Chương 2 Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
NỘI DUNG DỊCH VỤ KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
MỤC 1. QUAN TRẮC VÀ BÁO CÁO KHÍ TƯỢNG
1. Trạm quan trắc khí tượng hàng không được thiết lập tại cảng hàng không, sân bay, có nhiệm vụ quan trắc, đo đạc các yếu tố khí tượng, hiện tượng thời tiết tại khu vực cảng hàng không, sân bay; lập các báo cáo thời tiết phục vụ cho tàu bay cất hạ cánh và cho các hoạt động khai thác hàng không khác.
Quan trắc và báo cáo thời tiết thường lệ để phục vụ tàu bay cất hạ cánh, phát thanh ATIS hoặc D-ATIS; METAR để trao đổi, lập kế hoạch bay, phát thanh VOLMET hoặc D-VOLMET;
2. Tại cảng hàng không quốc tế thực hiện quan trắc và báo cáo thời tiết định kỳ 30 phút/lần, liên tục 24/24 giờ.
3. Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa quan trắc và báo cáo thời tiết liên tục từ 2200 UTC đến 1100 UTC hằng ngày như sau:
a) Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa quan trắc và báo cáo thời tiết định kỳ 30 phút/lần liên tục từ 2200 UTC đến 1100 UTC;
b) Đối với cảng hàng không, sân bay có trang bị hệ thống đèn đêm hoặc triển khai bay đêm, việc tổ chức quan trắc và báo cáo thời tiết theo kế hoạch bay.
4. Trạm quan trắc khí tượng hàng không có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ bản tin thời tiết METAR cho đài kiểm soát tại sân bay (TWR) và các cảng hàng không, sân bay liên quan.
Điều 5. Nội dung quan trắc và báo cáo
1. Quan trắc gió bề mặt:
a) Hướng và tốc độ gió ghi trong bản tin là giá trị thực ở độ cao 10 mét so với bề mặt đường cất hạ cánh;
b) Giá trị gió đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá trị gió đo được tại khu vực tiếp đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị gió đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho bản tin METAR;
c) Hướng gió và tốc độ gó là giá trị quan trắc trung bình 02 phút sử dụng cho bản tin phục vụ tàu bay cất hạ cánh và trung bình 10 phút sử dụng cho bản tin METAR;
d) Hướng gió được làm tròn đến giá trị 100 gần nhất và tốc độ gió được ghi bằng đơn vị knot (kt).
2. Quan trắc tầm nhìn ngang khí tượng (MOR), tầm nhìn đường cất hạ cánh (RVR):
a) Giá trị MOR đo được đặc trưng dọc đường cất hạ cánh sử dụng cho tàu bay cất cánh; giá trị MOR đo được đặc trưng cho khu vực tiếp đất sử dụng cho tàu bay hạ cánh; giá trị MOR đo được đặc trưng cho khu vực cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR;
b) Giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp đất được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác có trang bị hệ thống đèn đường cất hạ cánh theo tiêu chuẩn CAT I; giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp đất và điểm giữa đường cất hạ cánh được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác theo tiêu chuẩn CAT II; giá trị RVR đo đặc trưng cho vùng tàu bay tiếp đất, điểm giữa và điểm cuối đường cất hạ cánh được sử dụng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện phương thức tiếp cận chính xác theo tiêu chuẩn CAT III;
c) Tầm nhìn RVR được xác định bằng máy đo, thực hành quan trắc;
d) Tại cảng hàng không, sân bay chưa có máy đo RVR, việc xác định tầm nhìn được thực hiện bằng mắt dựa trên sơ đồ các tiêu điểm tầm nhìn ngang đã được thiết lập.
3. Quan trắc hiện tượng thời tiết: hiện tượng thời tiết đặc trưng cho khu vực cảng hàng không, sân bay sử dụng cho tàu bay cất, hạ cánh; hiện tượng thời tiết đặc trưng cho cảng hàng không, sân bay và vùng lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR.
4. Quan trắc mây:
a) Quan trắc mây đặc trưng vùng tiếp cận sử dụng cho tàu bay cất, hạ cánh; đặc trưng cho cảng hàng không, sân bay và khu vực lân cận cảng hàng không, sân bay sử dụng cho bản tin METAR;
b) Tại cảng hàng không, sân bay chưa có máy đo mây, việc xác định lượng, loại, độ cao chân mây do nhân viên quan trắc thực hiện bằng mắt.
5. Quan trắc nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương đặc trưng cho đường cất hạ cánh và được làm tròn thành số nguyên 0C.
6. Quan trắc khí áp: Khí áp quy về mực nước biển trung bình (QNH) và khí áp tại mực sân bay (QFE) được làm tròn xuống số nguyên hPa gần nhất.
7. Quan trắc tin tức bổ sung: Quan trắc hiện tượng thời tiết nguy hiểm trong khu tiếp cận và khu vực lấy độ cao.
8. Báo cáo:
a) Nội dung báo cáo bản tin thời tiết thường lệ và bản tin thời tiết đặc trưng được trình bày bằng ngôn ngữ thông thường dưới dạng chữ viết tắt và dạng mã luật khí tượng hàng không METAR;
b) Tại cảng hàng không, sân bay có hệ thống quan trắc và báo cáo thời tiết tự động nhưng không khai thác ban đêm được phép sử dụng thuật ngữ AUTO trong báo cáo bản tin METAR.
Điều 6. Quan trắc, báo cáo thời tiết từ tàu bay
1. Tàu bay đang thực hiện cất hạ cánh ở các cảng hàng không, sân bay và tàu bay đang bay trong vùng trách nhiệm của CSCCDV không lưu có trách nhiệm thực hiện quan trắc, báo cáo thường lệ và đặc biệt như sau:
a) Quan trắc, báo cáo thường lệ từ tàu bay được thực hiện tại các điểm báo cáo không lưu/khí tượng (ATS/MET) trên đường bay và trong giai đoạn lấy độ cao;
b) Quan trắc, báo cáo đặc biệt từ tàu bay được thực hiện bất kỳ lúc nào khi gặp các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trong giai đoạn bay, bao gồm hiện tượng nhiễu động khí quyển, đóng băng, sóng núi với cường độ mạnh, giông kèm hoặc không kèm mưa đá, bão bụi hay bão cát mạnh, mây tro bụi núi lửa, núi lửa hoạt động; trường hợp tàu bay với tốc độ âm thanh và siêu âm, bản báo cáo phải bổ sung quan trắc về hiện tượng nhiễu động cường độ vừa, mưa đá, mây đối lưu.
2. Báo cáo thời tiết thường lệ từ tàu bay đang bay bằng liên lạc dữ liệu không – địa hoặc liên lạc thoại.
3. Phương thức báo cáo từ tàu bay như sau:
a) Khi sử dụng liên lạc dữ liệu không – địa và áp dụng ADS, các quan trắc từ tàu bay được thực hiện tự động 15 phút một lần trên đường bay và 30 giây một lần trong 10 phút đầu tiên trong giai đoạn lấy độ cao của chuyến bay;
b) Khi sử dụng liên lạc thoại, việc quan trắc và báo cáo thường lệ từ tàu bay được tiến hành tại các điểm báo cáo ATS/MET do Cục Hàng không Việt Nam chỉ định.
4. Trường hợp phát hiện thấy hiện tượng thời tiết nguy hiểm có khả năng uy hiếp đến an toàn bay hoặc làm giảm hiệu suất khai thác của tàu bay khác, tổ lái sẽ tiến hành quan trắc và thông báo kịp thời cho CSCCDV không lưu đang kiểm soát chuyến bay.
5. Trong trường hợp có hoạt động núi lửa, tổ lái có trách nhiệm tiến hành quan trắc đặc biệt và điền vào mẫu VAR sau chuyến bay để đưa vào hồ sơ khí tượng.
6. Các CSCCDV kiểm soát không lưu sau khi nhận được báo cáo từ tàu bay có trách nhiệm chuyển ngay cho CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
MỤC 2. DỰ BÁO VÀ CẢNH BÁO THỜI TIẾT
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý cung cấp dịch vụ dự báo, cảnh báo thời tiết phục vụ hoạt động hàng không dân dụng; phạm vi không gian trách nhiệm để lập bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm không gian bao phủ các cảng hàng không, sân bay và trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý.
Điều 8. Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
Các bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm:
1. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD).
2. Dự báo hạ cánh.
3. Dự báo cất cánh.
4. Dự báo thời tiết đường bay và khu vực bay.
5. Thông báo SIGMET.
6. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG).
7. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG).
Điều 9. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD)
1. CSCCDV khí tượng tạii cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm lập và phát hành các bản tin dự báo TAF, TAF AMD.
