Hệ thống pháp luật

Chương 6 Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành

Chương VI

THÔNG TIN CHO NHÀ ĐẦU TƯ

MỤC I. THÔNG TIN, QUẢNG CÁO, GIỚI THIỆU QUỸ MỞ

Điều 42. Quy định về thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ

1. Công ty quản lý quỹ được quảng cáo, cung cấp thông tin và giới thiệu về quỹ qua các phương tiện thông tin đại chúng; phương tiện truyền tin; các loại xuất bản, ấn phẩm; các loại bảng, biển, pa-nô, áp phích, vật thể cố định, các phương tiện giao thông hoặc các vật thể di động và các phương tiện thương mại khác.

2. Công ty quản lý quỹ, tổ chức, cá nhân có liên quan không được quảng cáo, thông tin, giới thiệu các quỹ chưa được cấp Giấy chứng nhận thành lập quỹ, hoặc quỹ đã chấm dứt hoạt động, trừ trường hợp đó là các hội thảo giới thiệu quỹ cho cán bộ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

3. Tiếng nói và chữ viết dùng trong thông tin, quảng cáo và giới thiệu quỹ trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là tiếng Việt, trừ trường hợp từ ngữ đã được quốc tế hoá hoặc thương hiệu, từ ngữ không thay thế được bằng tiếng Việt. Ngôn ngữ trình bày dễ hiểu, không đa nghĩa, không gây hiểu nhầm. Các khái niệm, thuật ngữ chuyên môn phải được giải thích và phải được sử dụng ở mức độ hạn chế tối đa. Cỡ chữ bé nhất phải đủ lớn để có thể nhìn thấy trong điều kiện bình thường nhưng không được bé hơn cỡ chữ mười hai (12).

4. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ có nội dung rõ ràng, không gây hiểu nhầm chứng chỉ quỹ là chứng chỉ tiền gửi, công cụ chuyển nhượng hoặc giấy tờ có giá theo quy định trong lĩnh vực ngân hàng, hoặc các công cụ tài chính mà có thu nhập cố định hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư được bảo đảm. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được bao hàm các nhận định khiến nhà đầu tư hiểu nhầm là giá trị khoản đầu tư luôn luôn gia tăng, cam kết hoặc dự báo về kết quả đầu tư trong tương lai của quỹ. Quy định tại khoản này không áp dụng trong trường hợp quỹ mở đầu tư hoàn toàn vào trái phiếu, các chứng khoán có thu nhập cố định, quỹ bảo toàn vốn.

5. Trường hợp công ty quản lý quỹ áp dụng các kỹ thuật giao dịch, chiến thuật quản lý tài sản đặc biệt khiến cho giá trị tài sản ròng của quỹ có thể biến động mạnh, bất thường thì tài liệu thông tin quảng cáo, bao gồm cả bản cáo bạch, phải nêu rõ nguyên nhân và giải thích rõ về các kỹ thuật, chiến thuật đó.

6. Công ty quản lý quỹ, tổ chức và cá nhân có liên quan không được so sánh với ý đồ quảng cáo, bảo đảm chắc chắn kết quả đầu tư của quỹ là tốt hơn quỹ khác, danh mục tham chiếu công bố tại bản cáo bạch hay các chỉ số kinh tế khác. Việc so sánh phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

a) Nội dung so sánh phải bao hàm cả sự không chắc chắn của kết quả đầu tư, hàm ý kết quả so sánh có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường;

b) Phải được thực hiện một cách trung thực, hợp lý và chính xác dựa trên các kết quả hoạt động thực tế trong cùng một giai đoạn. Kết quả so sánh phải được đánh giá khách quan bởi một bên thứ ba theo quy định tại khoản 7 Điều này.

7. Khi sử dụng các ý kiến đánh giá, nhận xét của bên thứ ba hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng kết quả hoạt động để quảng cáo, giới thiệu quỹ thì phải bảo đảm:

a) Ý kiến đánh giá, nhận xét hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải đáng tin cậy, khách quan, dựa trên sự so sánh kết quả hoạt động, dữ liệu và sự kiện có thật;

b) Ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc kết quả bình chọn, xếp hạng phải được công bố công khai hoặc thực hiện công khai bởi tổ chức cung cấp dịch vụ thông tin tài chính và thống kê đã được công nhận;

c) Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ khi trích dẫn nội dung ý kiến đánh giá, nhận xét phải nêu rõ nguồn tham chiếu bao gồm tên tài liệu, tên tổ chức xuất bản, thời gian xuất bản để nhà đầu tư có thể kiểm chứng được;

d) Kết quả bình chọn, xếp hạng chỉ được sử dụng để quảng cáo, giới thiệu về quỹ trong thời gian không quá một (01) năm kể từ ngày quỹ được bình chọn, xếp hạng hoặc nhận giải thưởng;

e) Kết quả bình chọn, xếp hạng phải được thực hiện trên cơ sở so sánh kết quả hoạt động của tối thiểu năm (05) quỹ có cùng mục tiêu đầu tư hoặc trong cùng nhóm các quỹ có cơ cấu danh mục tương đối giống nhau, trong khoảng thời gian so sánh không ngắn hơn một (01) năm.

8. Thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ nếu có nội dung đề cập tới các cơ quan quản lý nhà nước thì phải thể hiện rõ các cơ quan này chỉ xác nhận tính hợp pháp trong quá trình thành lập và hoạt động của quỹ, không hàm ý bảo đảm về nội dung thông tin, quảng cáo, cũng như mục tiêu, chiến lược đầu tư của quỹ, không bảo đảm về tài sản của quỹ, giá trị đơn vị quỹ, khả năng sinh lời và mức rủi ro của quỹ. Tài liệu quảng cáo, giới thiệu quỹ không được sử dụng danh nghĩa, biểu tượng, hình ảnh, địa vị, uy tín, thư tín của các cơ quan quản lý nhà nước, cán bộ, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước, thư cảm ơn của nhà đầu tư để quảng cáo, giới thiệu quỹ, chào mời mua chứng chỉ quỹ.

9. Nội dung thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải trung thực, khách quan, chính xác, rõ ràng, không gây hiểu nhầm. Các thông tin phải được cập nhật tới thời điểm gần nhất. Công ty quản lý quỹ và các tổ chức, cá nhân có liên quan phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính pháp lý những thông tin đã cung cấp trong các hoạt động thông tin, quảng cáo, giới thiệu chứng chỉ quỹ của mình.

10. Tối thiểu mười lăm (15) ngày trước khi quảng cáo, giới thiệu quỹ ra công chúng, công ty quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về thời điểm bắt đầu quảng cáo kèm theo:

a) Một bộ tài liệu quảng cáo giới thiệu sản phẩm. Trường hợp là chương trình trên phát thanh, truyền hình thì phải gửi kịch bản, băng hình, băng tiếng. Kịch bản phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời, phần nhạc;

b) Trường hợp trong tài liệu có các nội dung so sánh kết quả hoạt động với các chỉ số, với các quỹ khác, ý kiến đánh giá, nhận xét, hoặc các giải thưởng, xếp hạng bình chọn thì phải gửi kèm theo các tài liệu phát hành bởi các tổ chức cung cấp dịch vụ đánh giá chuyên nghiệp được chấp nhận.

Điều 43. Khuyến cáo

1. Tài liệu thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải có các khuyến cáo như sau:

a) Nhà đầu tư cần đọc kỹ bản cáo bạch trước khi mua chứng chỉ quỹ và nên chú ý tới các khoản phí, lệ phí khi giao dịch chứng chỉ quỹ;

b) Giá giao dịch chứng chỉ quỹ có thể thay đổi tùy vào tình hình thị trường và nhà đầu tư có thể chịu thiệt hại về số vốn đầu tư vào quỹ;

c) Các thông tin về kết quả hoạt động của quỹ trước đây (nếu có) chỉ mang tính tham khảo và không có nghĩa là việc đầu tư sẽ sinh lời cho nhà đầu tư.

2. Tài liệu thông tin, quảng cáo, giới thiệu quỹ phải khuyến cáo nhà đầu tư về các loại hình rủi ro khi đầu tư vào quỹ.

3. Nội dung các khuyến cáo cần phải được in đậm nét, rõ ràng với kích cỡ chữ không nhỏ hơn các nội dung khác tại ấn phẩm thông tin, quảng cáo.

MỤC II. CUNG CẤP THÔNG TIN

Điều 44. Cung cấp tài liệu, thông tin cho nhà đầu tư

1. Công ty quản lý quỹ định kỳ hàng tháng, quý, năm phải gửi nhà đầu tư thống kê giao dịch, số dư trên tài khoản, tiểu khoản và báo cáo về thay đổi giá trị tài sản ròng của quỹ theo mẫu tại phụ lục số 25, 26 ban hành kèm theo Thông tư này. Đối với nhà đầu tư giao dịch trên tài khoản ký danh, công ty quản lý quỹ gửi thống kê giao dịch, số dư trên tiểu khoản theo yêu cầu bằng văn bản của nhà đầu tư. Thời hạn cung cấp thông tin không quá năm (05) ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của nhà đầu tư.

2. Công ty quản lý quỹ phải công bố hoặc cung cấp cho nhà đầu tư:

a) Bản cáo bạch, bản cáo bạch tóm tắt; báo cáo tài chính bán niên, báo cáo tài chính năm đã kiểm toán;

b) Báo cáo tổng kết về hoạt động quản lý quỹ, bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung cơ bản quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo thống kê về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và cả năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo về hoạt động của quỹ, bán niên và cả năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 34 ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này phải được cung cấp miễn phí cho nhà đầu tư trên trang thông tin điện tử (website) của công ty quản lý quỹ, hoặc gửi trực tiếp qua thư điện tử cho nhà đầu tư hoặc các hình thức khác quy định tại điều lệ quỹ, bản cáo bạch. Thời hạn công bố không muộn quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày kết thúc nửa năm tài chính; và không muộn quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Nhà đầu tư có thể từ chối tiếp nhận các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu, công ty quản lý quỹ phải cung cấp quy trình quản trị rủi ro, nêu rõ các hạn chế đầu tư, phương pháp phòng ngừa và quản lý rủi ro sử dụng để quản lý tài sản của quỹ.

Điều 45. Chế độ báo cáo, lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin

1. Công ty quản lý quỹ phải gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước:

a) Báo cáo về hoạt động đầu tư của quỹ, định kỳ hàng tháng, bán niên và cả năm theo mẫu, quy định tại phụ lục số 34 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Báo cáo tổng kết hoạt động quản lý quỹ, bán niên và cả năm, bao gồm các nội dung theo mẫu quy định tại phụ lục số 28 ban hành kèm theo Thông tư này;

c) Báo cáo về các giao dịch tài sản của quỹ theo quy định tại Điều 16 Thông tư này, định kỳ hàng tháng, quý, năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 31 ban hành kèm theo Thông tư này;

d) Báo cáo thống kê về phí giao dịch trong hoạt động đầu tư của quỹ, bán niên và hàng năm, theo mẫu quy định tại phụ lục số 27 ban hành kèm theo Thông tư này;

2. Báo cáo phải được gửi kèm theo tệp dữ liệu điện tử trong vòng năm (05) ngày kể từ ngày kết thúc tháng, trong vòng mười lăm (15) ngày, kể từ ngày kết thúc quý; trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ ngày kết thúc nửa năm tài chính; và trong vòng chín mươi (90) ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính của quỹ.

3. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát phải lưu trữ toàn bộ tài liệu chứng từ về hoạt động đầu tư của quỹ theo quy định về tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ.

4. Công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, đại lý phân phối, tổ chức cung cấp dịch vụ có liên quan, tổ chức kiểm toán, ban đại diện quỹ và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm bảo mật thông tin về hoạt động của quỹ, thông tin về nhà đầu tư, không tiết lộ cho bất kỳ bên thứ ba, ngoại trừ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thông tư 183/2011/TT-BTC hướng dẫn việc thành lập và quản lý Quỹ mở do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 183/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/12/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Xuân Hà
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 267 đến số 268
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH