Điều 28 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành
1. Ban đại diện quỹ đại diện cho nhà đầu tư, được bầu tại các cuộc họp đại hội nhà đầu tư hoặc được nhà đầu tư bầu theo hình thức cho ý kiến bằng văn bản. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên ban đại diện quỹ, chủ tịch ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết định của ban đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ và các quy định pháp luật khác.
2. Ban đại diện quỹ có từ ba (03) đến mười một (11) thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba (2/3) là các thành viên độc lập.
3. Trong ban đại diện quỹ phải có:
a) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán.
b) Tối thiểu một thành viên độc lập có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc trong hoạt động phân tích đầu tư chứng khoán hoặc quản lý tài sản;
c) Tối thiểu một thành viên có trình độ chuyên môn về pháp luật và các quy định trong lĩnh vực chứng khoán.
4. Trường hợp cơ cấu ban đại diện quỹ hoặc có thành viên không còn đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này, hoặc thành viên buộc phải từ nhiệm, trong thời hạn mười lăm (15) ngày sau khi phát hiện sự việc, ban đại diện quỹ và công ty quản lý quỹ có trách nhiệm lựa chọn thành viên đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này để tạm thời thay thế. Thành viên tạm thời thay thế thực hiện quyền và nghĩa vụ của thành viên ban đại diện quỹ cho tới khi đại hội nhà đầu tư chính thức bổ nhiệm thành viên thay thế.
5. Quyền và nghĩa vụ của ban đại diện quỹ được quy định tại điều lệ quỹ và tối thiểu phải bao gồm các nhiệm vụ cụ thể sau:
a) Đại diện cho quyền lợi của nhà đầu tư; thực hiện các hoạt động phù hợp với quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của quỹ và nhà đầu tư;
b) Phê duyệt danh sách các tổ chức cung cấp báo giá, nguyên tắc và phương pháp xác định giá trị tài sản ròng; phê duyệt danh sách các ngân hàng nhận tiền gửi của quỹ, công cụ tiền tệ và các tài sản mà quỹ được phép đầu tư theo quy định tại
c) Quyết định mức lợi nhuận phân phối; thời hạn và thủ tục phân phối lợi nhuận, hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh; quyết định các vấn đề chưa có sự thống nhất giữa công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát trên cơ sở quy định của pháp luật;
d) Trường hợp điều lệ quỹ đã có quy định và đại hội nhà đầu tư gần nhất đã ủy quyền, ban đại diện quỹ được quyết định các vấn đề quy định tại
e) Có quyền yêu cầu công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát kịp thời cung cấp đầy đủ các tài liệu, thông tin về hoạt động quản lý tài sản và hoạt động giám sát;
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định tại điều lệ quỹ.
6. Trong thời hạn mười lăm (15) ngày, kể từ ngày ban đại diện quỹ quyết định các vấn đề quy định tại
a) Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền yêu cầu ban đại diện quỹ thay đổi quyết định, nếu quyết định là trái với quy định của pháp luật hoặc nếu xét thấy là cần thiết để bảo đảm quyền lợi của nhà đầu tư. Trong thời hạn bảy (07) ngày, kể từ ngày nhận được biên bản họp, quyết định của ban đại diện quỹ và các tài liệu khác liên quan, nếu Ủy ban Chứng khoán Nhà nước không có ý kiến bằng văn bản, công ty quản lý quỹ và các tổ chức liên quan được tổ chức thực hiện quyết định của ban đại diện quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Nhà đầu tư phản đối quyết định của ban đại diện quỹ liên quan tới các nội dung quy định tại
7. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua biểu quyết tại các cuộc họp trực tiếp, họp thông qua điện thoại, internet và các phương tiện truyền tin nghe, nhìn, hoặc dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản và các hình thức khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Mỗi thành viên ban đại diện quỹ có một phiếu biểu quyết. Cuộc họp ban đại diện quỹ được tiến hành khi có tối thiểu hai phần ba (2/3) số thành viên dự họp, trong đó số thành viên độc lập dự họp phải chiếm từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên. Thành viên không trực tiếp dự họp có quyền biểu quyết thông qua bỏ phiếu bằng văn bản. Quyết định của ban đại diện quỹ được thông qua nếu được từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên số thành viên dự họp và từ năm mươi mốt phần trăm (51%) trở lên số thành viên độc lập thông qua.
