Hệ thống pháp luật

TIÊU CHUẨN VIỆT NAM

TCVN 6877 : 2001

QUẦN ÁO BẢO VỀ CHỐNG NHIỆT VÀ LỬA - XÁC ĐỊNH ĐỘ TRUYỀN NHIỆT KHI TIẾP XÚC VỚI LỬA

Protective clothing against heat and flame – Determination of heat transmission on exposure to flame

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định phương pháp so sánh độ truyền nhiệt qua các vật liệu hoặc cum vật liệu dùng cho quần áo bảo vệ. Các vật liệu được phân loại theo tính toán chỉ số truyền nhiệt (HTI), chỉ số này là một biểu thị của sự truyền nhiệt tương đối trong những điều kiện thử nghiệm xác định. Chỉ số truyền nhiệt này không được dùng làm thước đo thời gian bảo vệ cho các vật liệu trong các điều kiện sử dụng thực tế.

2. Tiêu chuẩn viện dẫn

TCVN 1749 : 1991 (ISO 139 : 1973) Vật liệu dệt - Môi trường chuẩn để điều hòa và thử;

IEC 584-1 : 1977 Thermocoules - Part 1: Reference table [Cặp nhiệt - Phần 1: Các bảng tham chiếu]

3. Định nghĩa

Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các định nghĩa sau:

3.1. Mẫu thử (Test specimen)

Mẫu thử là toàn bộ các lớp vải hoặc các vật liệu khác được sắp xếp theo thứ tự hoặc theo hướng giống như khi sử dụng trong thực tế, kể cả lớp quần áo lót.

3.2. Cường độ dòng nhiệt tới (Incident heat flux density)

Lượng nhiệt tới bề mặt tiếp xúc của mẫu trong một đơn vị thời gian, được biểu thị bằng kilowat trên một mét vuông (kW/m2).

3.3. Chỉ số truyền nhiệt (ngọn lửa) [(Heat transfer index) (flame)]

Số nguyên được tính từ thời gian trung bình (tính bằng giây) cần thiết để nhiệt độ tăng lên 24°C ± 0,2°C khi thử bằng phương pháp này dùng đĩa đồng có khối lượng 18 g ± 0,05 g và nhiệt độ ban đầu 25°C ± 5°C.

4. Nguyên tắc

Mẫu thử được đặt nằm ngang, hạn chế chuyển động cục bộ và chịu dòng nhiệt tới có cường độ 80 kW/m2 từ ngọn lửa của một chiếc đèn xì đặt phía dưới. Nhiệt truyền qua mẫu được đo bằng một nhiệt lượng kế nhỏ bằng đồng được đặt tiếp xúc phía trên mẫu.

Ghi lại thời gian cần thiết (tính bằng giây) để nâng nhiệt độ trong nhiệt lượng kế lên 24°C ± 0,2°C. Kết quả trung bình của ba mẫu thử được tính như “chỉ số truyền nhiệt” (ngọn lửa)

5. Thiết bị, dụng cụ

Thiết bị và dụng cụ bao gồm:

- đèn xì

- nhiệt lượng kế đĩa đồng

- khung giữ mẫu

- tấm để nhiệt lượng kế

- giá đỡ

- thiết bị đo thích hợp

- dưỡng

5.1. Đèn xì

Một đèn xì có mỏ cắt phẳng, đường kính lỗ phun 38 mm ± 2 mm và vòi phun phù hợp với khí propan sẽ được sử dụng

Khí propan thương mại sẽ được sử dụng cùng dòng khí được điều chỉnh bằng một van chỉnh loại tốt và một lưu lượng kế.

5.2. Nhiệt lượng kế đĩa đồng

Nhiệt lượng kế gồm một đĩa đồng có độ tinh khiết tối thiểu 99%, đường kính 40 mm, độ dày 1,6 mm và khối lượng là 18 g. Đĩa đồng cần được cân chính xác trước khi lắp ráp.

Một cặp nhiệt đồng - constantan có dòng điện ra được đo bằng milivon phù hợp với IEC 581-1, được lắp ở phía trên đĩa đồng như hình 1. Dây constantan phải được đính vào tâm đĩa và dây đồng phải được đính càng gần đường bao càng tốt nhưng không được cản trở tới việc đỡ đĩa trong khối. Đường kính của hai dây trên phải là 0,26 mm hoặc nhỏ hơn và chỉ có phần chiều dài dây nằm trên là dây để trần.

Nhiệt lượng kế được đặt trong một khối đỡ, khối này gồm một miếng hình trong đường kính 89 mm, độ dày danh định 13 mm. được làm bằng vật liệu không cháy không có amiăng. Đặc tính nhiệt cần phù hợp với yêu cầu sau:

Tỷ trọng                        750 kg/m3 ± 50 kg/m3

Độ dẫn nhiệt                  0,18 W/(m.K) ± 10%

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6877:2001 (ISO 9151 : 1995) về Quần áo bảo vệ chống nhiệt và lửa – Xác định độ truyền nhiệt khi tiếp xúc với lửa do Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: TCVN6877:2001
  • Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
  • Ngày ban hành: 28/12/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường
  • Người ký: ***
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản