỉ số đánh giá công tác Cải cách hành chính năm 2014 của các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố theo Quyết định số 397/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015.
- Công tác kiểm tra việc thực hiện các Chương trình, Đề án theo kế hoạch cũng được quan tâm, tăng cường. Từ tháng 6 năm 2011 đến tháng 6 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính, tiến hành kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính tại 25 đơn vị Sở - ngành và 22 quận - huyện và tham gia Đoàn giám sát, khảo sát của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố qua các năm. Qua kiểm tra, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có các văn bản chỉ đạo các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch khắc phục những mặt còn tồn tại, hạn chế và đề ra giải pháp nhằm tăng cường thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố đã tiến hành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trên lĩnh vực cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở; cấp phép xây dựng; hộ tịch tại 06 quận - huyện, phường - xã, thị trấn. Qua đó, nắm được những khó khăn, vướng mắc và kiến nghị của các đơn vị để tổ chức chương trình “Lắng nghe và trao đổi” về chuyên đề “cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố” của Hội đồng nhân dân Thành phố.
- Các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra thực hiện công tác cải cách hành chính, đặc biệt tập trung đẩy mạnh kiểm tra thực hiện công vụ, thời giờ làm việc của cán bộ, công chức (Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Tư pháp, Quận 1, 4, 5, 6, 8, 10, 11, 12, Phú Nhuận, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Củ Chi, Nhà Bè...).
- Với mục tiêu phục vụ nhân dân, xây dựng hình ảnh cán bộ công chức thân thiện, qua đó nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp, Thành phố nhận thấy việc mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của người dân, doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức là việc làm hết sức cần thiết, qua đó cải thiện tinh thần, trách nhiệm thực thi công vụ và thái độ tiếp dân của cán bộ, công chức. Thời gian qua, Thành phố đã quan tâm, triển khai nhiều biện pháp để lấy ý kiến khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Hiện nay, Sở Thông tin và Truyền thông đang tiếp tục phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu để hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử (như Ủy ban nhân dân Quận 1, 2, 3, 9 và Phòng Xuất nhập cảnh - Công an Thành phố đang triển khai).
- Tiếp tục thực hiện công tác khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 về thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Thông báo số 93/TB-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 công bố kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013 đối với 10 lĩnh vực: cấp nước; thu gom rác thải; cấp phép xây dựng; cấp giấy chủ quyền nhà/đất; vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; giáo dục mầm non; y tế; nộp thuế thu nhập cá nhân; kê khai nộp các loại thuế; đăng ký kinh doanh. Kết quả cho thấy đa số hộ dân và doanh nghiệp đều có chỉ số hài lòng trên mức trung bình. Từ kết quả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013, Ủy ban nhân dân Thành phố có Công văn số 3998/UBND-CCHC ngày 13 tháng 8 năm 2014 yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành Thành phố có liên quan chấn chỉnh những mặt còn tồn tại, hạn chế; đồng thời, Viện Nghiên cứu Phát triển đã có báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố công bố kết quả khảo sát vào Quý III năm 2014.
- Bộ Nội vụ đã công bố Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương năm 2012, 2013 (PAR INDEX). Qua đó, Thành phố Hồ Chí Minh được xếp vào nhóm các tỉnh, thành phố đạt kết quả tốt và đứng hạng 3 (năm 2012) và hạng 9 (năm 2013) trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có văn bản góp ý, đề nghị sửa đổi, bổ sung Bộ chỉ số cải cách hành chính theo đề nghị của Bộ Nội vụ.
- Công tác tuyên truyền Chương trình cải cách hành chính cũng được quan tâm, đẩy mạnh thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú như: phương tiện thông tin đại chúng (các Đáo, Đài Truyền hình, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố,...); Cổng thông tin điện tử của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; Hệ thống đối thoại với doanh nghiệp; tuyên truyền công tác cải cách hành chính cho người dân tại triển lãm “Đường sách Nhâm Thìn”; chương trình “Lắng nghe và trao đổi” chuyên đề về cải cách hành chính; phát hành cẩm nang cải cách hành chính đến tận các phường - xã, thị trấn,... Thông qua công tác tuyên truyền đã góp phần nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về quan điểm, mục tiêu, nội dung, sự cần thiết phải thực hiện cải cách hành chính và phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính; góp phần tích cực đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; người dân có điều kiện giám sát hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát huy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ và Công đoàn viên chức Thành phố đã ký kết Kế hoạch Liên tịch số 18/KHLT-CĐVC ngày 04 tháng 6 năm 2013 về tổ chức hội thi cải cách hành chính năm 2013. Thực hiện kế hoạch, các Công đoàn cơ sở tổ chức hội thi cải cách hành chính tại đơn vị mình để cử đại diện tham gia vào Hội thi cải cách hành chính của Công đoàn viên chức Thành phố. Ủy ban nhân dân quận - huyện cũng tổ chức hội thi tìm hiểu về công tác cải cách hành chính trong đội ngũ cán bộ, công chức địa phương (Quận 2, 8, 12, Phú Nhuận...).
a) Công tác cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cải cách tư pháp:
- Mỗi năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều ban hành Chương trình lập quy nhằm cập nhật các quy định của Trung ương và xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề bức xúc của Thành phố. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2011 đến năm 2014, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tổng cộng 410 văn bản quy phạm pháp luật các loại, trong đó có 79 Nghị quyết, 238 Quyết định và 93 Chỉ thị. Nhìn chung, hầu hết các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn quản lý của Thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản khi được ban hành. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trên địa bàn Thành phố.
Để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 4605/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2011 về Chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại Thành phố Hồ Chí Minh với 04 Đề án.
- Thực hiện Đề án 1: Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011 quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh (thay thế Quyết định số 17/2007/QĐ-UBND ngày 05 tháng 02 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố) và Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2011.
- Thực hiện Đề án 2: Để có cơ sở kiện toàn tổ chức pháp chế, đồng thời chấn chỉnh một số hạn chế trong công tác pháp chế trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ thị số 09/2013/CT-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 về kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố. Kết quả: các Sở - ngành Thành phố đã thành lập Phòng Pháp chế; Tổ Pháp chế và có bố trí cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế.
- Thực hiện Đề án 3: Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 về phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2012-2015”. Sở Tư pháp đã tổ chức thành công 09 Lớp bồi dưỡng trong 03 năm (2012, 2013 và 2014) với khoảng 915 học viên.
- Thực hiện Đề án 4: Đã tổ chức tổng kết 05 năm thực hiện Chỉ thị số 16/2006/CT-UBND ngày 09 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố về công tác kiểm tra văn bản, đánh giá tổng kết việc thực hiện Quyết định số 2697/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố về thực hiện Đề án triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn Thành phố; Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 về Quy chế công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Về công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành được Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân rà soát, giúp Ủy ban nhân dân kịp thời loại bỏ những quy định, những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp, góp phần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân các cấp đã tổ chức rà soát 6.462 văn bản, xử lý 1.622 văn bản không còn phù hợp; trong đó, có 1.407 lượt văn bản của Thành phố được rà soát với 219 văn bản đã được xử lý.
- Công tác rà soát, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2014 đa được triển khai thực hiện đầy đủ và hoàn thành đảm bảo yêu cầu về chất lượng và thời gian thực hiện. Đặc biệt, việc tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, rà soát văn bản theo Quy chế về kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật (ban hành kèm theo Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố) đã phát huy hiệu quả tích cực; công tác kiểm tra, rà soát văn bản đã được tăng cường so với trước đây; trách nhiệm, quy trình công tác được xác định rõ ràng. Qua thực hiện công tác tự kiểm tra văn bản ngay sau khi văn bản được ban hành đã kịp thời phát hiện văn bản có nội dung không phù hợp, qua đó đã đề xuất, xử lý, hạn chế hậu quả pháp lý phát sinh do thực hiện nội dung trái pháp luật; việc các Sở - ngành Thành phố thực hiện việc rà soát thường xuyên văn bản có nội dung thuộc lĩnh vực do mình phụ trách đã giúp phát hiện nhiều văn bản không còn phù hợp do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới.
- Thành phố cũng đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Qua kết quả đạt được ban đầu đã khẳng định việc thực hiện chế định Thừa phát lại là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước, mang lại lợi ích cho người dân, Nhà nước; để phát huy những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Văn bản số 4033/UBND-PCNC ngày 15 tháng 8 năm 2014 về tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp và hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại trên địa bàn Thành phố.
b) Cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức:
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, để công tác kiểm soát thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính mới theo quy định, công khai, minh bạch các thủ tục hành chính, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố; hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố giao Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố (trước tháng 9 năm 2013) và Sở Tư pháp (từ sau tháng 9 năm 2013) trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành đầy đủ, kịp thời các kế hoạch thực hiện rà soát, kiểm soát thủ tục hành chính; kế hoạch kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính; Kế hoạch truyền thông; Kế hoạch tập huấn nghiệp vụ và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện; ban hành các Quyết định quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Bên cạnh đó, các văn bản quy định về quy trình, quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính cũng được Thành phố quan tâm ban hành và sửa đổi, bổ sung phù hợp. Trên cơ sở đó, công tác cải cách thủ tục hành chính ngày càng đi vào nề nếp, tạo môi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố. Kết quả cụ thể đạt được như sau:
- Về công tác quán triệt, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính và xây dựng kiện toàn đội ngũ cán bộ đầu mối về kiểm soát thủ tục hành chính: Thành phố đã tổ chức thành công 04 hội nghị quán triệt, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho 575 lượt cán bộ, công chức, bao gồm: Lãnh đạo trực tiếp phụ trách, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn, cán bộ, công chức làm đầu mối, Trưởng hoặc Phó Trưởng phòng nghiệp vụ của các Sở, các Phòng nghiên cứu tổng hợp thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, các tổ chức, đoàn thể chính trị-xã hội Thành phố và các cơ quan thông tấn báo chí. Đội ngũ cán bộ, công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính được thiết lập đầy đủ tại các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn; đến nay, Thành phố đã có tổng cộng 782 cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Việc thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ:
Ủy ban nhân dân Thành phố đã hoàn thành việc thực thi những thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân Thành phố là 197/197 thủ tục hành chính (đạt tỷ lệ 100%).
