Điều 42 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành
Điều 42. Quy định về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ
1. Công ty quản lý quỹ được quảng cáo, cung cấp thông tin và giới thiệu về quỹ qua các phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện truyền tin; các loại xuất bản, ấn phẩm; các loại bảng, biển, pa-nô, áp phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động và các phương tiện thương mại khác.
3. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thông tin, quảng cáo và giới thiệu quỹ trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là tiếng Việt, trừ trường hợp từ ngữ đã được quốc tế hoá hoặc thương hiệu, từ ngữ không thay thế được bằng tiếng Việt. Ngôn ngữ trình bày dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được giải thích và phải được sử dụng ở mức độ hạn chế tối đa. Cỡ chữ bé nhất phải đủ lớn để có thể nhìn thấy trong điều kiện bình thường nhưng không được bé hơn cỡ chữ mười hai (12).
4. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm chứng chỉ quỹ là chứng chỉ tiền gửi, công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá theo quy định trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc các công cụ tài chính mà có thu nhập cố định hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư được bảo đảm. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được bao hàm các nhận định khiến nhà đầu tư hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng, cam kết hoặc dự báo về kết quả đầu tư trong tương lai của quỹ. Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp quỹ mở đầu tư hoàn toàn vào trái phiếu, các chứng khoán có thu nhập cố định, quỹ bảo toàn vốn.
5. Trường hợp công ty quản lý quỹ áp dụng các kỹ thuật giao dịch, chiến thuật quản lý tài sản đặc biệt khiến cho giá trị tài sản ròng của quỹ có thể biến động mạnh, bất thường thì tài liệu thông tin quảng cáo, bao gồm cả bản cáo bạch, phải nêu rõ nguyên nhân và giải thích rõ về các kỹ thuật, chiến thuật đó.
6. Công ty quản lý quỹ, tổ chức và cá nhân có liên quan không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của quỹ là tốt hơn quỹ khác, danh mục tham chiếu công bố tại bản cáo bạch hay các chỉ số kinh tế khác. Việc so sánh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Nội dung so sánh phải bao hàm cả sự không chắc chắn của kết quả đầu tư, hàm ý kết quả so sánh có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường;
b) Phải được thực hiện một cách trung thực, hợp lý và chính xác dựa trên các kết quả hoạt động thực tế trong cùng một giai đoạn. Kết quả so sánh phải được đánh giá khách quan bởi một bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:
a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh kết quả hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;
b) Ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;
c) Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ khi trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian xuất bản để nhà đầu tư có thể kiểm chứng được;
d) Kết quả bình chọn, xếp hạng chỉ được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời gian không quá một (01) năm kể từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng;
e) Kết quả bình chọn, xếp hạng phải được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của tối thiểu năm (05) quỹ có cùng mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có cơ cấu danh mục tương đối giống nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn hơn một (01) năm.
8. Thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ nếu có nội dung đề cập tới các cơ quan quản lý nhà nước thì phải thể hiện rõ các cơ quan này chỉ xác nhận tính hợp pháp trong quá trình thành lập và hoạt động của quỹ, không hàm ý bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo, cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ, không bảo đảm về tài sản của quỹ, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của nhà đầu tư để quảng cáo, giới thiệu quỹ, chào mời mua chứng chỉ quỹ.
9. Nội dung thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải trung thực, khách quan, chính xác, rõ ràng, không gây hiểu nhầm. Các thông tin phải được cập nhật tới thời điểm gần nhất. Công ty quản lý quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính pháp lý những thông tin đã cung cấp trong các hoạt động thông tin, quảng cáo, giới thiệu chứng chỉ quỹ của mình.
10. Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi quảng cáo, giới thiệu quỹ ra công chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về thời điểm bắt đầu quảng cáo kèm theo:
a) Một bộ tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Trường hợp là chương trình trên phát thanh, truyền hình thì phải gửi kịch bản, băng hình, băng tiếng. Kịch bản phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời, phần nhạc;
b) Trường hợp trong tài liệu có các nội dung so sánh kết quả hoạt động với các chỉ số, với các quỹ khác, ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc các giải thưởng, xếp hạng bình chọn thì phải gửi kèm theo các tài liệu phát hành bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá chuyên nghiệp được chấp nhận.
Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 183/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 267 đến số 268
- Ngày hiệu lực: 01/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Loại hình và tên của quỹ
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở
- Điều 5. Chào bán chứng chỉ quỹ
- Điều 6. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ
- Điều 7. Sổ đăng ký nhà đầu tư, xác nhận quyền sở hữu
- Điều 8. Điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
- Điều 9. Tài khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh
- Điều 10. Quy định chung về giao dịch chứng chỉ quỹ
- Điều 11. Lệnh mua chứng chỉ quỹ
- Điều 12. Lệnh bán chứng chỉ quỹ
- Điều 13. Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ mở
- Điều 14. Giá phát hành lần đầu, giá bán, giá mua lại đơn vị quỹ mở
- Điều 15. Hạn mức đầu tư của quỹ mở
- Điều 16. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
- Điều 17. Hình thức giao dịch tài sản
- Điều 18. Quy định chung về xác định giá trị tài sản ròng
- Điều 19. Giá trị tài sản ròng của quỹ
- Điều 20. Đền bù thiệt hại cho nhà đầu tư, quỹ
- Điều 21. Chính sách phân chia lợi nhuận của quỹ
- Điều 22. Chi phí hoạt động của quỹ
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ mở
- Điều 24. Đại hội nhà đầu tư
- Điều 25. Điều kiện, thể thức tiến hành họp đại hội nhà đầu tư
- Điều 26. Thông qua quyết định của đại hội nhà đầu tư
- Điều 27. Phản đối quyết định của đại hội nhà đầu tư
- Điều 29. Quy định chung về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 35. Các quy định chung về Ngân hàng giám sát
- Điều 36. Hoạt động lưu ký tài sản quỹ của ngân hàng giám sát
- Điều 37. Hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát
- Điều 38. Chế độ báo cáo của ngân hàng giám sát
- Điều 39. Đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở
- Điều 40. Hoạt động của đại lý phân phối
- Điều 41. Quy định chung về nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