2. Thời gian phát hành và hiệu lực của các bản tin dự báo TAF cho cảng hàng không quốc tế được quy định như sau:
a) Dự báo TAF có hiệu lực 24 giờ hoặc 30 giờ (TAF dài) được lập 04 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC;
b) Thời gian lập và phát hành TAF trước 01 giờ so với giờ bản tin dự báo TAF bắt đầu có hiệu lực.
3. Thời gian phát hành và có hiệu lực các bản tin dự báo TAF cho cảng hàng không, sân bay nội địa được quy định như sau:
a) Bản tin dự báo TAF có hiệu lực 09 giờ (TAF ngắn) được lập 03 lần/ngày với thời gian bắt đầu có hiệu lực 0000, 0300, và 0600 UTC; thời gian lập và phát hành trước 01 giờ so với giờ bắt đầu có hiệu lực; đối với cảng hàng không, sân bay có hoạt động bay ban đêm thì lập bản tin dự báo TAF theo lịch bay;
b) Thời gian hiệu lực của bản tin dự báo TAF bao trùm từ thời điểm tàu bay khởi hành từ chặng đầu tiên cho đến sau 03 giờ cất cánh.
4. CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế khi phát hiện thấy hoặc nhận định được thời tiết sẽ thay đổi khác biệt và đạt ngưỡng chỉ tiêu so với nội dung bản tin TAF mới phát hành thì phải lập ngay bản tin dự báo bổ sung (TAF AMD).
5. Nội dung, hình thức và chỉ tiêu dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TAF, TAF AMD theo quy định dự báo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay; kỹ năng thực hành khí tượng hàng không; phối hợp giữa dịch vụ bay, dịch vụ thông tin hàng không và dịch vụ khí tượng hàng không.
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không sân bay nội địa có trách nhiệm lập bản tin dự báo TREND để phục vụ tàu bay hạ cánh.
2. Nội dung, hình thức và các chỉ tiêu dự báo các yếu tố thời tiết thay đổi trong bản tin dự báo TREND theo quy định báo cáo bản tin thời tiết thường lệ, đặc biệt và kỹ năng thực hành khí tượng hàng không.
CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm lập bản tin dự báo cất cánh theo yêu cầu của tổ lái và nhân viên điều độ, khai thác bay của hãng hàng không để phục vụ tàu bay cất cánh. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phối hợp với CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế liên quan để lập bản tin dự báo cất cánh khi có yêu cầu.
Điều 12. Dự báo thời tiết trên đường bay và khu vực bay
Dự báo điều kiện thời tiết trên đường bay và khu vực bay gồm các tin tức dự báo gió trên cao, nhiệt độ trên cao, các hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, mây đối lưu. Trên cơ sở các số liệu dự báo nhận được từ trung tâm WAFC, CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế sẽ lập và cung cấp các bản tin dự báo đường bay và khu vực bay cho tổ lái, CSCCDV không lưu và đối tượng sử dụng khác. CSCCDV khí tượng có trách nhiệm lập bản tin dự báo thời tiết bổ sung cho đường bay và khu vực bay khi nhận định có sự khác biệt với bản tin dự báo mới phát hành.
Điều 13. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG)
1. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay là thông báo ngắn gọn về điều kiện khí tượng nguy hiểm đến tàu bay, hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị đang ở mặt đất và dịch vụ cảng hàng không, sân bay.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế có trách nhiệm phát cảnh báo thời tiết (AD WRNG) cho cảng hàng không quốc tế đó và cảng hàng không, sân bay nội địa liên quan khi xuất hiện hoặc dự báo xuất hiện một trong các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như xoáy thuận nhiệt đới, giông, mưa đá, gió mạnh, gió giật, xoáy lốc.
Điều 14. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG)
1. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp là thông báo ngắn gọn về sự xuất hiện hay dự kiến sẽ xuất hiện gió đứt trong phạm vi giữa bề mặt đường cất hạ cánh và độ cao 500 mét; hiện tượng gió đứt có khả năng ảnh hưởng xấu đến tàu bay đang hoạt động trong giai đoạn cất cánh lấy độ cao, hoặc tàu bay đang vòng lượn vào tiếp cận hạ cánh.
2. Cách thức lập bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp:
a) Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp cung cấp cho đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm soát tiếp cận thông qua phần “những thông tin bổ sung” ở cuối bản tin thời tiết METAR hoặc được lập thành bản tin riêng khi hiện tượng gió đứt được phát hiện bằng ra đa thời tiết, thiết bị cảm ứng đo gió hoặc báo cáo từ tàu bay đang bay;
b) Nội dung, cách thức lập bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp tại cảng hàng không quốc tế và cảng hàng không, sân bay nội địa liên quan được thực hiện theo thỏa thuận giữa CSCCDV khí tượng và CSCCDV không lưu theo quy định pháp luật về khí tượng.
3. Đài kiểm soát tại sân bay, CSCCDV kiểm soát tiếp cận có trách nhiệm:
a) Chuyển ngay các bản tin cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp nhận được từ CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, cảng hàng không, sân bay nội địa tới tàu bay đang thực hiện tiếp cận hạ cánh, cất cánh lấy độ cao;
b) Chuyển ngay các báo cáo hiện tượng gió đứt nhận được từ tàu bay đang thực hiện trong giai đoạn tiếp cận hạ cánh hoặc cất cánh lấy độ cao cho CSCCDV khí tượng liên quan.
CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải tổ chức theo dõi, giám sát thời tiết trong vùng trời trách nhiệm liên tục 24/24 giờ, kịp thời phát hiện và thông báo SIGMET về các điều kiện thời tiết nguy hiểm SIGMET cho tổ lái thông qua địa chỉ:
1. Trung tâm kiểm soát đường dài (ACC);
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế và hàng không sân bay nội địa;
3. Người khai thác tàu bay và các đối tượng sử dụng khác;
4. Trao đổi số liệu khí tượng quốc tế theo kế hoạch không vận khu vực.
MỤC 3. KHAI THÁC, TRAO ĐỔI SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG HÀNG KHÔNG
Điều 16. Khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý phải có đủ hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không.
2. Số liệu khí tượng để dự báo, cảnh báo thời tiết bao gồm:
a) Số liệu GTS;
b) Số liệu ra đa thời tiết;
c) Số liệu ảnh mây vệ tinh khí tượng;
d) Số liệu OPMET;
đ) Số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS).
3. Trạm quan trắc khí tượng cảng hàng không, sân bay nội địa phải có đủ phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị đầu cuối hệ thống thông tin nối mạng cơ sở dữ liệu (CSDL) khí tượng để khai thác, trao đổi số liệu khí tượng quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này.
Điều 17. Khai thác, sử dụng số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS)
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý có trách nhiệm thu, nhận sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu WAFS từ hệ thống SADIS hoặc ISCS, bao gồm:
a) Dự báo gió và nhiệt độ trên cao tại các mực bay FL050, 100, 140, 180, 240, 300, 340, 390, 450 và 530 theo yêu cầu; hướng, tốc độ, độ cao gió cực đại và độ cao tầng đối lưu hạn 4 lần/ngày lúc 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC với thời gian hiệu lực 6, 12, 18, 24, 30, 36 giờ;
b) Dự báo độ ẩm tại các mực bay FL050, 100, 140 và 180;
c) Dự báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm SIGWX từ FL250 đến FL630 và từ FL100 đến FL450 với 4 lần/ngày lúc 0000, 0600, 1200 và 1800 UTC;
d) Điện văn OPMET.
2. CSCCDV khí tượng khai thác sử dụng số liệu và sản phẩm dự báo quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này để lập hồ sơ khí tượng; dự báo, cảnh báo hiện tượng thời tiết nguy hiểm trên đường bay, khu vực bay.
3. CSCCDV khí tượng cung cấp các sản phẩm dự báo toàn cầu WAFS từ hệ thống cơ sở dữ liệu sẵn có cho CSCCDV không lưu theo thỏa thuận.
Điều 18. Trao đổi số liệu OPMET
1. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện trao đổi số liệu OPMET 24/24 giờ. Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa phải trao đổi số liệu OPMET với CSCCDV khí tượng liên quan.
2. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý, thực hiện trao đổi số liệu OPMET với các trung tâm trao đổi số liệu OPMET khu vực Châu Á – Thái Bình Dương.
MỤC 4. THU THẬP, LƯU TRỮ, THỐNG KÊ, PHÁT HÀNH SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG, SỐ LIỆU KHÍ HẬU HÀNG KHÔNG
Điều 19. Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
1. CSCCDV khí tượng hàng không có trách nhiệm thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng theo quy định.
2. Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài sổ ghi số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết METAR;
b) Thời hạn 24 tháng sổ ghi các điện văn khí tượng phát đi, nhận đến.
3. CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không quốc tế thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài đối với: số liệu quan trắc và báo cáo thời tiết METAR; số liệu OPMET các sân bay trong nước và quốc tế; số liệu quan trắc ra đa thời tiết; số liệu quan trắc ảnh mây vệ tinh khí tượng; sổ ghi bản tin TAF, TAF AMD địa chỉ gốc; báo cáo tổng kết thời tiết tháng, quý, năm;
b) Thời hạn 24 tháng đối với: sổ ghi báo cáo thời tiết tại cảng hàng không, sân bay liên quan; sổ ghi bản tin dự báo thời tiết và chấm điểm dự báo hằng ngày; sổ ghi điện văn khí tượng phát đi, nhận đến; sổ thống kê các chuyến bay bị uy hiếp an toàn hoặc có tai nạn; sổ giao ca hàng ngày; các loại bản đồ, giản đồ thời tiết;
4. CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý thực hiện lưu trữ:
a) Thời hạn lâu dài đối với: số liệu OPMET các sân bay trong nước và quốc tế; số liệu quan trắc ra đa thời tiết; số liệu quan trắc ảnh mây vệ tinh khí tượng; báo cáo tổng kết thời tiết tháng, quý, năm;
b) Thời hạn 24 tháng đối với: sổ ghi chép các điện văn khí tượng phát đi; sổ ghi chép các điện văn khí tượng nhận đến; bản đồ, giản đồ thời tiết; thống kê trường hợp uy hiếp an toàn hoặc bị tai nạn tàu bay có liên quan đến thời tiết; số liệu khí tượng đã cung cấp cho các CSCCDV không lưu; sổ giao ca hàng ngày.
Điều 20. Thống kê số liệu khí hậu hàng không
1. Số liệu khí hậu hàng không gồm bảng số liệu và bảng tổng kết khí hậu của cảng hàng không, sân bay Việt Nam, đường bay, trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý; các số liệu này được thống kê dựa trên chuỗi số liệu quan trắc liên tục tại một vị trí tối thiểu từ 05 năm trở lên.
2. Bảng số liệu khí hậu hàng không gồm:
a) Giá trị trung bình, cực đại, cực tiểu của các yếu tố khí tượng;
b) Tần suất xuất hiện các hiện tượng thời tiết nguy hiểm đến hoạt động bay tại cảng hàng không, sân bay;
c) Tần suất xuất hiện các giá trị xác định của một hay kết hợp hai hay nhiều yếu tố khí tượng; bảng khí hậu hàng không cảng hàng không, sân bay bao gồm các tin tức về gió mặt đất, mặt biển, tầm nhìn ngang, tầm nhìn đường cất hạ cánh, lượng, loại, độ cao chân mây, nhiệt độ không khí, nhiệt độ điểm sương, khí áp, các hiện tượng thời tiết, vị trí và thời gian xuất hiện của từng hiện tượng; bảng số liệu khí hậu hàng không bao gồm những thông tin cần thiết để thuận tiện cho việc tổng kết khí hậu.
3. Bảng tóm tắt khí hậu hàng không bao gồm các thông tin sau:
a) Tần suất xuất hiện tầm nhìn ngang khí tượng/tầm nhìn đường cất hạ cánh và/hoặc độ cao của lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
b) Tần suất của tầm nhìn dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
c) Tần suất độ cao lớp mây thấp nhất có lượng mây BKN hoặc OVC ở mức dưới giá trị quy định tại thời gian được chỉ rõ;
d) Tần suất xuất hiện đồng thời hướng và tốc độ gió trong khoảng giá trị quy định;
đ) Tần suất nhiệt độ bề mặt trong khoảng giá trị đã xác định là 50C tại thời gian được chỉ rõ.
4. Tại các cảng hàng không, sân bay nội địa, bảng khí hậu phải có số liệu hàng giờ; và sau một khoảng thời gian quy định phải gửi cho CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế để tổng hợp, thống kê lưu trữ.
5. Số liệu thống kê khí hậu cảng hàng không, sân bay thực hiện theo Phụ lục kèm theo Thông tư này.
Điều 21. Phát hành số liệu khí hậu hàng không
CSCCDV khí tượng cảng hàng không quốc tế, CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý được phép phát hành các loại số liệu khí hậu hàng không.
Thông tư 19/2009/TT-BGTVT quy định về khí tượng hàng không dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 19/2009/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 08/09/2009
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 459 đến số 460
- Ngày hiệu lực: 23/10/2009
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Quy định chung
- Điều 5. Nội dung quan trắc và báo cáo
- Điều 6. Quan trắc, báo cáo thời tiết từ tàu bay
- Điều 7. Quy định chung
- Điều 8. Bản tin dự báo, cảnh báo thời tiết
- Điều 9. Dự báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (TAF, TAF AMD)
- Điều 10. Dự báo hạ cánh
- Điều 11. Dự báo cất cánh
- Điều 12. Dự báo thời tiết trên đường bay và khu vực bay
- Điều 13. Cảnh báo thời tiết cảng hàng không, sân bay (AD WRNG)
- Điều 14. Cảnh báo hiện tượng gió đứt tầng thấp (WS WRNG)
- Điều 15. Thông báo SIGMET
- Điều 16. Khai thác, trao đổi số liệu khí tượng hàng không
- Điều 17. Khai thác, sử dụng số liệu, sản phẩm dự báo thời tiết toàn cầu (WAFS)
- Điều 18. Trao đổi số liệu OPMET
- Điều 19. Thu thập, lưu trữ số liệu khí tượng hàng không
- Điều 20. Thống kê số liệu khí hậu hàng không
- Điều 21. Phát hành số liệu khí hậu hàng không
- Điều 22. Quy định chung
- Điều 23. Thông tin cần thiết trước khi lập kế hoạch bay
- Điều 24. Cung cấp tin tức khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
- Điều 25. Phương thức cung cấp dịch vụ khí tượng tại cảng hàng không quốc tế
- Điều 26. Lập và cập nhật hồ sơ khí tượng
- Điều 27. Tin tức khí tượng bổ sung tại cảng hàng không, sân bay
- Điều 28. Dịch vụ khí tượng cho hoạt động hàng không chung
- Điều 29. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV không lưu
- Điều 30. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV thông báo tin tức hàng không
- Điều 31. Dịch vụ khí tượng cung cấp cho CSCCDV tìm kiếm, cứu nạn
- Điều 32. Kiểm tra, giám sát dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 33. Đánh giá dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 34. Quy định chung
- Điều 35. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị quan trắc khí tượng
- Điều 36. Hệ thống kỹ thuật, trang bị, thiết bị khí tượng, phương tiện thông tin liên lạc để dự báo, cảnh báo thời tiết
- Điều 37. Hệ thống quan trắc khí tượng dự phòng
- Điều 38. Phương tiện thông tin liên lạc cung cấp số liệu khí tượng cho CSCCDV không lưu
- Điều 39. Đảm bảo phương tiện thông tin liên lạc để thuyết trình, tư vấn và cung cấp hồ sơ khí tượng
- Điều 40. Phương tiện thông tin liên lạc trao đổi số liệu OPMET
- Điều 41. Cấp giấy phép khai thác hệ thống kỹ thuật, thiết bị khí tượng hàng không
- Điều 42. Cấp giấy phép khai thác cho CSCCDV khí tượng
- Điều 43. Nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 44. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên dự báo khí tượng
- Điều 45. Chức trách, nhiệm vụ của nhân viên quan trắc khí tượng
- Điều 46. Tiêu chuẩn nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 47. Giấy phép nhân viên khí tượng hàng không
- Điều 48. Trách nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
- Điều 49. Hệ thống CSCCDV khí tượng và trách nhiệm của doanh nghiệp tham gia cung cấp dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 50. Trách nhiệm của CSCCDV cảnh báo thời tiết trong vùng trời Việt Nam và phần vùng thông báo bay trên biển quốc tế do Việt Nam quản lý
- Điều 51. Trách nhiệm của CSCCDV khí tượng tại cảng hàng không, sân bay quốc tế
- Điều 52. Trách nhiệm của Trạm quan trắc khí tượng tại cảng hàng không, sân bay nội địa.
- Điều 53. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 54. Phối hợp trong việc sử dụng dịch vụ khí tượng hàng không
- Điều 55. Tổ chức thực hiện
- Điều 56. Hiệu lực, trách nhiệm thi hành