Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VA ĐẬP BÊN NGOÀI - PHƯƠNG PHÁP VÒNG TUẦN HOÀN
Thermoplastics pipes - Determination of resistance to external blows - Round-the-clock method
Lời nói đầu
TCVN 6144 : 2003 thay thế TCVN 6144 : 1996.
TCVN 6144 : 2003 hoàn toàn tương đương ISO 3127 : 1994.
TCVN 6144 : 2003 đo Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 138 "Ống và phụ tùng đường ống" biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ỐNG NHỰA NHIỆT DẺO - XÁC ĐỊNH ĐỘ BỀN VA ĐẬP BÊN NGOÀI - PHƯƠNG PHÁP VÒNG TUẦN HOÀN
Thermoplastics pipes - Determination of resistance to external blows - Round-the-clock method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ bền va đập bên ngoài của ống nhựa nhiệt dẻo có tiết diện tròn; phương pháp này được gọi là phương pháp vòng tuần hoàn.
Phương pháp này áp dụng cho các mẻ ống riêng biệt được thử nghiệm ở 0 °C (phương pháp cũng được áp dụng cho các mẫu thử được lấy từ dây chuyền sản xuất ống liên tục).
CHÚ THÍCH 1 - Nếu yêu cầu thử nghiệm ở nhiệt độ dưới 0 °C thì nên thử ở nhiệt độ -20 °C.
Trong tiêu chuẩn này áp dụng các định nghĩa sau:
2.1. Tỷ lệ va đập thực, TIR (true impact rate): Tổng số các phá hỏng chia cho tổng số các va đập, tính bằng phần trăm, khi toàn bộ mẻ ống được thử.
CHÚ THÍCH 2 - Trong thực tế, các mẫu thử được rút một cách ngẫu nhiên từ một mẻ ống và giá trị TIR chỉ là ước lượng đối với mẻ ống đó.
2.2. Sự phá hỏng (failure): Sự vỡ hoặc nứt hoặc rạn trên mặt trong của ống do va đập và có thể nhìn thấy bằng mắt thường (có thể sử dụng các thiết bị chiếu sáng để kiểm tra các mẫu thử), nếu không có các quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm.
Sự lồi lõm của mẫu thử không được coi là sự phá hỏng.
Các mẫu thử được đưa vào chịu va đập bởi một vật nặng có khối lượng và hình dạng quy định, được thả từ một độ cao đã biết xuống các vị trí quy định xung quanh chu vi của mẫu thử. Từ đó, ước tính được tỷ lệ va đập thực (TIR) của mẻ ống hoặc của sản phẩm từ máy ép đùn.
Mức độ của phương pháp thử này có thể được điều chỉnh bằng cách thay đổi khối lượng của vật nặng và / hoặc thay đổi độ cao rơi. Thay đổi mức độ thử bằng cách chọn các giá trị của TIR khác với các giá trị quy định dưới đây là không đúng về mặt kỹ thuật.
Giá trị cực đại cho phép của TIR là 10 %.
CHÚ THÍCH 3 - Phải thấy rằng chỉ có thể đạt được một kết quả hoàn chỉnh cuối cùng bằng cách thử nghiệm toàn bộ mẻ ống, nhưng trong thực tế cần phải cân đối giữa xác suất thống kê của kết quả và chi phí của việc thử nghiệm thêm.
4.1. Máy thử va đập, bao gồm các chi tiết cơ bản sau đây (xem Hình 1).
4.1.1. Khung chính, có các ray dẫn hướng hoặc một ống dẫn hướng lắp cố định theo phương thẳng đứng để giữ một vật nặng (4.1.2) và thả cho nó rơi tự do theo phương thẳng đứng. Khi hiệu chuẩn, tốc độ của vật nặng ở thời điểm va chạm phải không nhỏ hơn 95 % tốc độ lý thuyết.
4.1.2. Vật nặng, có một đầu hình bán cầu hoặc chỏm cầu, nố
Để xem đầy đủ nội dung và sử dụng toàn bộ tiện ích của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
- 1Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7434-2:2004 (ISO 6259-2 : 1997) về Ống nhựa nhiệt dẻo - Xác định độ bền kéo - Phần 2: Ống poly(vinyl clorua) không hoá dẻo (PVC-U), poly(vinyl clorua) clo hoá (PVC-C) và poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 2Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6150-1:1996 (ISO 161-1:1978) về Ống nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng - Đường kính ngoài danh nghĩa và áp suất danh nghĩa - Phần 1: Dãy thông số theo hệ mét
- 3Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8199:2009 (ISO 13477 : 2008) về Ống nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng - Xác định độ bền với sự phát triển nhanh của vết nứt (RCP) - Phép thử ở trạng thái ổn định thang nhỏ (phép thử S4)
- 4Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12007:2017 (ISO 5772:2015) về Ống mềm và hệ ống cao su và chất dẻo dùng cho hệ thống phân phối nhiên liệu đã xác định - Quy định kỹ thuật
- 5Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12008:2017 (ISO 8030:2014) về Ống mềm cao su và chất dẻo - Phuơng pháp thử đối với tính cháy
- 1Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật 2006
- 2Quyết định 23/2003/QĐ-BKHCN ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Nghị định 127/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
- 4Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7434-2:2004 (ISO 6259-2 : 1997) về Ống nhựa nhiệt dẻo - Xác định độ bền kéo - Phần 2: Ống poly(vinyl clorua) không hoá dẻo (PVC-U), poly(vinyl clorua) clo hoá (PVC-C) và poly(vinyl clorua) chịu va đập cao (PVC-HI) do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6144:1996 (ISO 3127 : 1980) về Ống polyvinyl clorua cứng (PVC-U) dùng để vận chuyển chất lỏng - Phương pháp xác định và yêu cầu đối với độ bền va đập bên ngoài
- 6Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6150-1:1996 (ISO 161-1:1978) về Ống nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng - Đường kính ngoài danh nghĩa và áp suất danh nghĩa - Phần 1: Dãy thông số theo hệ mét
- 7Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8199:2009 (ISO 13477 : 2008) về Ống nhựa nhiệt dẻo dùng để vận chuyển chất lỏng - Xác định độ bền với sự phát triển nhanh của vết nứt (RCP) - Phép thử ở trạng thái ổn định thang nhỏ (phép thử S4)
- 8Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12007:2017 (ISO 5772:2015) về Ống mềm và hệ ống cao su và chất dẻo dùng cho hệ thống phân phối nhiên liệu đã xác định - Quy định kỹ thuật
- 9Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 12008:2017 (ISO 8030:2014) về Ống mềm cao su và chất dẻo - Phuơng pháp thử đối với tính cháy
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6144:2003 (ISO 3127: 1994) về Ống nhựa nhiệt dẻo - Xác định bộ bền va đập bên ngoài - Phương pháp vòng tuần hoàn
- Số hiệu: TCVN6144:2003
- Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
- Ngày ban hành: 18/08/2003
- Nơi ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ
- Người ký: ***
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra