- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 5Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 6Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 7Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 9Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 12Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 14Quyết định 1333/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 15Quyết định 1332/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 16Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 17Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 20Hiến pháp 2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7081/QĐ-UBND | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 956/TTr-SNV ngày 25 tháng 11 năm 2013 và của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính trong năm 2014.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Năm 2014 là năm quan trọng, góp phần tích cực vào kết quả thực hiện kế hoạch 5 năm Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Thành phố lần thứ IX về Chương trình Cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015, Thành phố tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.
Thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế, thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ luật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm soát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014 như sau:
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả là một trong các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực khác; bộ máy quản lý nhà nước tinh gọn; đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thành phố và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tạo điều kiện đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của người dân và doanh nghiệp trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
- Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Thành phố tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố và của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp: thực hiện nghiêm việc xây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách; thường xuyên thanh tra công vụ, kiểm tra việc công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công dân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính:
- Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể Cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chương trình Cải cách hành chính Thành phố giai đoạn 2011 - 2020.
- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 theo hướng dẫn; kịp thời ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ quan, địa phương, đơn vị.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm kiểm tra công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, đồng thời đảm bảo ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện kiểm tra, khảo sát việc triển khai, tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính thường xuyên hoặc đột xuất; tổ chức giao ban chuyên đề về công tác cải cách hành chính để kịp thời tìm ra những mô hình, cách làm hay để nhân rộng hoặc kịp thời khắc phục những tồn tại trong tổ chức thực hiện.
- Tổ chức sơ kết các mô hình một cửa liên thông; hoạt động cung cấp các dịch vụ công trong giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng có hiệu quả trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số 3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và Quyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
- Trên cơ sở Hiến pháp sửa đổi năm 2013 nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành.
- Triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn Thành phố; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ công chức trực tiếp soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện kiểm tra để đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật tại các Sở, ban, ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện ngày càng nâng cao, hiệu quả hơn.
- Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành văn bản.
3. Cải cách thủ tục hành chính:
- Thực hiện thường xuyên công khai và cập nhật đầy đủ, kịp thời thủ tục hành chính đang có hiệu lực thi hành trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị theo đúng quy định. Rà soát các quy định, thủ tục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của Thành phố, theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định về thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức dễ tiếp cận, thực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.
- Tổ chức triển khai thực hiện việc rà soát thủ tục hành chính trọng tâm, các quy định có liên quan, tổ chức thực thi các phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành và giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tổ chức việc tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức theo quy định. Bên cạnh đó, thường xuyên chủ động phát hiện, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức (qua phản ánh trên báo chí, hội nghị doanh nghiệp, trang thông tin điện tử,...) để phân loại, chuyển các đơn vị có thẩm quyền xử lý theo quy định. Thực hiện công khai kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
- Đa dạng hóa hình thức tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, trong đó tập trung nghiên cứu, đề xuất triển khai thực hiện dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3, 4 đối với một số thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý. Thực hiện công khai thông tin về kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, đặc biệt các trường hợp chậm trễ, lý do thực hiện chậm trễ của từng trường hợp trên trang thông tin điện tử của đơn vị để cá nhân, tổ chức giám sát việc thực hiện.
Chủ động phối hợp với các bộ ngành Trung ương triển khai xây dựng Đề án tổ chức thí điểm mô hình chính quyền đô thị theo Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 và Nghị quyết kỳ họp lần thứ 5 Quốc hội khóa XIII. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Trung ương những nội dung cụ thể để thực hiện thí điểm nhằm từng bước hoàn thiện dần mô hình chính quyền Thành phố phù hợp với đặc điểm của một đô thị lớn, góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố.
- Triển khai thực hiện chỉ đạo của Chính phủ sau khi điều chỉnh Nghị định số 13/2008/NĐ-CP và Nghị định số 14/2008/NĐ-CP để xây dựng tổ chức bộ máy chính quyền Thành phố; hoàn chỉnh và kiện toàn hệ thống quản lý hành chính nhà nước từ Thành phố đến cơ sở để đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và quản lý đô thị của chính quyền đô thị.
- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao,...thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:
Thực hiện có hiệu quả công tác cán bộ, công chức, viên chức trong “Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa” và “Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn 2011 - 2015.
- Tổ chức triển khai, thẩm định đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố quản lý. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn từ nay đến năm 2015 với mục tiêu xây dựng nền công vụ “chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí công tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.
- Xây dựng tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức và chất lượng hoàn thành nhiệm vụ cụ thể, thống nhất, khoa học, khách quan nhằm động viên, khuyến khích, phát huy tối đa khả năng cống hiến, bộc lộ tiềm năng và góp phần cải thiện môi trường làm việc.
- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn Sở-ngành Thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện gắn với chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp.
Đẩy mạnh cải cách tài chính công; đổi mới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số 115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Tích cực, chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế, thu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của Chính phủ và bộ ngành trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các lĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố (y tế, giáo dục-đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).
7. Hiện đại hóa nền hành chính Thành phố:
Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm không ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất lượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về phê duyệt “Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND về Phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
- Tiếp tục thực hiện thí điểm áp dụng chữ ký số ở các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân quận-huyện và vận hành chính thức liên thông kết nối hệ thống quản lý văn bản, hồ sơ công việc, chỉ đạo điều hành từ Ủy ban nhân dân Thành phố đến các Sở-ngành, quận-huyện và một số phường-xã, thị trấn điểm. Tăng cường ứng dụng văn bản điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính theo Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ với mục tiêu đến năm 2015 trên 60% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử.
- Hoàn thiện, nhân rộng một cách có hiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện tử trên toàn địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và quận-huyện. Khuyến khích Ủy ban nhân dân phường-xã, thị trấn xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do nhà nước quy định.
- Nghiên cứu, kết nối các thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước bằng hệ thống mã vạch, chia sẻ, cung cấp các thông tin có liên quan và phối hợp để giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai việc công bố các chỉ số trong năm 2014 như: chỉ số cải cách hành chính năm, chỉ số về sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước, chỉ số về sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công, chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
8. Công tác tuyên truyền cải cách hành chính:
- Tổ chức bồi dưỡng, phổ biến và quán triệt nội dung, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tổ chức biên soạn và phát hành rộng rãi các tài liệu, cẩm nang, tờ gấp thông tin về cải cách hành chính phù hợp với từng mục tiêu, yêu cầu, nội dung tuyên truyền, phổ biến đến từng loại đối tượng.
- Cổng thông tin điện tử Thành phố và các trang web thuộc Cổng thông tin điện tử Thành phố có các chuyên mục dành riêng về công tác cải cách hành chính giới thiệu các mô hình, điển hình hay trong thực hiện cải cách hành chính, công khai các thủ tục hành chính...
- Đài truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo Sài Gòn giải phóng, các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn Thành phố xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác cải cách hành chính của các Sở-ban-ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân các cấp.
- Các Sở-ban-ngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận-huyện tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền về cải cách hành chính bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng theo ngành, lĩnh vực, địa phương mình phụ trách.
Thủ trưởng các Sở-ban-ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện nghiêm việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm xác định mục tiêu cụ thể, phân công cụ thể các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc, chủ động tuyên truyền về công tác cải cách hành chính thực hiện công tác cải cách hành chính theo ngành, lĩnh vực phụ trách. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định; bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ theo quy định tại Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND về ban hành Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011-2015 và Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ban hành Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2011-2020 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận-huyện xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách nhà nước cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các Sở-ngành sau đây có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị trong năm 2014 trên các lĩnh vực:
- Sở Tư pháp: cải cách thể chế; nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố; cải cách tư pháp; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn giản hóa thủ tục hành chính, tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính.
- Sở Nội vụ: cải cách tổ chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Sở Tài chính: cải cách tài chính công.
- Sở Thông tin và Truyền thông: thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
- Sở Khoa học và Công nghệ: áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: tiếp tục nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện.
- Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố: khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Sở - ban - ngành, cơ quan Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện chủ động báo cáo trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định./.
KẾ HOẠCH CỤ THỂ TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số: 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
Nhiệm vụ chung | Nhiệm vụ cụ thể | Sản phẩm | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
I. Về Cải cách thể chế | 1. Tiếp tục Triển khai thực hiện các Đề án thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Thành phố. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
|
2. Kế hoạch Chương trình xây dựng dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2014. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
| |
3. Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2014. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
| |
4. Kế hoạch theo dõi tình hình thực hiện pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
| |
5. Tổ chức hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố ban hành kỳ đầu thống nhất trong cả nước. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
II. Về Cải cách thủ tục hành chính | 1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 của Thành phố. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
|
2. Thực hiện Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Định kỳ 6 tháng |
| |
3. Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ. | Báo cáo | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Định kỳ 6 tháng |
| |
4. Kế hoạch truyền thông, tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính. | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Tư pháp | Quý I năm 2014 |
| |
5. Xây dựng Kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý II năm 2014 |
| |
6. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị. | Quy chế phối hợp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2014 |
| |
7. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính trọng tâm năm 2014. | Kế hoạch | Sở Tư pháp | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
| |
III. Về Cải cách tổ chức bộ máy | 1. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố khi có Nghị định thay thế Nghị định số 13, 14 về tổ chức cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2014 (Khi có Nghị định của Chính phủ BH) |
|
2. Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan chuyên môn, nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
3. Kiểm tra tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn. | Kế hoạch | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
IV. Về Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức | 1. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2014 của Thành phố. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Quý I năm 2014 |
|
2. Xây dựng và triển khai đánh giá cán bộ công chức theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ. | Hướng dẫn | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
3. Thẩm định đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức trong các cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố quản lý. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
4. Kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và đào tạo về cử nhân chuyên ngành điều dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
5. Hoàn chỉnh và triển khai Đề án thí điểm thi tuyển một số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn sở-ngành Thành phố, phòng ban chuyên môn quận-huyện. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các cơ quan liên quan | Trong năm 2014 |
| |
V. Về Cải cách tài chính công | 1. Tiếp tục thực hiện Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan hành chính. | Báo cáo | Sở Tài chính | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
|
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập. | Báo cáo | Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Trong năm 2014 |
| |
3. Tiếp tục thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập. | Báo cáo | Sở Khoa học Công nghệ. Sở Tài chính | Các đơn vị sự nghiệp khoa học - công nghệ | Trong năm 2014 |
| |
VI. Về Hiện đại hóa hành chính | 1. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước đã được phê duyệt. | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
|
2. Tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. | Báo cáo Tổng kết | Sở Khoa học và công nghệ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Tháng 11 năm 2014 |
| |
3. Xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 trên địa bàn Thành phố. | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý I năm 2014 |
| |
4. Triển khai đánh giá, khảo sát sự hài lòng của người dân và tổ chức bằng hệ thống điện tử. | Báo cáo | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý IV năm 2014 |
| |
5. Nghiên cứu, kết nối các thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước bằng hệ thống mã vạch, chia sẻ, cung cấp các thông tin có liên quan và phối hợp để giải quyết hồ sơ hành chính cho người dân và doanh nghiệp. | Kế hoạch | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý II năm 2014 |
| |
VII. Về Công tác chỉ đạo điều hành cải cách hành chính | 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014. | Quyết định | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý IV năm 2013 |
|
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm tra Cải cách hành chính năm 2014. | Kế hoạch - Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Quý II năm 2014 |
| |
4. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về cải cách hành chính. | Tổ chức các lớp bồi dưỡng cho CBCC | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
5. Biên soạn và in ấn các tài liệu cải cách hành chính. | Cẩm nang, Sổ tay, tờ gấp tuyên truyền | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
| |
6. Tổ chức thực hiện chỉ số đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện. | Báo cáo | Sở Nội vụ | Các Sở-ban-ngành và Ủy ban nhân dân quận-huyện. | Trong năm 2014 |
|
- 1Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 866/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 1Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
- 2Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
- 6Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 7Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 8Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 9Nghị định 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định 80/2007/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ
- 10Quyết định 23/2011/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX về Chương trình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 12Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 25/2012/QĐ-UBND về Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020
- 14Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 15Nghị quyết 16-NQ/TW năm 2012 về phương hướng, nhiệm vụ phát triển Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 do Bộ Chính trị ban hành
- 16Quyết định 5867/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 17Quyết định 1294/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án "Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương" do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 18Quyết định 1333/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường năng lực đội ngũ công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn 2013-2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 19Quyết định 1332/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015 do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 20Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 21Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 3923/QĐ-UBND năm 2013 chỉ số đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 24Hiến pháp 2013
- 25Quyết định 3532/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch công tác cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 26Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính năm 2023 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 27Kế hoạch 866/KH-UBND năm 2022 thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2023 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
Quyết định 7081/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh năm 2014
- Số hiệu: 7081/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/12/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Hứa Ngọc Thuận
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định