8. Khi thực hiện chức năng và nhiệm vụ của mình, ban đại diện quỹ phải tuân thủ các quy định của pháp luật, điều lệ quỹ và quyết định của đại hội nhà đầu tư. Trong trường hợp quyết định do ban đại diện quỹ thông qua trái với quy định của pháp luật hoặc điều lệ quỹ gây thiệt hại cho quỹ thì các thành viên chấp thuận thông qua quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm cá nhân về quyết định đó; thành viên phản đối thông qua quyết định nói trên được miễn trừ trách nhiệm.
9. Trong trường hợp điều lệ quỹ không có quy định, thù lao và lợi ích khác của thành viên ban đại diện quỹ được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Thành viên ban đại diện quỹ được trả thù lao theo công việc và được hưởng các lợi ích khác theo quy định tại điều lệ quỹ, hoặc theo quyết định của đại hội nhà đầu tư. Đại hội nhà đầu tư quyết định tổng mức thù lao và ngân sách hoạt động hàng năm của ban đại diện quỹ căn cứ vào số ngày dự tính, số lượng và tính chất của công việc và mức thù lao bình quân hàng ngày của thành viên. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập không thường xuyên của thành viên ban đại diện quỹ theo quy định của pháp luật liên quan;
b) Thành viên ban đại diện quỹ được thanh toán các chi phí ăn, ở, đi lại với mức hợp lý và các chi phí khác theo quy định tại điều lệ quỹ. Tổng mức thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hàng năm của ban đại diện quỹ đã được đại hội nhà đầu tư thông qua theo quy định tại điều lệ quỹ;
c) Thù lao và chi phí hoạt động của ban đại diện quỹ được tính vào chi phí hoạt động quản lý của quỹ và phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của quỹ.
10. Quy định tại khoản 9 Điều này có thể không áp dụng trong trường hợp thành viên ban đại diện quỹ đồng thời là nhân sự của công ty quản lý quỹ.
Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 183/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 16/12/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 267 đến số 268
- Ngày hiệu lực: 01/03/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Loại hình và tên của quỹ
- Điều 4. Hồ sơ đăng ký chào bán lần đầu chứng chỉ quỹ mở
- Điều 5. Chào bán chứng chỉ quỹ
- Điều 6. Hồ sơ đăng ký thành lập quỹ
- Điều 7. Sổ đăng ký nhà đầu tư, xác nhận quyền sở hữu
- Điều 8. Điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt
- Điều 9. Tài khoản của nhà đầu tư, tài khoản ký danh
- Điều 10. Quy định chung về giao dịch chứng chỉ quỹ
- Điều 11. Lệnh mua chứng chỉ quỹ
- Điều 12. Lệnh bán chứng chỉ quỹ
- Điều 13. Mua lại một phần, tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ mở
- Điều 14. Giá phát hành lần đầu, giá bán, giá mua lại đơn vị quỹ mở
- Điều 15. Hạn mức đầu tư của quỹ mở
- Điều 16. Hoạt động vay, cho vay, giao dịch mua bán lại, giao dịch ký quỹ
- Điều 17. Hình thức giao dịch tài sản
- Điều 18. Quy định chung về xác định giá trị tài sản ròng
- Điều 19. Giá trị tài sản ròng của quỹ
- Điều 20. Đền bù thiệt hại cho nhà đầu tư, quỹ
- Điều 21. Chính sách phân chia lợi nhuận của quỹ
- Điều 22. Chi phí hoạt động của quỹ
- Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ mở
- Điều 24. Đại hội nhà đầu tư
- Điều 25. Điều kiện, thể thức tiến hành họp đại hội nhà đầu tư
- Điều 26. Thông qua quyết định của đại hội nhà đầu tư
- Điều 27. Phản đối quyết định của đại hội nhà đầu tư
- Điều 29. Quy định chung về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 30. Trình tự, thủ tục thực hiện hợp nhất, sáp nhập quỹ
- Điều 35. Các quy định chung về Ngân hàng giám sát
- Điều 36. Hoạt động lưu ký tài sản quỹ của ngân hàng giám sát
- Điều 37. Hoạt động giám sát của ngân hàng giám sát
- Điều 38. Chế độ báo cáo của ngân hàng giám sát
- Điều 39. Đăng ký hoạt động phân phối chứng chỉ quỹ mở
- Điều 40. Hoạt động của đại lý phân phối
- Điều 41. Quy định chung về nghiệp vụ phân phối chứng chỉ quỹ