Hệ thống pháp luật

Điều 29 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành

Điều 29. Quy định chung về việc hợp nhất, sáp nhập quỹ

1. Công ty quản lý quỹ có trách nhiệm thiết lập kênh thông tin liên tục, cập nhật cho nhà đầu tư một cách chính xác, đầy đủ và kịp thời các thông tin về quá trình hợp nhất, sáp nhập quỹ.

2. Công ty quản lý quỹ phải tổ chức họp đại hội nhà đầu tư lấy ý kiến về các nội dung liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập theo mẫu tại phụ lục 16 ban hành kèm theo Thông tư này. Tối thiểu ba mươi (30) ngày trước ngày họp đại hội nhà đầu tư, công ty quản lý quỹ phải cung cấp cho nhà đầu tư các tài liệu liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập bao gồm:

a) Phương án hợp nhất, sáp nhập kèm theo báo cáo phân tích việc hợp nhất, sáp nhập với các nội dung quy định tại phụ lục số 16 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Dự thảo hợp đồng hợp nhất, sáp nhập với nội dung quy định tại phụ lục số 17 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán, các báo cáo tài chính quý của tất cả các quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập đã được kiểm toán tới quý gần nhất;

d) Dự thảo điều lệ quỹ, bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt của quỹ hợp nhất; điều lệ quỹ nhận sáp nhập, bản cáo bạch và bản cáo bạch tóm tắt của quỹ nhận sáp nhập;

3. Công ty quản lý quỹ được tạm dừng giao dịch chứng chỉ quỹ trong thời hạn ba mươi (30) ngày để hoàn tất việc hợp nhất, sáp nhập, trừ trường hợp mua lại hoặc chuyển đổi chứng chỉ quỹ cho nhà đầu tư phản đối việc hợp nhất, sáp nhập.

4. Ngày hợp nhất, ngày sáp nhập là ngày giấy chứng nhận đăng ký lập quỹ điều chỉnh có hiệu lực. Quỹ bị hợp nhất, bị sáp nhập chấm dứt tồn tại kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập. Đồng thời, kể từ ngày hợp nhất, ngày sáp nhập, quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ tài sản, nợ, quyền, lợi ích hợp pháp và các nghĩa vụ khác của các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập theo nguyên tắc sau:

a) Mọi tài sản của quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập phải được đăng ký sở hữu thuộc quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập và được lưu ký tại ngân hàng giám sát của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập;

b) Mọi nghĩa vụ nợ của quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập được chuyển giao cho quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập kế thừa và tiếp tục thực hiện nghĩa vụ chi trả. Quy định này không áp dụng trong trường hợp quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập đã thanh toán hết các nghĩa vụ nợ trước khi hợp nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất, sáp nhập;

c) Nhà đầu tư của các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập có tên trong sổ chính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập trở thành nhà đầu tư của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập và được nhận tài sản dưới dạng đơn vị của quỹ hợp nhất, quỹ nhận sáp nhập theo tỷ lệ chuyển đổi xác định tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;

d) Tùy thuộc vào điều khoản hợp đồng hợp nhất, sáp nhập theo phương án hợp nhất, sáp nhập, ngoài số lượng đơn vị quỹ nhận được theo quy định tại điểm c khoản này, nhà đầu tư các quỹ bị hợp nhất, quỹ bị sáp nhập, có thể được nhận thêm một khoản thanh toán bằng tiền. Giá trị khoản thanh toán bằng tiền cho một đơn vị quỹ không vượt quá mười phần trăm (10%) giá trị tài sản ròng trên một đơn vị quỹ tính tại ngày hợp nhất, ngày sáp nhập;

5. Chi phí dịch vụ tư vấn pháp lý, chi phí hành chính và các dịch vụ tư vấn nghiệp vụ khác liên quan tới việc hợp nhất, sáp nhập quỹ không được hạch toán vào quỹ hoặc đặt dưới các hình thức khác mà nhà đầu tư phải gánh chịu, trừ trường hợp đại hội nhà đầu tư có quyết định khác.

Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 183/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/12/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 267 đến số 268
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH