Chương 3 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC 1. CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG TẠI CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
1. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không phải ký kết văn bản “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” với doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không theo quy định của Thông tư này và theo yêu cầu cụ thể của mỗi bên.
2. Mọi chuyến bay trước khi khởi hành từ cảng hàng không, sân bay tại Việt Nam phải làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng hàng không cần thiết.
3. Thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng cho mỗi chuyến bay được thực hiện giữa nhân viên khí tượng hàng không và thành viên tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
4. Nhân viên khí tượng hàng không và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không thực hiện các thủ tục cung cấp và tiếp nhận tin tức khí tượng hàng không phải được cấp giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật.
5. Kết quả cung cấp và tiếp nhận sử dụng dịch vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay phải được người cung cấp và người tiếp nhận cùng ký tên xác nhận; các bản sao tài liệu, tin tức khí tượng đã cung cấp được lưu trữ tại CSCCDV khí tượng cảng hàng không, sân bay ít nhất 30 ngày kể từ ngày phát hành ở dạng bản sao hoặc tệp tin PDF.
Điều 23. Thông tin cần thiết trước khi lập kế hoạch bay
1. Để có cơ sở chuẩn bị số liệu khí tượng cần thiết cho mỗi chuyến bay, phòng thủ tục bay hoặc bộ phận kế hoạch bay tại cảng hàng không, sân bay thông báo cho CSCCDV khí tượng các thông tin chi tiết về kế hoạch bay:
a) Đối với các chuyến bay thường lệ: Thông báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế mỗi khi lịch bay theo mùa được xác định; khi kế hoạch có thay đổi thì phải thông báo trước ít nhất 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành;
b) Đối với các chuyến bay không thường lệ: Thông báo được gửi cho CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế trước 24 giờ so với giờ chuyến bay dự định khởi hành; trường hợp đột xuất phải báo trước 03 giờ.
2. Thông tin chi tiết về kế hoạch chuyến bay bao gồm:
a) Cảng hàng không, sân bay khởi hành và thời gian dự định khởi hành;
b) Cảng hàng không, sân bay đến và thời gian dự định đến;
c) Đường bay, thời gian dự kiến đến và đi từ các cảng hàng không, sân bay trung chuyển;
d) Các cảng hàng không, sân bay dự bị;
đ) Mực bay đường dài;
e) Đối với các chuyến bay trên tốc độ âm thanh: Các mực bay đường dài dự bị dưới tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm tốc độ đi qua ngưỡng tốc độ âm thanh, khu vực tăng và giảm độ cao;
g) Loại chuyến bay: Bay bằng mắt (VFR) hoặc bay bằng thiết bị (IFR);
h) Yêu cầu chi tiết loại tin tức khí tượng được cung cấp;
i) Yêu cầu thời gian nhận bộ hồ sơ khí tượng, thuyết trình và tư vấn.
Điều 24. Cung cấp tin tức khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
1. Tin tức khí tượng được cung cấp tại cảng hàng không quốc tế để lập kế hoạch bay bao gồm:
a) Dự báo gió và nhiệt độ không khí trên cao;
b) Dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy xiết;
c) Dự báo thời tiết TAF, TAF AMD tại cảng hàng không, sân bay;
d) Báo cáo thời tiết METAR, dự báo hạ cánh (TREND) tại cảng hàng không, sân bay;
đ) Dự báo cất cánh;
e) Thông báo SIGMET, xoáy thuận nhiệt đới, mây tro bụi núi lửa;
g) Cảnh báo cảng hàng không, sân bay;
h) Báo cáo đặc biệt từ tàu bay.
2. Tin tức khí tượng được cung cấp tại cảng hàng không quốc tế để nghiên cứu mở đường bay mới, lập kế hoạch khai thác bay bao gồm:
a) Bảng số liệu khí hậu cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa;
b) Bảng tóm tắt khí hậu cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa.
Điều 25. Phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
1. Thuyết trình và tư vấn:
a) Thuyết trình và tư vấn các thông tin về thời tiết được thực hiện bằng phương thức đối thoại trực tiếp hoặc bằng các phương tiện thông tin liên lạc khác giữa nhân viên khí tượng với thành viên tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay; nhân viên khí tượng có trách nhiệm trình bày; giải thích và trả lời các câu hỏi về tin tức khí tượng mới nhất; khi cần thiết, nhân viên khí tượng có thể đưa ra những khuyến cáo về xu thế hay tác động của các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay;
b) Đối với các chuyến bay tầng thấp (dưới FL100 hoặc FL 150 ở vùng đồi núi) và các chuyến bay đến các cảng hàng không, sân bay nội địa, việc thuyết trình phải đề cập đến điều kiện thời tiết nguy hiểm ảnh hưởng đến chuyến bay như vị trí, bề dày của vùng mây; khu vực có nhiễu động và giáng thủy; khu vực có các hiện tượng thời tiết gây giảm tầm nhìn dưới 5000 mét trên diện rộng; khu vực có trần mây thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Ngôn ngữ sử dụng để thuyết trình và tư vấn thông tin thời tiết cho tổ lái bằng tiếng Anh, tiếng Việt.
2. Cung cấp hồ sơ khí tượng:
a) Hồ sơ khí tượng là những tin tức khí tượng được trình bày dưới dạng bản đồ, bảng biểu và bản tin để tổ lái sử dụng trong suốt hành trình chuyến bay; các mẫu biểu, các loại bản tin khí tượng;
b) Cung cấp hồ sơ khí tượng cho mỗi chuyến bay bao gồm việc thuyết trình và giải thích những thông tin được trình bày trong đó khi được yêu cầu.
3. Thời gian cung cấp dịch vụ khí tượng cho mỗi chuyến bay như sau:
a) Đối với các chuyến bay khởi hành từ các cảng hàng không quốc tế hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không trước 03 giờ so với giờ dự định khởi hành;
b) Đối với các chuyến bay khởi hành từ các cảng hàng không, sân bay nội địa hồ sơ khí tượng được chuẩn bị sẵn sàng và cung cấp cho tổ lái trước 01 giờ so với giờ dự định khởi hành;
c) Trong trường hợp tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không cần nhận các tin tức khí tượng cho một hoặc nhiều chuyến bay cụ thể sớm hơn thời gian nêu trên thì phải thông báo cho CSCCDV khí tượng biết trước 24 giờ so với giờ dự định khởi hành.
Điều 26. Lập và cập nhật hồ sơ khí tượng
1. Tin tức được sử dụng để lập hồ sơ khí tượng bao gồm:
a) Những tin tức khí tượng mới nhất;
b) Bản tin dự báo gió trên cao, nhiệt độ không khí trên cao, dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm SIGWX trên đường bay, độ cao đối lưu hạn (ĐLH) và dòng chảy xiết thu nhận từ số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS). Tên cơ sở phân tích các số liệu thực tế, CSCCDV khí tượng hàng không sẽ dự báo các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến chuyến bay, mô tả về vị trí, bề dầy vùng mây đối lưu, khu vực có nhiễu động và giáng thủy, khu vực hiện tượng gây giảm tầm nhìn dưới 5000 mét trên diện rộng, khu vực có trần mây bao phủ thấp hơn chướng ngại vật địa hình;
c) Báo cáo thời tiết METRA; dự báo thời tiết TAF, TAF AMD; dự báo cất, hạ cánh từ các cảng hàng không, sân bay gốc phát hành;
d) Thông báo SIGMET, báo cáo đặc biệt AIREP trong khoảng thời gian 02 giờ bay; thông báo mây tro núi lửa, bão hay áp thấp nhiệt đới.
2. Cập nhật hồ sơ khí tượng:
a) Trường hợp nhân viên khí tượng không nhận được bản tin dự báo TAF của cảng hàng không, sân bay đến hoặc dự báo viên khí tượng nhận thấy đã xuất hiện hay có khả năng xuất hiện những yếu tố thời tiết nguy hiểm ở cảng hàng không, sân bay đến nhưng không được nêu trong bản tin dự báo gốc thì phải lập bản tin dự báo giả định và thông báo cho tổ lái biết rõ điều này; hiệu lực của bản tin dự báo bổ sung trong khoảng trước và sau 01 giờ so với giờ dự định hạ cánh;
b) Trường hợp tổ lái đã nhận hồ sơ khí tượng nhưng chuyến bay bị hoãn khởi hành quá 03 giờ so với kế hoạch ban đầu thì tổ lái phải làm lại thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng để được cập nhật các tin tức mới nhất;
c) Trường hợp tổ lái đã làm xong thủ tục tiếp nhận dịch vụ khí tượng nhưng tàu bay còn chưa khởi hành, nếu nhận được tin tức mới có khác biệt so với các tin tức đã được cung cấp trước đó, thì nhân viên khí tượng trực sẽ thông báo bổ sung cho tổ lái thông qua đài kiểm soát tại sân bay (TWR) hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
Điều 27. Tin tức khí tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân bay
1. Trước khi khởi hành để tiếp tục chuyến bay từ cảng hàng không, sân bay nội địa tổ lái hoặc nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không phải đến làm thủ tục tiếp nhận các tin tức khí tượng bổ sung tại bộ phận làm thủ tục bay của cảng hàng không, sân bay.