Đã rà soát thủ tục hành chính trọng tâm thuộc lĩnh vực “đầu tư - đất đai - xây dựng”. Theo đó, đã kiến nghị đơn giản hóa 77 thủ tục, trong đó: sửa đổi, bổ sung là 41 thủ tục; bãi bỏ là 18 thủ tục; bãi bỏ các bộ phận cấu thành thủ tục hành chính là 18 thủ tục. Chi phí tiết kiệm là 110.223.115.677 đồng/năm (hơn 110 tỷ đồng). Tỷ lệ cắt giảm chi phí là 44,45%/30% chỉ tiêu được giao (vượt 14,45%).
- Việc công bố, công khai và kịp thời cập nhật thủ tục hành chính:
Thực hiện Đề án 30 của Thủ tướng Chính phủ, Thành phố đã rà soát và công bố, công khai 26 bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở - ban - ngành Thành phố (24 bộ), Ủy ban nhân dân quận - huyện (01 bộ), phường - xã, thị trấn (01 bộ). Các quyết định công bố này được các đơn vị thực hiện thủ tục hành chính niêm yết công khai, kịp thời, đầy đủ theo quy định.
Tính đến tháng 12 năm 2014, tổng số thủ tục hành chính được áp dụng trên địa bàn Thành phố là 2.138 thủ tục, trong đó có 1.526 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở - ban - ngành Thành phố, 480 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận - huyện và 132 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của phường - xã, thị trấn.
Công tác niêm yết công khai thủ tục hành chính đã được các đơn vị quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng: niêm yết bảng giấy tại trụ sở, bản điện tử tại trang thông tin điện tử của đơn vị..., đặc biệt một số đơn vị ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác niêm yết (sử dụng hệ thống máy tính màn hình cảm ứng đặt tại trụ sở) đem lại hiệu quả tra cứu, tiết kiệm chi phí hành chính được người dân đồng tình ủng hộ (Quận 1, 3, Tân Phú, Tân Bình,...).
- Để chấn chỉnh việc công khai thủ tục hành chính trên trang thông tin điện tử theo đúng quy định, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 chỉ đạo Thủ trưởng các Sở - ban - ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định.
- Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện đầy đủ chế độ thông tin báo cáo, đảm bảo về thời gian, yêu cầu về số liệu và chất lượng nội dung các báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu. Thiết lập được hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 782 cán bộ, công chức, trong đó tại các Sở - ban - ngành Thành phố là 66 cán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân quận - huyện là 72 cán bộ, công chức và phường - xã, thị trấn là 644 cán bộ, công chức.
- Thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đa có Công văn số 4046/UBND-KSTTHC ngày 07 tháng 8 năm 2013 yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn tăng cường quán triệt công tác kiểm soát thủ tục hành chính đến từng cán bộ, công chức; đặc biệt là công tác kiểm tra, chỉ đạo cán bộ công chức chấp hành nghiêm quy định về thủ tục hành chính, đảm bảo thời gian giải quyết hồ sơ hành chính đúng hạn.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố thay thế Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Từ tháng 06 năm 2011 đến nay, thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố làm đầu mối và hiện nay là Sở Tư pháp đã tiếp nhận 104 phản ánh, kiến nghị của người dân (trong đó có 42 phản ánh thông qua hình thức là điện thoại, 51 phản ánh thông qua hình thức bằng đơn, 11 trường hợp thông qua hội nghị, truyền thông) các phản ánh, kiến nghị này chủ yếu tập trung về hành vi, về quá trình thực hiện giải quyết hồ sơ của các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có văn bản yêu cầu các đơn vị có liên quan xem xét, giải quyết đúng quy định và báo cáo kết quả xử lý về cho Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn Thành phố cũng đã có những chương trình, kế hoạch và giải pháp thúc đẩy công tác cải cách hành chính, cải cách thủ tục hành chính để phục vụ tốt nhất đối với tổ chức và công dân. Trong đó, nổi bật là Công an Thành phố (quản lý xuất nhập cảnh, đăng ký quản lý cư trú, đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, cấp giấy chứng minh nhân dân, khắc con dấu); Hải quan Thành phố (hệ thống thông quan điện tử), Bảo hiểm xã hội Thành phố (cơ chế một cửa, một cửa liên thông), Kho bạc Nhà nước Thành phố...
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông:
Cơ chế một cửa tiếp tục được triển khai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt công việc của tổ chức và công dân. Đến nay, các Sở - ngành Thành phố, 24/24 quận - huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đa áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải quyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa” đều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều được niêm yết công khai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan, đơn vị. Việc thực hiện giải quyết hồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở quận - huyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng, cấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế.
Cơ chế một cửa liên thông đã được thực hiện tại các Sở - ngành Thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường (phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông - Vận tải với Khu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp phép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền thông và Cục Hải quan Thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Sở Văn hóa và Thể thao phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực hiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông. Có 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên lĩnh vực đất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế.
Một số Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết quả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết hồ sơ hành chính (Quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, Tân Bình, Thủ Đức, Tân phú, huyện Nhà Bè, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ...), trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời và triển khai mở rộng trên các lĩnh vực và các đơn vị còn lại.
Thành phố đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố. Đến nay, có 100% phường - xã, thị trấn trên địa bàn Thành phố đã triển khai thực hiện liên thông nhóm thủ tục trên, đã thực hiện 72.505 hồ sơ (trong đó, đã giải quyết 43.779 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế - Nhập hộ khẩu thường trú; 22.669 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế; 6.057 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai tử - Xóa hộ khẩu thường trú). Quy trình liên thông này được đánh giá mang lại lợi ích, thiết thực và được người dân rất đồng tình ủng hộ. Sau khi tiến hành sơ kết, để khắc phục những bất cập trong quá trình triển khai Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố ban hành kèm theo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND.
Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Quận 3, 8, 12, Tân Bình, Bình Tân, Tân Phú, huyện Bình Chánh, Củ Chi... đã phối hợp với Bưu điện Thành phố thực hiện dịch vụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc Môn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục hành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713; Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện việc gửi thông tin về quá trình xử lý hồ sơ đăng ký đầu tư đến các nhà đầu tư/doanh nghiệp thông qua hệ thống Email tự động nhằm giúp nhà đầu tư/doanh nghiệp theo dõi tiến độ xử lý hồ sơ một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất. Các biện pháp trên đều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân.
c) Về cải cách tổ chức bộ máy:
- Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã kiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình, kết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường; báo cáo chuyên đề “Nghiên cứu mô hình chính quyền đô thị trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường” và Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 tổng kết thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đến nay, 24/24 quận - huyện và 259 phường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của Thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, Thành phố đã có 04 quận - huyện (Quận 10, 11, Phú Nhuận và huyện Nhà Bè) và có 65/259 phường, 05 xã, 01 thị trấn) đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc: Các cơ quan, đơn vị tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 31 tháng 1 năm 2012 chuyển đổi mô hình tổ chức Chi cục Bảo vệ môi trường (thành lập theo Quyết định số 111/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 4 năm 2004 cửa Ủy ban nhân dân Thành phố) từ đơn vị sự nghiệp sang cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chuyển chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường sang Chi cục; đồng thời ban hành Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố. Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2013 phê duyệt Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của Thanh tra Sở xây dựng Thành phố; Công văn số 2345/UBND-VX ngày 17 tháng 5 năm 2013 về thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện.
- Thực hiện kết luận, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 90/TB-VPCP ngày 26 tháng 3 năm 2010 về việc giao Thành phố Hồ Chí Minh làm việc với Bộ Nội vụ để Bộ chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương theo nguyên tắc chung là bộ máy tổ chức phải phù hợp với nhiệm vụ quản lý, điều kiện đặc thù của Thành phố Hồ Chí Minh là đô thị có quy mô dân số 10 triệu dân, tạo điều kiện cho Thành phố hoàn thành nhiệm vụ chính trị về kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Công văn số 6275/UBND-THKH ngày 07 tháng 12 năm 2010 về dự thảo Nghị định sửa đổi bổ sung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP gửi Bộ Nội vụ. Trong dự thảo đã nêu rõ những nội dung quy định không phù hợp với Thành phố cần được điều chỉnh. Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06 tháng 6 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị. Các nội dung kiến nghị khác của Thành phố đang được Bộ Nội vụ tổng hợp xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
- Việc sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện đến nay đã thực hiện xong, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành quy chế tổ chức và hoạt động (mẫu) 12/12 cơ quan chuyên môn quận - huyện: Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Lao động -Thương binh và Xã hội, Phòng Văn hóa - Thông tin; Phòng Kinh tế, Phòng Quản lý Đô thị, Thanh tra, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân.
- Hiện nay, Thành phố đang triển khai thực hiện Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh.
- Về việc đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương, Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 về phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Thành phố; Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 2 năm 2012 chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện.
d) Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức:
Để đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước của Thành phố hàng năm; Quyết định số 1323/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ đội ngũ cán bộ, công chức pháp chế và cán bộ, công chức kiểm soát thủ tục hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2012-2015”; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2012 ban hành kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của Thành phố giai đoạn 2010-2015; Quyết định 3737/QĐ-UBND ngày 23 tháng 07 năm 2012 thành lập Hội đồng Giáo dục và Phát triển nhân lực Thành phố.
- Ủy ban nhân dân Thành phố ban Quyết định số 1930/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011- 2015; Quyết định số 2465/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2013 ban hành Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015; Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Thành phố.
- Từ năm 2011 đến nay, Thành phố đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức; kỹ năng giao tiếp, ứng xử nơi công sở; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ công tác Dân tộc, công tác Tổ chức nhà nước, tiếng Anh;... cho trên 60.213 lượt cán bộ, công chức, viên chức, trong đó: về lý luận chính trị: 13.405 lượt; Quản lý nhà nước: 5.686 lượt; về chuyên môn, nghiệp vụ: 38.497 lượt; Ngoại ngữ, tin học: 2.625 lượt.
- Thành phố đã tập trung chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức đào tạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy. Trong đó, chú trọng cập nhật nội dung, kiến thức mới về chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị, lấy người học làm trung tâm, tăng thời lượng thực hành, thảo luận các chủ đề sát với thực tiễn công tác chuyên môn và các vấn đề kinh tế - xã hội của Thành phố. Từ năm 2011 đến nay đã tăng cường tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng giao tiếp ứng xử nơi công sở cho cán bộ, công chức, viên chức đang công tác tại các vị trí, bộ phận thường xuyên tiếp dân cho trên 3.200 lượt cán bộ, công chức, viên chức. Ngoài ra, Thành phố cũng tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cho cán bộ, công chức giữ các vị trí chủ chốt tại các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện thuộc Thành phố (năm 2013: 200 lượt, năm 2014: dự kiến 500 lượt) nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, cải cách hành chính sâu rộng, xây dựng nền hành chính phục vụ, hội nhập quốc tế.
- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài: Ủy ban nhân dân Thành phố đã cử trên 1.547 lượt cán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa bồi dưỡng, thực tập, tập huấn ngắn và dài hạn trên các lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hành chính, quản lý dự án, quản lý đô thị, du lịch, y tế, công nghệ sinh học,... bằng nguồn kinh phí tài trợ, học bổng của các đối tác nước ngoài và kinh phí tự túc ở các nước Anh, Bỉ, Hàn Quốc, Lào, Nga, Nhật Bản, Pháp, Úc,...
- Ngoài các chương trình đào tạo do Thành phố trực tiếp tổ chức, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện còn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học... cho 70.253 lượt cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, đơn vị.
- Ủy ban nhân dân Thành phố đã giao Sở Nội vụ thành lập đoàn kiểm tra với sự tham gia của Ban Tổ chức Thành ủy, các Sở - ngành có liên quan, kiểm tra công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo ở các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện; qua đó, kịp thời nhắc nhở một số đơn vị chưa thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức.
- Trong công tác tuyển dụng công chức, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 30/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2012 về quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch và Quyết định số 47/2013/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2013 về quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp. Đồng thời tổ chức 04 đợt thi tuyển công chức (năm 2011, 2012 và 2014) với số lượng hơn 6.610 người. Trong năm 2014, Thành phố đã tổ chức thi tuyển môn ngoại ngữ và tin học thông qua hình thức trắc nghiệm trên máy tính.
- Bên cạnh đó, để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản lý, thực hiện chủ trương, giải pháp đổi mới công tác quản lý cán bộ, nhằm bảo đảm công tác lựa chọn cán bộ được thực hiện công khai, dân chủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 2107/QĐ-UBND ngày 23 tháng 4 năm 2013 thành lập Ban chỉ đạo về Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn Thành phố; Quyết định số 3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 ban hành kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố giai đoạn từ nay đến năm 2015 và hàng năm đều ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức (năm 2013, 2014).
- Triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 3924/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 thành lập Tổ công tác triển khai việc xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức Thành phố. Tổ công tác đã ban hành Kế hoạch số 1238/KH-TCT ngày 09 tháng 8 năm 2013 triển khai thực hiện công tác xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức. Trên cơ sở Kế hoạch của Tổ công tác, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố triển khai xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác xác định vị trí, việc làm, cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại đơn vị mình. Năm 2013, đã triển khai thực hiện thí điểm tại 05 đơn vị, gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Bệnh viện 115, Trường Trung học phổ thông Lê Hồng Phong, Đài Truyền hình Thành phố và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận.
- Trên cơ sở thực hiện thí điểm, năm 2014, Sở Nội vụ ban hành Hướng dẫn số 01/HD-SNV ngày 13 tháng 01 năm 2014 về hướng dẫn xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, viên chức tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố. Đến nay, 24/24 quận - huyện và 32/32 cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính khối Sở - ngành đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản đã hoàn tất xây dựng vị trí việc làm. Sở Nội vụ đã tổng hợp xong và đã tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố có công văn đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của Thành phố.
- Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 ban hành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo quy định. Theo đó, việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công tác của cán bộ, công chức và coi đó là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
- Đối với công tác thanh tra, kiểm tra công vụ, trong 04 năm (2011, 2012, 2013 và 2014), Sở Nội vụ đã triển khai 25 đoàn thanh tra công vụ, 08 lần thanh tra kiểm tra công vụ đột xuất theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, tiếp nhận, giải quyết 734 đơn thư khiếu nại, tố cáo.
- Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ và giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. Thực hiện Chỉ thị số 10/2013/CT-UBND, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch số 27/KH-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014 thành lập Đoàn kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp tại 04 Sở - ban - ngành, 05 Ủy ban nhân dân quận - huyện và 02 doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố. Đến nay, Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm tra 11/11 đơn vị. Ngoài ra, các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện cũng chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị mình (Quận 7, 10, 11). Qua đó, góp phần thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.
- Thực hiện chính sách thu hút nhân tài, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh; Quyết định số 5715/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2014 về ban hành quy chế thực hiện thí điểm một số chính sách thu hút chuyên gia khoa học công nghệ.
đ) Cải cách tài chính công:
- Thời gian qua, công tác cải cách hành chính công của Thành phố tập trung chủ yếu vào cải cách quản lý tài chính của các cơ quan hành chính và cải cách quản lý tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước:
Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 765 đơn vị được giao tự chủ theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP với số lượng biên chế được giao là 31.985. Trong đó:
Khối Sở - ngành: 54 đơn vị với 9.282 biên chế được giao.
Khối quận - huyện: 389 đơn vị với 7.414 biên chế được giao.
Khối phường - xã, thị trấn: 322 đơn vị với 15.289 biên chế được giao.
- Thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu:
Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 1.796 đơn vị sự nghiệp công lập với số lượng biên chế được giao là 117.177 người. Trong đó:
Khối Sở - ngành: 357 đơn vị với 50.153 biên chế được giao.
Khối quận - huyện, phường - xã, thị trấn: 1.439 đơn vị với 67.024 biên chế được giao.
100% đơn vị đã thực hiện giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ được thực hiện nghiêm túc ở các đơn vị, thông qua tập thể với sự nhất trí cao, phát huy tinh thần trách nhiệm của từng cán bộ, công chức, qua đó kinh phí tiết kiệm chi phí hành chính tăng, góp phần cải thiện thu nhập của cán bộ, công chức qua các năm.
- Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:
Tính đến nay, sau khi rà soát các đơn vị trên địa bàn Thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ là 14 đơn vị. Trong đó, đã thực hiện cơ chế chuyển đổi là 09 đơn vị. Còn lại 05 đơn vị tiếp tục thực hiện việc chuyển đổi. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế của tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Hiện đại hóa nền hành chính:
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước:
Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin-truyền thông giai đoạn 2011-2015”, Quyết định số 2475/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2013 về phê duyệt Đề cương quy hoạch công nghệ thông tin Thành phố đến năm 2025. Sở Thông tin và Truyền thông đang triển khai từng bước các chương trình nhánh đã được phê duyệt trong chương trình này trên địa bàn Thành phố.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước của Thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh nâng cấp Trang thông tin điện tử Thành phố (HCM Cityweb) và các trang thành viên nhằm đảm bảo việc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ thuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Việc cung cấp thông tin đầy đủ trên trang thông tin điện tử tại các cơ quan hành chính nhà nước sẽ hỗ trợ người dân trong việc tra cứu thông tin, nghiên cứu các loại hồ sơ hành chính, thủ tục, các biểu mẫu hành chính, các dịch vụ công trực tuyến, cung cấp thông tin về hoạt động của đơn vị, về các quy định pháp luật mới ban hành... Đây là hình thức cải cách hành chính mang lại nhiều lợi ích và cung cấp thông tin đến gần người dân hơn.
Hiện nay Thành phố đã nâng cấp hoàn chỉnh 78/78 Website của các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã được xây dựng và tích hợp trên HCM Cityweb. Sở Thông tin và Truyền thông đang phối hợp với các Sở - ban - ngành hỗ trợ và tham gia cung cấp thông tin nhằm đáp ứng các nội dung quy định. Đồng thời, Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục rà soát cập nhật hoàn chỉnh lại các trang thông tin thành phần theo kiến trúc chung của Trang thông tin điện tử của Thành phố tiến tới xây dựng hoàn chỉnh mô hình giao dịch điện tử tích hợp môi trường dịch vụ công trực tuyến với các hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đã triển khai và đảm bảo an toàn, an ninh thông tin của hệ thống mạng Thành phố.
HCM Cityweb được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá là một trong những trang web đứng đầu về mức độ truy cập và cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến trong số các trang thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 6555/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2013 phê duyệt Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015, định hướng đến năm 2020 phục vụ cho người dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: 0 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: 2.172 dịch vụ;
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: 42 dịch vụ (Thành phố đã chỉ đạo các Sở - ngành, quận - huyện chọn thủ tục hành chính để nâng lên dịch vụ công trực tuyến mức độ 3);
- Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: 04 dịch vụ (Cấp phép họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội nghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh, cấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên Internet qua mạng thông tin điện tử).
- Thành phố đang đánh giá lại các dịch vụ công trên cơ sở đã triển khai để thực hiện cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu của người dân. Đồng thời, Thành phố đang xây dựng quy trình thực hiện nộp lệ phí trực tuyến đối với dịch vụ công trực tuyến và lệ phí thanh toán cho các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 tạo tiền đề phát triển, sử dụng dịch vụ công qua mạng.
- Về “một cửa điện tử”: Đến nay, đã có 24/24 quận - huyện và 07 Sở - ban - ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người dân qua hệ thống “một cửa điện tử”, số lĩnh vực công khai của các quận - huyện: 07 lĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của Thành phố. Đồng thời, việc triển khai hệ thống “một cửa điện tử” trên điện thoại di động có ứng dụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có thể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc, mọi nơi.
- Hạ tầng mạng thông tin của Thành phố cũng được củng cố và tăng cường. Hệ thống Trung tâm điều hành, hệ thống mạng băng thông rộng Thành phố (NOC) đang được vận hành và giám sát tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên phát triển công viên phần mềm Quang Trung. Hiện tại, hệ thống hoạt động giám sát hạ tầng tốt, phát hiện được các sự cố mất kết nối và giải quyết kịp thời. Hiện đang triển khai hệ thống một cửa điện tử, Hệ thống quản lý cán bộ công chức, Hệ thống thư điện tử Thành phố, Hệ thống định danh (AD) và Cổng thông tin điện tử Thành phố (CityWeb) dựa trên hạ tầng quản lý của hệ thống NOC. Trung tâm điều hành hệ thống mạng NOC đang là điểm kết nối, liên thông giữa mạng MetroNet Thành phố và mạng Truyền số liệu chuyên dùng dành riêng cho các cơ quan Đảng và nhà nước.
- Trên cơ sở triển khai có hiệu quả hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc cho toàn thành phố trên công nghệ nguồn đóng, để đáp ứng yêu cầu phát triển cũng như làm chủ công nghệ, Thành phố đang triển khai vận hành thử nghiệm hệ thống liên thông kết nối các phần mềm Quản lý văn bản trên công nghệ tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố và các Sở - ban - ngành, quận - huyện. Đến nay, tất cả 24 quận - huyện, 12 Sở - ngành và Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đã được kết nối vào hệ thống liên thông văn bản điện tử để nhận và gửi các văn bản điện tử thông qua các phần mềm quản lý văn bản. Các cơ quan có số lượng văn bản điện tử liên thông nhiều là Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Quận 4, 8, 9, Tân Bình, Bình Thạnh, huyện Nhà Bè... Trong thời gian tới, Thành phố vận hành chính thức liên thông quản lý văn bản trong cơ quan nhà nước nhằm hiện đại hóa nền hành chính thay thế dần văn bản giấy bằng văn bản điện tử, bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin được thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện đã được triển khai tại 06 điểm (Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Quận 12, huyện Củ Chi, Bình Chánh, Hóc Môn) và đang tiếp tục khảo sát, đánh giá hệ thống giao ban điện tử đa phương tiện hiện nay, nghiên cứu các giải pháp mới (nhất là giải pháp phần mềm) để việc triển khai cho tất cả các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố khả thi, hiệu quả có tính đến thực tế tổ chức và hoạt động của các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện.
- Thực hiện Chỉ thị số 15/2012/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có chỉ đạo tại Công văn số 4465/UBND-TTTH ngày 04 tháng 9 năm 2012 về vận hành chức năng gửi nhận văn bản điện tử. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn định và được các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thông dụng hơn trước, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 41/2011/QĐ- UBND ngày 17 tháng 6 năm 2011 ban hành Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử Thành phố. Hệ thống đã cấp tổng số 13.707 hộp thư điện tử, tỷ lệ số hộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 81,78%.
- Thành phố triển khai áp dụng chữ ký số cho thông tin chỉ đạo điều hành tại các Sở - ban - ngành, quận - huyện trên hệ thống Cityweb và hệ thống văn bản nhằm tăng cường tính pháp lý của hệ thống văn bản số. Tính đến nay, tổng số đơn vị đã được cấp chứng thư số là 71 đơn vị (trong đó có 24 quận - huyện, 14 Sở, 32 ban - ngành và Ủy ban nhân dân Thành phố).
- Xây dựng các hệ thống thông tin của Thành phố: các hệ thống thông tin cơ bản (cơ sở dữ liệu) đã triển khai trong thời gian qua: Hệ thống thông tin Văn hóa - Xã hội (cơ sở dữ liệu Hộ tịch; Cán bộ công chức; Nhân khẩu - Hộ khẩu; Giáo dục, Bảo hiểm xã hội), Hệ thống thông tin Kinh tế (cơ sở dữ liệu Doanh nghiệp; số liệu xuất nhập khẩu, đầu tư...), Hệ thống thông tin Quản lý đô thị (cơ sở dữ liệu Đất đai - Xây dựng; Môi trường, Quy hoạch), Hệ thống thông tin Khoa học Công nghệ (cơ sở dữ liệu đề tài nghiên cứu khoa học; chuyên gia đầu ngành...), Hệ thống thông tin Văn hóa - Du lịch (quản lý hiện vật tại các bảo tàng tại Thành phố; hệ thống di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tại Thành phố; Tổng đài thông tin du lịch 1087 và trạm thông tin du lịch.), triển khai dự án chuẩn hóa dữ liệu hệ thống thông tin thông tin - truyền thông nhằm chuẩn hóa dữ liệu chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông. Bên cạnh đó, Thành phố đã triển khai nghiên cứu xây dựng kiến trúc tổng thể công nghệ thông tin cho toàn Thành phố, làm cơ sở cho việc xây dựng và triển khai hoàn chỉnh các hệ thống thông tin của Thành phố.
- Bên cạnh đó, tiếp tục nâng cao hiệu quả phục vụ nhân dân của các cơ quan quản lý nhà nước thông qua “Hệ thống Đối thoại Doanh nghiệp - Chính quyền Thành phố” do Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo trực tiếp, Hệ thống hiện có 42 đơn vị thành viên Sở - ban - ngành, quận - huyện thường xuyên tham gia trả lời các vướng mắc của doanh nghiệp và 3.106 doanh nghiệp thành viên tham gia đặt câu hỏi, trong đó có 36 hiệp hội và 3.070 doanh nghiệp. Từ năm 2011 đến nay, hệ thống đã nhận và trả lời 3.910 câu hỏi của doanh nghiệp gửi đến. Các đơn vị thành viên nhận và trả lời nhiều câu hỏi của doanh nghiệp trong đó Cục Thuế Thành phố: 2.917 câu, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: 214 câu, Bảo hiểm Xã hội Thành phố: 206 câu, Sở Kế hoạch và Đầu tư: 179 câu. Về đối thoại trực tiếp giữa doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố đã phối hợp với các đơn vị thành viên thuộc Hệ thống Đối thoại đã tổ chức 43 cuộc đối thoại tổng hợp và chuyên đề giữa doanh nghiệp với Chính quyền Thành phố bao gồm các chủ đề về Thuế, Hải quan, Lao động, Bảo hiểm xã hội, ngân hàng, xây dựng, tài nguyên và môi trường... thu hút sự tham dự của 9.540 lượt người tham dự đến từ 7.227 doanh nghiệp, đã trả lời hơn 2.100 câu hỏi, thắc mắc của các doanh nghiệp.
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước:
Các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 bao gồm: 18 Sở - ngành và 24/24 quận - huyện. Các đơn vị đang tiến hành chuyển sang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh. Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống ISO 9001:2000 tại đơn vị; mở rộng thêm các lĩnh vực ứng dụng, đồng thời từng bước triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp Thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện như sau:
Về Sở - ngành Thành phố: Có 09/18 Sở - ngành đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính, bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Y tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Lao động Thương binh và Xã hội; 07/18 Sở - ngành đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Thông tin và Truyền Thông, Sở Nội vụ, Thanh tra Thành phố; Có 02/18 Sở - ngành chưa thực hiện xây dựng ISO 9001:2008 như: Sở Tài chính, Sở Công thương.
Về Ủy ban nhân dân quận - huyện: Có 09/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính: Quận 2, 3, 5, 9, 12, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức, Tân Phú; 14/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Quận 1, 4, 7, 8, 10, 11, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò Vấp, huyện Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh, Hóc Môn; 01/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện chưa thực hiện xây dựng ISO 9001:2008: Quận 6.
- Đối với các đơn vị phường - xã, thị trấn được khuyến khích xây dựng và áp dụng ISO:
Tính đến nay, các quận - huyện đã chỉ đạo triển khai thực hiện việc áp dụng ISO 9001:2008 đến các phường - xã, thị trấn. Cụ thể như sau:
Tỷ lệ xây dựng và áp dụng ISO trung bình tại các phường - xã, thị trấn chiếm khoảng 59,54 %. Trong đó có:
06 quận - huyện đã triển khai áp dụng ISO tại các phường - xã đạt tỷ lệ 100% thủ tục hành chính, gồm: Quận 4, 5, 9, 12, Tân Bình, Tân Phú và huyện Củ Chi.
03 đơn vị chuẩn bị triển khai áp dụng ISO tại phường - xã, thị trấn: Quận 3, Bình Thạnh và huyện Cần Giờ.
Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân Quận 4, Tân Bình đã ban hành kế hoạch duy trì, tổ chức tập huấn kỹ năng đánh giá nội bộ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc gia TCVN ISO 9001:2008 năm 2014.
Thực hiện Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đến nay đã có 06 Sở - ngành Thành phố và 17 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã thực hiện công bố sự phù hợp của Hệ thống quản lý chất lượng theo quy định.
Việc triển khai ISO kết hợp triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục một cách nhanh chóng và tiện lợi cũng đang được thành phố quan tâm. Mục tiêu của việc triển khai ISO điện tử nhằm thống nhất các quy trình, biểu mẫu trong các quy trình thủ tục hành chính tại các đơn vị kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc: Kiểm soát quy trình, dịch vụ; Quy trình đánh giá nội bộ; Quy trình xem xét hệ thống quản lý chất lượng lãnh đạo. Thành phố đang hoàn chỉnh quy trình thủ tục ISO điện tử trong lĩnh vực Đăng ký kinh doanh, Cấp phép vệ sinh An toàn thực phẩm, Quản lý đô thị thống nhất cho 24 quận - huyện.
- Công tác đầu tư trụ sở tại Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn:
Thực hiện theo Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách đối với Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường, hằng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư phân khai tổng vốn đầu tư cho quận - huyện. Trên cơ sở tổng vốn được phân khai, quận - huyện chủ động cân đối với cho từng danh mục dự án cấp bách, dự án trọng điểm của quận - huyện. Tính đến nay, đã có 212 phường - xã, thị trấn có trụ sở Ủy ban nhân dân được sửa chữa, cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới; dự kiến có 72 phường - xã được sửa chữa, cải tạo hoặc khởi công xây mới từ năm 2014 trở về sau.
3. Đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, chương trình, đề án cụ thể đã triển khai:
a) Những mặt đã làm được:
- Nhìn chung, các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện có quan tâm, xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính theo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Phần lớn các chương trình đề ra đến nay đều đã được các đơn vị triển khai thực hiện.
- Việc xây dựng các Đề án nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã góp phần tạo ra hành lang pháp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố. Việc cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước được thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.
- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng bước được củng cố và hoàn thiện, thể hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị.
- Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính nhà nước đã giúp các đơn vị, địa phương chủ động điều hành công việc, nhiệm vụ được giao, nâng cao ý thức tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng kinh phí ngân sách, từng bước tăng thêm thu nhập cho cán bộ, công chức, giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã tạo điều kiện cho đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí ngân sách giao, tích cực khai thác nguồn thu, đáp ứng nhiệm vụ chính trị cũng như cung cấp các loại hình dịch vụ theo nhu cầu của xã hội, nâng cao ý thức chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
- Ứng dụng công nghệ thông tin tại các Sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Thành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; đồng thời, cổng thông tin “một cửa điện tử” đã giúp người dân có thể tra cứu mọi thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính trên một số lĩnh vực như: nhà, đất, đăng ký kinh doanh... Mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và ISO 9001:2008 tại các Sở - ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và giúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian giải quyết công việc.
b) Tồn tại, hạn chế:
- Một số đơn vị chưa thật sự chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo lĩnh vực, ngành phụ trách, vẫn còn đơn vị chưa nhận thức đúng mức về tầm quan trọng của công tác cải cách hành chính trong việc điều hành, phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn, chưa nhận thấy đầy đủ trách nhiệm phải thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc thực hiện công tác cải cách hành chính tại đơn vị.
- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng cũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang là những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Thành phố. Một số cán bộ, công chức chưa thực sự tích cực, chủ động nghiên cứu đề xuất cải cách hành chính trong thực thi công vụ.
c) Nguyên nhân:
- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính.
- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về cải cách hành chính.
- Việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những bất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ yếu là trong lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường, Xây dựng và Đầu tư.
- Thủ tục hành chính và quy trình ISO chưa thống nhất ở cấp quận - huyện dẫn đến việc khó khăn trong triển khai các phần mềm dùng chung, chia sẻ thông tin và liên thông dữ liệu giữa các quận - huyện; Kinh phí cho việc duy trì và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động cơ quan hành chính còn khó khăn, nhất là đối với các Sở - ngành do phải trích từ kinh phí hoạt động thường xuyên được giao khoán của cơ quan.
- Một số cán bộ, công chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực làm ảnh hưởng chung tới công tác cải cách hành chính của Thành phố.
4. Các đề xuất, kiến nghị triển khai thực hiện Chương trình Cải cách hành chính:
a) Kiến nghị Chính phủ và các Bộ - ngành Trung ương:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương chưa được rà soát, hệ thống hóa, pháp điển hóa, còn chồng chéo, thiêu đồng bộ, gây khó khăn cho cán bộ, công chức và người dân. Kiến nghị Trung ương hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật, trong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm quyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền đô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật đã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...).
- Chính phủ sớm ban hành Nghị định quy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành, lĩnh vực, cơ quan đơn vị mà mình phụ trách. Ngoài việc đồng bộ quy định pháp luật, đơn giản hóa thủ tục hành chính cần phải ban hành các quy định, quy chế phối hợp giữa Sở với Bộ - ngành.
- Chính phủ chỉ đạo Chương trình Chính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực hiện đồng bộ. Từ Trung ương đến địa phương. Bộ Thông tin và Truyền thông đề xuất Chính phủ ban hành Quyết định quy định trách nhiệm và quyền hạn trong việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống thông tin dùng chung giữa các Bộ - ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố. Nhằm đảm bảo tính pháp lý, tiến độ và kết quả cho việc tiến hành xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành giai đoạn 2013-2015.
- Đối với việc thực hiện mô hình “Một cửa hiện đại” đến nay, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể của Bộ - ngành và Trung ương về tiêu chí xây dựng mô hình, gây khó khăn trong việc triển khai các giải pháp về mặt cơ chế.
b) Kiến nghị Thành ủy chỉ đạo:
- Các tổ chức cơ sở Đảng, nhất là cấp ủy các Sở - ngành Thành phố quan tâm hơn nữa đến công tác cải cách hành chính, xem đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy Đảng. Qua kinh nghiệm thực tiễn cho thấy, nơi nào cấp ủy Đảng quan tâm, chỉ đạo sát sao về công tác cải cách hành chính, đơn vị đó sẽ thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, giải quyết tốt các công việc hành chính.
- Cấp ủy các Sở - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện cải cách hành chính tại đơn vị.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc cải cách hành chính trong các hoạt động của Đảng và các cơ quan Đảng.
II. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015 VÀ GIAI ĐOẠN 2016-2020:
- Giai đoạn từ nay đến hết năm 2015, Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 (Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.
- Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải đáp ứng được mục tiêu hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tư và đảm bảo thi hành có hiệu quả Luật đất đai; tạo môi trường kinh doanh minh bạch, bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi; cắt giảm ít nhất 40% thời gian thực hiện gắn với tiết kiệm tối đa chi phí tuân thủ thủ tục hành chính cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế; góp phần nâng cao vị trí xếp hạng của Việt Nam về chỉ số thuận lợi kinh doanh và năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy thu hút đầu tư, góp phần phòng chống tham nhũng và phát triển kinh tế-xã hội.
- Giai đoạn 2016-2020, tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu đề ra tại Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Thành phố giai đoạn 2011-2020, cụ thể như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý của mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách hành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên và đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp thời chấn chỉnh những mặt còn tồn tại.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1383/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng các hình thức: tổ chức tập huấn, hội thảo, tọa đàm chuyên đề, các hội thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang, tờ gấp, các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài..).
2. Cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của Thành phố, đất nước theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài nguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định hành chính của Thành phố.
- Thủ tục hành chính được cải cách cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân quận - huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Chính quyền địa phương (sau khi được công bố); đẩy mạnh nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan quản lý theo ngành dọc mang tính thống nhất và xuyên suốt từ Thành phố đến quận - huyện, phường - xã, thị trấn đối với một số Sở - ngành có điều kiện.
- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện, quận, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy hành chính Thành phố theo Luật tổ chức chính quyền địa phương.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức của Thành phố với số lượng phù hợp, chất lượng ngày càng nâng cao, cơ cấu hợp lý với vị trí việc làm, có trình độ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, không ngừng đổi mới, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ của thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố. Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức bằng các hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu. Tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu chuẩn của từng vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, tổ chức, từng ngành, từng lĩnh vực, từng địa phương, làm cơ sở cho tinh giản tổ chức và tinh giản biên chế. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân và chính quyền địa phương các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính các cấp.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính Thành phố.
- Tiếp tục triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn Sở - ngành Thành phố, phòng ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ đối với cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu kiến nghị đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xóa bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
- Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.
7. Hiện đại hóa nền hành chính Thành phố:
- Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp. Mục tiêu để đến năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Tập trung xây dựng và triển khai các hệ thống dùng chung trên hạ tầng dùng chung nhằm hướng đến một nền hành chính hiện đại và tập trung.
- Xây dựng và triển khai phần mềm khai thác thông tin; tiến hành tích hợp và khai thác 50% dữ liệu về văn hóa - xã hội, đô thị, kinh tế, khoa học công nghệ phục vụ quản lý và chỉ đạo điều hành của lãnh đạo thành phố.
- Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin của toàn thành phố với công nghệ hiện đại, đảm bảo an toàn an ninh thông tin. Kết nối hệ thống hạ tầng thông tin và truyền thông thành phố với xa lộ thông tin quốc gia và liên kết quốc tế.
- Củng cố và tăng cường lực lượng đảm bảo an toàn thông tin của thành phố, bổ sung, hoàn thiện và triển khai các chính sách, quy định về đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin thành phố.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và quận - huyện; Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định. Đẩy mạnh thực hiện hình thức tự công bố và tự chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường - xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, phòng chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
- Đảm bảo kinh phí cho việc thực hiện Chương trình: kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách Trung ương để triển khai thực hiện chương trình.
1. Cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ. Lãnh đạo các ngành, các cấp; Thủ trưởng các Sở, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện trong chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm ,và thẩm quyền trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện của cơ quan, đơn vị và địa phương; cụ thể hóa các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm và tổ chức triển khai ngay để bảo đảm thực hiện một cách kịp thời và hiệu quả những nội dung của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 theo Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 và Quyết định số 65/2011/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2011của Ủy ban nhân dân Thành phố; Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020.
2. Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở - ngành; phân công Giám đốc các Sở chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, kiểm tra và tự kiểm tra cải cách hành chính trên các lĩnh vực:
2.1. Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
2.2. Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
2.3. Sở Tài chính: cải cách tài chính công;
2.4. Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước;
2.5. Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
2.6. Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện;
2.7. Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
| KT. CHỦ TỊCH |
TIẾN ĐỘ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2011-2015 THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2011/QĐ-UBND NGÀY 14 THÁNG 5 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Báo cáo số: 56/BC-UBND ngày 06 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan/cá nhân chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Tiến độ thực hiện |
1.1 | Công tác chỉ đạo, điều hành chương trình cải cách hành chính | Sở Nội vụ | Các Sở-ngành thành viên Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính Thành phố, các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn | - Hàng năm Ủy ban nhân dân Thành phố đều có báo cáo tổng kết năm và xây dựng kế hoạch, phương hướng năm tiếp theo. - Ủy ban nhân dân Thành phố có Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19/7/2013 ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Báo cáo chuyên đề về một cửa, một cửa liên thông, một cửa hiện đại. - Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố đều có xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố - Công tác tuyên truyền về cải cách hành chính được quan tâm, đẩy mạnh bằng nhiều hình thức: Cẩm nang, Hội thi tìm hiểu CCHC, Các Chương trình “Lắng nghe và trao đổi” của HĐNDTP, trên các phương tiện thông tin đại chúng, trang web của các Sở- ngành, quận-huyện. | Hàng năm, đều tiến hành kiểm tra và kịp thời hướng dẫn các đơn vị xây dựng và triển khai kế hoạch. |
1.2 | Tiếp tục chỉ đạo việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp khi ban hành văn bản. | Sở Tư pháp | Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Các Sở - ban - ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn. | Quyết định số 4605/QĐ- UBND ngày 27/9/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về chương trình hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011- 2015. | Đã thực hiện và đang triển khai, theo dõi việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố. |
1.3 | Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính thành phố trong việc thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước. Xử lý nghiêm những cá nhân, cơ quan, đơn vị và địa phương tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho tổ chức và công dân. | Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố | Sở Nội vụ, Sở Tư pháp; Thanh tra Thành phố, các Sở-ban-ngành thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân quận- huyện, phường- xã, thị trấn. | Chỉ thị số 32/2011/CT-UBND ngày 16/12/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường các biện pháp thực hiện công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố; Công văn số 594/UBND-KSTTHC ngày 04 tháng 02 năm 2013 chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện chịu trách nhiệm thường xuyên công khai và cập nhật đúng, đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo đúng quy định và tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định về thủ tục hành chính. Chỉ thị số 10/2013/CT- UBND ngày 20/6/2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp. |
|
1.4 | Tiếp tục cải cách tư pháp, xây dựng các cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh. Nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cơ quan tư pháp. | ||||
| a) Tổ chức sắp xếp lại các cơ quan tư pháp theo chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49-NQ/TW của Bộ Chính trị. Triển khai thực hiện thí điểm định chế thừa phát lại, đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác thi hành án và các hoạt động có liên quan. | Sở Tư pháp | Các cơ quan Tư pháp Thành phố, các Sở-ban- ngành Thành phố có liên quan. |
| Đang triển khai xây dựng Đề án sắp xếp lại các cơ quan tư pháp theo chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 theo tinh thần Nghị quyết số 49- NQ/TW của Bộ Chính trị. Đã tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn thành phố, qua đó ghi nhận những kết quả bước đầu, đòng thời cho thấy sự ra đời của chế định Thừa phát lại đã đưa chủ trương cải cách tư pháp của Đảng về xã hội hóa một số công việc có liên quan đến thi hành án dân sự vào thực tiễn đời sống pháp luật. |
| b) Nâng cao phẩm chất, năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ cơ quan tư pháp để đủ sức phát hiện, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật các loại tội phạm và giải quyết các tranh chấp phát sinh trong xã hội, nhất là ở cơ sở. | Sở Tư pháp | Các cơ quan Tư pháp Thành phố, các Sở-ban- ngành Thành phố có liên quan. | Quyết định số 1323/QĐ- UBND ngày 14 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố | Đang triển khai thực hiện Đề án. |
Tổ chức thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau khi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền thành phố từng bước tiếp cận dần với mô hình chính quyền đô thị; hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đô thị lớn với quy mô dân số khoảng 10 triệu theo quy hoạch. | |||||
2.1 | Thực hiện tốt việc tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố và xã theo quy định; tiếp tục thí điểm thực hiện Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính quận - huyện, phường - xã, thị trấn. | ||||
| a) Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Thành phố trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường theo hướng tăng cường số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, bảo đảm mỗi đơn vị hành chính quận, huyện có ít nhất 3 đại biểu; tăng cường số lượng đại biểu chuyên trách, nâng cao tính chuyên nghiệp của đại biểu; cơ quan thường trực Hội đồng nhân dân và các ban Hội đồng nhân dân đủ mạnh để đảm bảo vai trò quyết định các vấn đề lớn và giám sát việc thực hiện của các cơ quan hành chính các cấp ở Thành phố theo luật định. | Ban chỉ đạo thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy; các Sở - ban - ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Ban chỉ đạo thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố thường xuyên Báo cáo hàng năm, đột xuất theo yêu cầu của Trung ương, Thành phố thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh. Báo cáo có một số kiến nghị về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân Thành phố trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. | - 24 quận-huyện và 259 phường tiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, Kế hoạch của Thành phố về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ; quy trình nhân sự bổ nhiệm Thành viên Ủy ban nhân dân quận, huyện, phường được duy trì thực hiện, đảm bảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân. |
| b) Tổng kết, rút kinh nghiệm, kiến nghị bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân; tiếp tục kiến nghị mở rộng thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tại các xã, thị trấn. Mở rộng việc thực hiện thí điểm mô hình Bí thư đồng thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn; tăng cường vai trò giám sát và đại diện cho dân của đại biểu Hội đồng nhân dân và tổ đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố. | Ban chỉ đạo thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố. | Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Thành ủy; các Sở - ban - ngành Thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn. | Ban chỉ đạo thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường tại Thành phố đã có Báo cáo tổng kết, có một số kiến nghị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi thực hiện không tổ chức Hội đồng nhân dân; kiến nghị mở rộng thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân tại các xã, thị trấn; mở rộng thực hiện thí điểm mô hình Bí thư đồng thời Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | - Về thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời Chủ tịch đến nay thành phố đã có 04 quận-huyện (10, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè) và có 65/322 phường-xã, thị trấn đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân. |
2.2 | Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh nội dung Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ; từng bước kiện toàn và sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố phù hợp với điều kiện và đặc thù của đô thị lớn. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân quận- huyện. | - Thành phố đã kiến nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép thực hiện cơ chế riêng so với Nghị định số 13/2008/NĐ-CP như: điều chuyển chức năng nhiệm vụ giữa các Sở gồm: Sở Giao thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Trung tâm Điều hành chương trình chống ngập nước. - Đã thành lập Ban Dân tộc trên cơ sở hợp nhất Ban Công tác người Hoa và bộ phận quản lý nhà nước về công tác dân tộc của Ban Tôn giáo và Dân tộc thuộc Sở Nội vụ và đổi tên Ban Tôn giáo và Dân tộc thành Ban Tôn giáo thuộc Sở Nội vụ. - Đã có Báo cáo số 1829/BC- SNV ngày 22/12/2011 về thực trạng việc thực hiện quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước-Bộ Nội vụ. Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2014 thành lập Sở Du lịch Thành phố. | - Tại Thông báo số 134/TB-VPCP ngày 06/6/2011, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Thành phố Hồ Chí Minh được căn cứ tình hình cụ thể phân công Sở Giao thông Vận tải trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng giao thông đô thị (những nội dung khác chưa có ý kiến). - Chính phủ đã ban hành Nghị định số 24/NĐ-CP ngày 04/4/2014 thay thế Nghị định số 13 và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 thay thế Nghị định số 14. Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch số 3465/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 triển khai thực hiện |
2.3 | Đẩy mạnh phân cấp trong công tác quản lý nhà nước đồng bộ và phù hợp hơn cho các sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn theo hướng xác định rõ nhiệm vụ cụ thể cho từng cơ quan, từng cấp chính quyền địa phương. | ||||
| a) Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện với các cơ quan chuyên môn cấp Thành phố để đảm bảo tính thống nhất và thông suốt tổ chức và quản lý. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận- huyện, phường- xã, thị trấn. | Theo Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, Thành phố thuộc tỉnh quy định: “các cơ quan chuyên môn quận - huyện là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận-huyện thực hiện quản lý nhà nước về các lĩnh vực được phân công”, do đó các cơ quan chuyên môn quận-huyện sẽ chịu sự chỉ đạo, quản lý công tác của Ủy ban nhân dân quận-huyện; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan. Hiện nay, giữa các cơ quan chuyên môn cấp Thành phố có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn quận - huyện thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của từng cơ quan chuyên môn Thành phố và quận-huyện. Do đó, không nhất thiết phải xây dựng quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân quận - huyện với các Sở, ngành Thành phố. | - Chính phủ đã ban hành Nghị định số 37/NĐ-CP ngày 05/5/2014 (có hiệu lực từ ngày 20/6/2014) thay thế Nghị định số 14,12. Hiện Sở Nội vụ đang tham mưu ỦY ban nhân dân Thành phố triển khai thực hiện. |
| b) Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm vừa bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất vừa phát huy tính chủ động sáng tạo của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện. | Thanh tra Thành phố | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan, Ủy ban nhân dân quận- huyện, phường- xã, thị trấn. | Hàng năm, Thành phố đều có kế hoạch cụ thể trên cơ sở tham mưu của Thanh tra Thành phố. |
|
2.4 | Tổ chức bộ máy chính quyền các cấp theo đặc điểm đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh | ||||
| a) Kiện toàn, sắp xếp các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện theo quy định của Chính phủ và Đề án được duyệt. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. | - Thành phố đã ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận-huyện, Đội Trật tự Đô thị quận-huyện. | - Tiếp tục áp dụng thống nhất mô bình tổ chức các phòng chuyên môn quận- huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh như nhau để phù hợp với tình hình đô thị hóa ở các huyện hiện nay. Cụ thể, tại các huyện có Phòng Kinh tế và Phòng Quản lý Đô thị (thay vì Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Công Thương). - Tiếp tục hỗ trợ Ủy ban nhân dân quận-huyện phân công Phòng Kinh tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về “đăng ký kinh doanh; tổng hợp, thống nhất quản lý về kinh tế hợp tác xã, kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân” (thay vì Phòng Tài chính - Kế hoạch) và Phòng Quản lý Đô thị thực hiện nhiệm vụ “Phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão,...) ” (thay vì Phòng Kinh tế). |
| b) Đẩy mạnh phân cấp nhiệm vụ từ Ủy ban nhân dân thành phố cho các Sở - ngành, quận-huyện, phường-xã, thị trấn xác định rõ trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được phân cấp, ủy quyền. | Sở Nội vụ | Sở Tư pháp; Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Các Sở - ban - ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn. | Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định: - Phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường- xã, thị trấn (Quyết định số 60/2010/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2010). - Chuyển giao việc thực hiện chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức phường-xã, thị trấn cho Ủy ban nhân dân quận - huyện (Công văn số 642/UBND-VX ngày 16 tháng 02 năm 2012). - Phân cấp cho Thủ trưởng Sở-ngành Thành phố và Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung (gọi chung là nâng lương) đối với cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc Thành phố (Quyết định số 3556/QĐ-UBND ngấy 12 tháng 7 năm 2012). |
|
| c) Thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã | Sở Nội vụ | Ủy ban nhân dân các huyện, xã. | Do thời gian qua, Thành phố đang đề nghị thí điểm mô hình chính quyền đô thị, 3/5 huyện đô thị hóa nhanh đang nghiên cứu đề nghị nâng thành thị xã... nên việc thực hiện “thí điểm nhân dân bầu trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã” là không cần thiết tại Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
| d) Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập cơ quan Tài phán hành chính | Thanh tra Thành phố | Sở Nội vụ; Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Viện Nghiên cứu Phát triển |
| Đang triển khai xây dựng Đề án |
3.1 | Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: | ||||
| a) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chương trình đào tạo nguồn nhân lực của thành phố giai đoạn 2010 - 2015. Đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử); gắn liền với nội dung cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong bộ máy hành chính Thành phố. | Sở Nội vụ | Học viện Cán bộ Thành phố, các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch UBND quận- huyện, phường- xã, thị trấn. | Thành phố ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của thành phố giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố giai đoạn 2011-2015; Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013-2015; Kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với cán bộ công chức lãnh đạo, chuyên môn đô thị các cấp của Thành phố giai đoạn 2010-2015. | Hiện đang tổ chức thực hiện theo tiến độ hàng năm. |
| b) Tổ chức học tập, quán triệt và có kế hoạch triển khai thực hiện Luật cán bộ, Công chức và các Nghị định của Chính phủ; từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức. | Sở Nội vụ | Học viện Cán bộ Thành phố, các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | - Tổ chức học tập, quán triệt và có kế hoạch triển khai thực hiện Luật Cán bộ, công chức và các Nghị định, Thông tư có liên quan với hơn 1000 lượt cán bộ, công chức tham dự nhằm từng bước nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức của Thành phố. |
|
| c) Đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ. Thông qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng hành chính bảo đảm tính thống nhất trong hoạt động của cơ quan hành chính, nhất là trong giải quyết các yêu cầu của nhân dân, doanh nghiệp. | Sở Nội vụ | Học viện Cán bộ Thành phố, các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Đã phối hợp với Ban Quản lý dự án Cải cách hành chính xây dựng 20 chuyên đề mới, gồm: kỹ năng lãnh đạo và quản lý; quản lý chiến lược và xây dựng chiến lược phát triển Thành phố; kỹ năng giải quyết vấn đề và ra quyết định; kỹ năng nghiên cứu và phân tích chính sách công; kỹ năng quản lý nguồn nhân lực... và tổ chức đào tạo thí điểm, đồng thời chuyển giao cho Trường Cán bộ Thành phố để tiếp tục áp dụng việc đổi mới phương thức và nội dung các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ. - Đổi mới chương trình đào tạo Trung cấp chính trị và Trung cấp hành chính giúp tiết kiệm kinh phí và giảm thời gian học cho cán bộ, công chức. Cụ thể: cán bộ, công chức có bằng Trung cấp chính trị khi có nhu cầu học lấy bằng Trung cấp hành chính chỉ cần học 5 tháng chuyển đổi bổ sung kiến thức sẽ được cấp bằng Trung cấp hành chính thay vì phải học 20 tháng như chương trình trước đây. |
|
| d) Thực hiện cơ chế đào tạo tiến công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ theo định kỳ bắt buộc hàng năm; thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng trước khi bổ nhiệm. | Sở Nội vụ | Học viện Cán bộ Thành phố, các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | - Thực hiện cơ chế đào tạo tiền công vụ và đào tạo, bồi dưỡng trong công vụ về kiến thức quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, vi tính định kỳ bắt buộc hàng năm cho gần 40.000 lượt cán bộ, công chức theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ. - Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã ban hành Quyết định số 35/2013/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Thành phố Hồ Chí Minh. |
|
3.2 | Việc tuyển dụng cán bộ, công chức hành chính phải thực sự xuất phát từ yêu cầu công việc, theo tiêu chí công khai, trên cơ sở phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực hiện tại và tương lai. Việc tuyển dụng gắn với tinh giản biên chế theo hướng đổi mới về chất, thay thế những người không đáp ứng được yêu cầu thực thi công vụ trong nền hành chính chuyên nghiệp, hiện đại. | ||||
| a) Xây dựng Đề án cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức ở các cơ quan hành chính và sự nghiệp của Thành phố. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. |
| - Đã tổng hợp, báo cáo cơ cấu ngạch, số lượng, chất lượng cán bộ, công chức và đăng ký chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức, từ đó làm cơ sở xây dựng đề án cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức ở các cơ quan hành chính của Thành phố. |
| b) Xây dựng Đề án tổ chức thực hiện thí điểm đổi mới cách tuyển chọn cán bộ vào các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 447/QĐ- UBND ngày 23/01/2014 phê duyệt Đề án thí điểm thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước tại Thành phố. |
|
| c) Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức; xây dựng chính sách đãi ngộ, khen thưởng, thu hút đối với cán bộ, chuyên gia có trình độ cao (trong và ngoài nước) có công trình ứng dụng có hiệu quả vào sự phát triển của Thành phố | Sở Nội vụ | Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, phường - xã, thị trấn. | - Phối hợp với Ban Tổ chức Thành ủy làm tốt công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức (cán bộ diện Thành ủy quản lý, cán bộ nguồn dự bị đưa về cơ sở công tác, quy hoạch cán bộ xuất thân từ công nhân...). - Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 462/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2013 thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng đội ngũ trí thức trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh | Tiếp tục theo dõi và thực hiện các chính sách Ủy ban nhân dân Thành phố đã duyệt cho đội ngũ cán bộ trí thức này. |
3.3 | Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộ lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Bộ Nội vụ chưa có Quy chế đánh giá công chức hàng năm. Tuy nhiên, Sở Nội vụ đã tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 02/12/2013 Quy định tạm thời đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm. |
|
3.4 | Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan hành chính để phát hiện kịp thời các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan liêu và tham nhũng. | ||||
| a) Sơ kết 3 năm thực hiện Nghị định 158/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ và tiếp tục thực hiện có hiệu quả quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức; nhất là những loại công việc thường xuyên tiếp xúc với nhân dân và doanh nghiệp. | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Báo cáo số 123/BC-UBND ngày 05 tháng 10 năm 2011 về thực hiện Nghị định số 107/2006/NĐ-CP và Nghị định số 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ và đã góp ý dự thảo sửa đổi Nghị định 158. |
|
| b) Triển khai thực hiện Nghị định số 63 ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính | Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố | Sở Tư pháp, Sở Nội vụ , các Sở- ban - ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện. | Thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính (Quyết định số 1516/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố); ban hành quy định về kiểm soát thủ tục hành chính (Quyết định số 79/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 của UBND TP); ban hành quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND ngày 13/12/2011 của UBND TP). Và trong năm 2013, đã có Quyết định chuyển chức năng kiểm soát TTHC về Sở Tư pháp, thành lập Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư pháp và hiện nay đã đi vào hoạt động ổn định. |
|
| c) Nghiên cứu về chính sách và chế độ tôn vinh, khuyến khích sự tận tâm thực hiện công vụ, khen thưởng thích đáng về vật và tinh thần cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thành phố. | Sở Nội vụ | Ban Tổ chức Thành ủy; Sở Tài chính; Thanh tra thành phố; Ban Chỉ đạo Thành phố về phòng, chống tham nhũng | Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định 58/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 9 năm 2011 thay thế Quyết định số 169/2006/QĐ- UBND ngày 22 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định về công tác thi đua, khen thưởng tại Thành phố và ban hành văn bản góp ý kiến đề nghị sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, Khen thưởng. | Tiếp tục thực hiện tốt công tác khen thưởng kinh tế-xã hội cấp Thành phố, hoàn tất hồ sơ các trường hợp đề nghị phong tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cấp nhà nước đúng tiến độ và theo luật định. |
4.1 | Tăng cường giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thay cho việc hỗ trợ kinh phí hoạt động thường xuyên để ngân sách thành phố tập trung phát triển các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm. | Sở Tài chính | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố giao quyền tự chủ về tài chính và báo cáo kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Chính phủ định kỳ hàng năm. | Định kỳ Sở Tài chính đều có báo cáo theo quy định. |
4.2 | Nghiên cứu, góp ý Đề án thí điểm thực hiện cơ chế cấp phát ngân sách theo kết quả công việc đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập. | Sở Tài chính | Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
| Đến nay chưa có Đề án của Chính phủ nên chưa triển khai thực hiện. |
4.3 | Thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính. | Sở Tài chính | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân quận- huyện. | Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố giao quyền tự chủ về tài chính và báo cáo kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Chính phủ định kỳ hàng năm. | Định kỳ Sở Tài chính đều có báo cáo theo quy định. |
4.4 | Thực hiện Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. | Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thành phố; Ủy ban nhân dân quận - huyện. | Quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố giao quyền tự chủ về tài chính và báo cáo kết quả thực hiện trình Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo Chính phủ định kỳ hàng năm. | Định kỳ Sở Tài chính đều có báo cáo theo quy định |
4.5 | Thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Tổ chức khoa học và công nghệ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Tài chính, các Sở - ban - ngành Thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân quận - huyện. |
| Hàng năm, Ủy ban nhân dân Thành phố có báo cáo kết quả thực hiện Nghị định 115. |
4.6 | Nghiên cứu góp ý Đề án xây dựng cơ chế thực hiện chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập đang đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên hoặc tự đảm bảo được phần lớn kinh phí hoạt động thường xuyên sang doanh nghiệp nhà nước (Công ty TNHH một thành viên). | Sở Tài chính | Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Sở Kế hoạch và Đầu tư. |
| Đến nay chưa có Đề án của Chính phủ nên chưa triển khai thực hiện. |
4.7 | Tiếp tục nghiên cứu, để xuất chính sách và giải pháp thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện (y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông Vận tải, Sở Nội vụ, các Sở-ban- ngành Thành phố có liên quan; Ủy ban nhân dân quận - huyện |
| Sở Kế hoạch và Đầu tư đã chỉ đạo, phân công cụ thể các phòng chuyên môn nghiên cứu, xây dựng kế hoạch theo từng lĩnh vực. |
4.9 | Thí điểm thực hiện chi ngân sách theo kết quả công việc. Xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý tài chính, giá cả sát với tình hình kinh tế-xã hội TP | Sở Tài chính | Các Sở-ngành, cơ quan trực thuộc Thành phố; Ủy ban nhân dân quận - huyện. |
| Đến nay chưa có Đề án của Chính phủ nên chưa triển khai thực hiện. |
5.1 | a) Thống nhất việc ứng dụng công nghệ thông tin từ thành phố đến phường- xã, thị trấn, nhằm phục vụ và giải quyết các công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhân dân và doanh nghiệp theo quy định; giúp các cơ quan nhà nước xử lý công việc nhanh, chính xác; giúp lãnh đạo nắm thông tin kịp thời, kiểm tra công việc đã chỉ đạo. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015”. | Hiện đang triển khai thực hiện các Chương trình nhánh theo kế hoạch. |
| b) Hoàn thành hệ thống thông tin cấp cơ sở, đẩy mạnh ứng dụng càng nghệ thông tin-truyền thông và hoàn thiện, nâng cấp các ứng dụng cho 24 quận- huyện và 30 Sở-ngành. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015” |
|
| c) Từng bước xây dựng hệ thống giao ban trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân Thành phố với các đơn vị; bảo đảm hệ thống chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các đơn vị; tiến đến xây dựng hệ thống Chính quyền điện tử trên địa bàn Thành phố. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 -2015”. |
|
| d) Quy hoạch chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số trụ sở cơ quan hành chính nhất là cấp phường-xã, thị trấn chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm việc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở-ban-ngành Thành phế có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 80/2010/QĐ-UBND ngày 19/11/2010 của Ủy ban nhân dân Thành phố | Đã phân cấp việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc cho Ủy ban nhân dân quận-huyện. |
5.2 | Tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”, các hệ thống thông tin, điều hành kinh tế, văn hóa - xã hội, quản lý đô thị và khoa học - công nghệ; tạo luồng thông tin tự động. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015”. |
|
| a) Tiếp tục mở rộng phạm vi kết nối với 24 quận - huyện và các Sở-ban- ngành “Một cửa điện tử” cung cấp tình trạng giải quyết hồ sơ thành phố. Xây dựng bản đồ chia sẻ thông tin của các đơn vị Sở-ngành, quận-huyện. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015”. |
|
| b) Hoàn thiện hạ tầng truyền thông với dung lượng lớn, tốc độ và chất lượng cao, phục vụ tốt hơn công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền thành phố và nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, từng bước nâng cao chất lượng phục vụ và dịch vụ công trực tuyến. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015” |
|
5.3 | Khai thác tối đa công năng về ứng dụng công nghệ thông tin từ thành phố đến phường - xã, thị trấn gắn với quá trình thực hiện cải cách hành chính; tiếp tục hoàn thiện hệ thống “một cửa điện tử”; triển khai mạng Metronet phục vụ Chính phủ điện tử kết nối Các Sở - ngành và Ủy ban nhân dân quận - huyện thành một hệ thống. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ; Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố | Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28/6/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011-2015” |
|
5.4 | Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ Thành phố đến Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở-ban-ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã, thị trấn. | Đến cuối năm 2013, cơ bản các cơ quan chuyên môn và quận-huyện đều đã triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 từ thành phố. Hiện nay, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước. Sở KHCN đang xây dựng kế hoạch triển khai và hướng dẫn. |
|
- 1Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 2Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 3Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Chỉ thị 16/2006/CT-UBND thực hiện Nghị định 135/2003/NĐ-CP và Chỉ thị 32/2005/CT-TTg về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5Quyết định 169/2006/QĐ-UBND về công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 17/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Quyết định 111/2004/QĐ-UB về thành lập Chi cục Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 9Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 10Nghị định 158/2007/NĐ-CP quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
- 11Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 12Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 13Luật cán bộ, công chức 2008
- 14Nghị định 18/2010/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng công chức
- 15Thông báo 90/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 16Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 17Quyết định 2697/QĐ-UBND năm 2010 ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án Triển khai thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 18Quyết định 60/2010/QĐ-UBND phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận, huyện quyết định về số lượng, bố trí các chức danh cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên trách phường, xã, thị trấn do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 19Quyết định 80/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế quản lý, điều hành ngân sách đối với Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 20Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 21Thông báo 134/TB-VPCP kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với lãnh đạo của thành phố Hồ Chí Minh do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 22Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 23Quyết định 41/2011/QĐ-UBND Quy chế về quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 24Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định công tác thi đua, khen thưởng tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 25Quyết định 4605/QĐ-UBND năm 2011 về Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 26Quyết định 65/2011/QĐ-UBND điều chỉnh cơ quan chủ trì kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 27Chỉ thị 32/2011/CT-UBND về tăng cường biện pháp thực hiện công tác hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 28Quyết định 67/2011/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 29Quyết định 75/2011/QĐ-UBND về Quy chế kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 30Quyết định 79/2011/QĐ-UBND về Quy định kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 31Quyết định 80/2011/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 32Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về chuyển đổi mô hình tổ chức Chi Cục bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 33Quyết định 776/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 34Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 36Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 37Quyết định 3556/QĐ-UBND năm 2012 phân cấp thẩm quyền quyết định nâng bậc lương thường xuyên, trước thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công, viên chức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 38Quyết định 30/2012/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng công chức và xếp lương khi bổ nhiệm ngạch do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 39Quyết định 38/2012/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh
- 40Quyết định 4933/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục thủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại thành phố Hồ Chí Minh
- 41Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 42Quyết định 1383/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Xây dựng Phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 43Quyết định 07/2013/QĐ-UBND về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 44Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 45Công văn 2345/UBND-VX thành lập Đội quản lý trật tự đô thị tại các quận - huyện do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 46Quyết định 2465/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 theo Quyết định số 1956/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ
- 47Chỉ thị 09/2013/CT-UBND năm 2013 kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn và doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 48Chỉ thị 10/2013/CT-UBND tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 49Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 50Quyết định số 3523/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015
- 51Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 52Quyết định 35/2013/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công, viên chức của Thành phố Hồ Chí Minh
- 53Quyết định 47/2013/QĐ-UBND về Quy định tuyển dụng viên chức và xếp lương khi bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 54Quyết định 1930/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình nhánh nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2015
- 55Quyết định 54/2013/QĐ-UBND Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công, viên chức hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh
- 56Luật đất đai 2013
- 57Quyết định 6555/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt "Kế hoạch cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 58Quyết định 19/2014/QĐ-TTg áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 59Quyết định 447/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 60Báo cáo 199/BC-UBND năm 2013 kiểm điểm giữa nhiệm kỳ tình hình thực hiện Nghị quyết đại hội đảng bộ thành phố lần IX Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 61Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 62Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 63Quyết định 18/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 67/2011/QĐ-UBND
- 64Chỉ thị 14/2014/CT-UBND tiếp tục tổ chức thực hiện 6 Chương trình đột phá thực hiện Kết luận 187-KL/TU do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 65Quyết định 25/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh kèm theo Quyết định 07/2013/QĐ-UBND
- 66Quyết định 26/2014/QĐ-UBND về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh
- 67Công văn 4033/UBND-PCNC năm 2014 tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phối hợp và hỗ trợ cho hoạt động Thừa phát lại do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 68Quyết định 32/2014/QĐ-UBND thành lập Sở Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh
- 69Quyết định 5715/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế thực hiện thí điểm chính sách thu hút chuyên gia khoa học và công nghệ vào làm việc tại 4 đơn vị: Khu Công nghệ cao, Khu Nông nghiệp Công nghệ cao, Viện Khoa học - Công nghệ Tính toán và Trung tâm Công nghệ Sinh học do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 70Báo cáo 102/BC-HĐND năm 2020 về kết quả giám sát việc triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 71Báo cáo 6295/BC-UBND năm 2020 về khắc phục sau kết quả giám sát của Hội đồng nhân dân tại Nghị quyết 04/NQ-HĐND về triển khai và tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020
- 72Báo cáo 1588/BC-UBND về tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính quý I năm 2020 do Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 73Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- 74Báo cáo 188/BC-UBND năm 2012 về sơ kết 02 năm thực hiện chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Báo cáo 56/BC-UBND năm 2015 về tổng kết Chương trình cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 và một số nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn 2016-2020
- Số hiệu: 56/BC-UBND
- Loại văn bản: Báo cáo
- Ngày ban hành: 06/03/2015
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra