Điều 31 Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
1. Tổ chức chấm thi:
a) Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một khu vực do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư cần thiết phục vụ việc chấm thi;
b) Túi đựng bài thi phải được niêm phong và bảo quản an toàn; khi bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi;
c) Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng kỳ thi cung cấp;
d) Không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi;
đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, bút xóa và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào khu vực chấm thi;
e) Trước khi chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt;
g) Thành viên chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi kiểm tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi;
h) Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa chữa;
i) Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi theo từng túi đựng bài thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban Ban chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng kỳ thi.
2. Chấm thi:
Việc chấm thi bài thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:
a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):
Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.
Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.
Trưởng ban Ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi đối với bài thi thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng mực không đúng quy định (trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi); có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.
b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):
Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng ban Ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.
Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương tự chấm thi 1 quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm thi 2 giao lại túi bài thi đã chấm cho Trưởng ban Ban chấm thi.
c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thúc chấm thi lần thứ 2:
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài thi đó để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban Ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.
Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban Ban chấm thi giao bài thi đó cho thành viên chấm thi 3 chấm;
d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm thi 3 kết thúc việc chấm điểm:
Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 (hai) trong 03 (ba) thành viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó bằng các kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.
Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 (ba) thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.
3. Chấm điểm 0 (không):
Trưởng ban Ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0 (không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Bài thi có từ hai chữ viết khác nhau trở lên;
b) Bài thi được viết từ hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi;
c) Bài thi được viết trên giấy mà không phải là giấy thi do giám thị phòng thi phát.
Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2025/TT-TANDTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/05/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 4. Hình thức và thời gian thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 5. Thành phần của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 7. Phiên họp của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 12. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi
- Điều 13. Ban đề thi
- Điều 14. Tổ in sao đề thi
- Điều 15. Ban coi thi
- Điều 16. Ban phách
- Điều 17. Ban chấm thi
- Điều 18. Ban chấm phúc khảo
- Điều 19. Ban phỏng vấn
- Điều 20. Xác định chỉ tiêu
- Điều 21. Đăng ký dự thi
- Điều 22. Trình tự, thủ tục cử người đăng ký dự thi
- Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự thi
- Điều 24. Thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi
- Điều 25. Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án
- Điều 26. Công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc kỳ thi
- Điều 27. Tổ chức khai mạc
- Điều 28. Công tác chuẩn bị thi viết và thi trắc nghiệm trên giấy
- Điều 29. Tổ chức họp Ban coi thi
- Điều 30. Cách thức tổ chức thi
- Điều 31. Chấm thi
- Điều 32. Chấm phúc khảo
- Điều 33. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
- Điều 34. Công tác chuẩn bị thi phỏng vấn
- Điều 35. Tổ chức họp Ban phỏng vấn
- Điều 36. Cách thức tổ chức thi phỏng vấn
- Điều 37. Chấm thi bài thi phỏng vấn