2. Tin tức khí tượng bổ sung cho chuyến bay bao gồm:
a) Bản tin thời tiết METAR cho cảng hàng không, sân bay dự định đến;
b) Bản tin dự báo thời tiết TAF, TAF AMD, hoặc dự báo TREND cho cảng hàng không, sân bay đến;
c) Thông báo SIGMET, tin tức về xoáy thuận nhiệt đới, tro bụi núi lửa;
d) Khuyến cáo về khả năng tàu bay gặp thời tiết nguy hiểm trong khu vực cất cánh lấy độ cao như nhiễu động sóng núi, mây đối lưu, giông, mưa rào, mưa đá, gió mạnh, gió giật, lốc;
đ) Các tin tức về hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay.
Điều 28. Dịch vụ khí tượng cho hoạt động hàng không chung
Nội dung, phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng cho các chuyến bay hoạt động hàng không chung được quy định trong các phương thức cung cấp dịch vụ không lưu liên quan.
Điều 29. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV không lưu
1. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ khí tượng cho CSCCDV không lưu theo “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” được ký kết giữa hai bên.
2. Nội dung “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định pháp luật về khí tượng.
Điều 30. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không
Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không bao gồm:
1. Thông báo bằng văn bản cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không các tin tức về dịch vụ khí tượng cần công bố hay bổ sung trong tập AIP Việt Nam; nội dung thông báo được quy định trong Thông tư thông báo tin tức hàng không
2. Cung cấp kịp thời tin tức khí tượng đặc biệt cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không để phát hành NOTAM hoặc ASHTAM phù hợp với quy định trong Thông tư thông báo tin tức hàng không.
3. Cung cấp kịp thời các thay đổi về hạ tầng kỹ thuật, quy trình và dịch vụ để CSCCDV thông báo tin tức hàng không đưa vào ấn phẩm thông báo tin tức hàng không phù hợp.
Điều 31. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn
1. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn khi được yêu cầu tham gia tìm kiếm cứu nạn tàu bay theo “Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng” được ký kết giữa hai bên.
2. Hợp đồng cung cấp dịch vụ khí tượng quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các thông tin sau đây:
a) Điều kiện khí tượng tại những vị trí dọc theo lộ trình bay, các sân bay dự bị, vị trí cuối cùng của tàu bay trước khi gặp nạn;
b) Điều kiện thời tiết hiện tại, dự báo xu thế thời tiết tại khu vực hoạt động tìm kiếm tàu bay bị nạn và các sân bay căn cứ tìm kiếm, cứu nạn;
c) Các tin tức khí tượng khác theo yêu cầu riêng của CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn.
3. Điều kiện khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn bao gồm các thông tin về:
a) Các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay;
b) Loại và lượng mây, độ cao chân mây;
c) Tầm nhìn và các hiện tượng thời tiết làm giảm tầm nhìn;
d) Gió bề mặt và gió trên cao;
đ) Trạng thái mặt đất;
e) Nhiệt độ và trạng thái mặt nước biển;
g) Số liệu khí áp quy về mực nước biển trung bình.
4. CSCCDV khí tượng xây dựng quy định về cung cấp dịch vụ khí tượng cho công tác tìm kiếm, cứu nạn; quy định rõ trình tự, nội dung và thời gian thực hiện công việc; loại tin tức khí tượng và trách nhiệm cho từng giai đoạn tìm kiếm, cứu nạn.
5. Sau khi điều tra tai nạn tàu bay kết thúc, CSCCDV khí tượng tham gia họp bình giảng thời tiết; đánh giá, rút kinh nghiệm tham gia công tác tìm kiếm, cứu nạn hàng không.
MỤC 3. KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 32. Kiểm tra, giám sát dịch vụ khí tượng hàng không
1. Cục Hàng không Việt Nam kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không của các doanh nghiệp tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng; việc sử dụng dịch vụ khí tượng của tổ lái và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền và Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
3. CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và chấn chỉnh việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không đối với các bộ phận, nhân viên thuộc quyền.
Điều 33. Đánh giá dịch vụ khí tượng hàng không
1. Doanh nghiệp tham gia cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng, CSCCDV khí tượng, CSCCDV không lưu, hãng hàng không, tổ lái và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được quyền đánh giá, nhận xét về chất lượng cung cấp dịch vụ khí tượng.
2. Nội dung đánh giá dịch vụ khí tượng bao gồm:
a) Đặc điểm thời tiết ảnh hưởng đến thực hiện kế hoạch bay;
b) Chất lượng, độ chính xác, tính kịp thời của các tin tức khí tượng được cung cấp; tài liệu khí tượng liên quan; thái độ và tinh thần trách nhiệm của nhân viên khí tượng khi làm nhiệm vụ;
c) Tình huống uy hiếp an toàn tàu bay không hạ cánh được ở cảng hàng không, sân bay đến do điều kiện thời tiết xấu hơn so với các tin tức đã cung cấp; trường hợp nhận được báo cáo về chất lượng không tốt của các tin tức khí tượng đã cung cấp; trường hợp bay tránh thời tiết xấu hơn so với bản tin cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý đã cung cấp;
d) Chất lượng hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc đảm bảo cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không;
đ) Công tác phối hợp trong việc cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng.
3. Tổ chức họp đánh giá, rút kinh nghiệm đưa ra các biện pháp khắc phục để nâng cao chất lượng cung cấp và sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không được thực hiện như sau:
a) CSCCDV khí tượng tổ chức họp định kỳ ít nhất 01 lần/năm với nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không, CSCCDV không lưu và đối tượng khác có liên quan sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không; tổ chức họp đột xuất khi có sự cố xảy ra liên quan đến việc cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không;
b) Kết quả đánh giá dịch vụ khí tượng được gửi báo cáo về Cục Hàng không Việt Nam.
Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 19/2009/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/09/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 459 đến số 460
- Ngày hiệu lực: 23/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy định chung
- Điều 5. Nội dung quan trắc và báo cáo
- Điều 6. Quan trắc, báo cáo thời tiết từ tàu bay
- Điều 7. Quy định chung
- Điều 8. Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
- Điều 9. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD)
- Điều 10. Dự báo hạ cánh
- Điều 11. Dự báo cất cánh
- Điều 12. Dự báo thời tiết trên đường bay và khu vực bay
- Điều 13. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG)
- Điều 14. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG)
- Điều 15. Thông báo SIGMET
- Điều 16. Khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không
- Điều 17. Khai thác, sử dụng số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS)
- Điều 18. Trao đổi số liệu OPMET
- Điều 19. Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
- Điều 20. Thống kê số liệu khí hậu hàng không
- Điều 21. Phát hành số liệu khí hậu hàng không
- Điều 22. Quy định chung
- Điều 23. Thông tin cần thiết trước khi lập kế hoạch bay
- Điều 24. Cung cấp tin tức khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
- Điều 25. Phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
- Điều 26. Lập và cập nhật hồ sơ khí tượng
- Điều 27. Tin tức khí tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 28. Dịch vụ khí tượng cho hoạt động hàng không chung
- Điều 29. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV không lưu
- Điều 30. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không
- Điều 31. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn
- Điều 32. Kiểm tra, giám sát dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 33. Đánh giá dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 34. Quy định chung
- Điều 35. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị quan trắc khí tượng
- Điều 36. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để dự báo, cảnh báo thời tiết
- Điều 37. Hệ thống quan trắc khí tượng dự phòng
- Điều 38. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho CSCCDV không lưu
- Điều 39. Đảm bảo phương tiện thông tin liên lạc để thuyết trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí tượng
- Điều 40. Phương tiện thông tin liên lạc trao đổi số liệu OPMET
- Điều 41. Cấp giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không
- Điều 42. Cấp giấy phép khai thác cho CSCCDV khí tượng
- Điều 43. Nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 44. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên dự báo khí tượng
- Điều 45. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên quan trắc khí tượng
- Điều 46. Tiêu chuẩn nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 47. Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 48. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 49. Hệ thống CSCCDV khí tượng và trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 50. Trách nhiệm của CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
- Điều 51. Trách nhiệm của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không, sân bay quốc tế
- Điều 52. Trách nhiệm của Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
- Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 54. Phối hợp trong việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 55. Tổ chức thực hiện
- Điều 56. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành