Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Chương III

HỘI ĐỒNG KỲ THI VÀ BỘ PHẬN GIÚP VIỆC

Mục 1. HỘI ĐỒNG KỲ THI

Điều 10. Thành lập Hội đồng kỳ thi

1. Hội đồng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân quyết định thành lập, gồm 05 hoặc 07 thành viên, trong đó:

a) Chủ tịch Hội đồng kỳ thi là Ủy viên Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân;

b) Phó Chủ tịch Hội đồng kỳ thi là Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ;

c) Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi là công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp phòng trở lên của Vụ Tổ chức - Cán bộ;

d) Các thành viên khác là đại diện lãnh đạo một số đơn vị có liên quan đến kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân.

2. Không bố trí làm thành viên Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc Hội đồng kỳ thi đối với những người thân thích của người dự thi; những người đang trong quá trình bị thanh tra, kiểm tra; những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.

3. Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi hoạt động trong một kỳ thi và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỳ thi

1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kỳ thi:

a) Tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân trong năm;

b) Trong quá trình hoạt động, Hội đồng kỳ thi được sử dụng con dấu của cơ quan Tòa án nhân dân tối cao.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng kỳ thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng kỳ thi;

b) Ban hành nội quy kỳ thi;

c) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Hội đồng kỳ thi;

d) Quyết định thành lập bộ phận giúp việc để tổ chức kỳ thi gồm: Tổ thư ký, Ban đề thi, Tổ in sao đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban phỏng vấn kỳ thi (nếu có);

đ) Trực tiếp chỉ đạo: xây dựng, lựa chọn, sử dụng, bảo quản, lưu trữ đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án theo quy định. Trực tiếp bàn giao đề thi gốc cho Tổ trưởng Tổ in sao đề thi; bàn giao đáp án và hướng dẫn chấm điểm đề thi gốc; bàn giao đề thi dự phòng, đáp án và hướng dẫn chấm điểm của đề thi dự phòng cho thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi;

e) Thông báo thời gian, địa điểm tổ chức thi; môn thi, hình thức thi; danh sách người dự thi; kết quả chấm thi, chấm phúc khảo (nếu có);

g) Báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân kết quả tổ chức kỳ thi;

h) Giải quyết đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tư cách thành viên bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi; về hoạt động của Hội đồng kỳ thi và bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi.

3. Phó Chủ tịch Hội đồng kỳ thi và các thành viên của Hội đồng kỳ thi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng kỳ thi; báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công.

4. Hội đồng kỳ thi làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến Chủ tịch Hội đồng kỳ thi đã biểu quyết.

Mục 2. BỘ PHẬN GIÚP VIỆC HỘI ĐỒNG KỲ THI

Điều 12. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi

1. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên, trong đó Thành viên kiêm Thư ký Hội đồng kỳ thi làm Tổ trưởng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi:

a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hội đồng kỳ thi; ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng kỳ thi; xây dựng danh mục và chuẩn bị hồ sơ coi thi; chuẩn bị văn phòng phẩm cần thiết để phục vụ kỳ thi; tổ chức thu phí dự thi, quản lý và thanh quyết toán kinh phí phục vụ kỳ thi;

b) Sắp xếp và bố trí phòng thi theo danh sách người dự thi đã được phê duyệt;

c) Nhận đề thi dự phòng; đáp án gốc, đáp án dự phòng và hướng dẫn chấm điểm từ Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;

d) Nhận túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban coi thi; nhận túi đựng kết quả chấm thi phỏng vấn còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phỏng vấn (nếu có); bàn giao túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban phách; nhận túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phách; bàn giao túi đựng bài thi đã rọc phách còn nguyên niêm phong, hướng dẫn chấm điểm và đáp án đề thi gốc hoặc đáp án đề thi dự phòng (trong trường hợp kỳ thi sử dụng đề thi dự phòng) cho Trưởng ban Ban chấm thi;

đ) Nhận, bảo quản bảng tổng hợp kết quả chấm thi và bài thi đã được chấm, còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban chấm thi; bàn giao bảng tổng hợp kết quả chấm thi còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban phách; nhận túi đựng đầu phách và bảng kết quả ghép phách còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban phách;

e) Tổng hợp và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi kết quả chấm thi theo danh sách người dự thi đã được niêm yết;

g) Tiếp nhận và tổng hợp đơn xin phúc khảo, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi; tìm các bài thi được đề nghị phúc khảo (nếu có); che kết quả chấm thi, tên các thành viên chấm thi trên bài thi; tạo bản giấy sao y toàn bộ bài thi của người dự thi và bàn giao bản giấy sao y các bài thi trên kèm đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo; nhận túi đựng kết quả chấm phúc khảo và bài thi phúc khảo đã được chấm, còn nguyên niêm phong từ Trưởng ban Ban chấm phúc khảo;

h) Tiếp nhận, báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi đơn phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi (nếu có);

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi;

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Tổ phó và các thành viên Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng; báo cáo Tổ trưởng về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công.

Điều 13. Ban đề thi

1. Ban đề thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đề thi:

Xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm bài thi trên giấy; xây dựng đề thi và đáp án, hướng dẫn chấm điểm phỏng vấn (nếu kỳ thi được tổ chức bằng hình thức kết hợp thi viết và phỏng vấn); bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi trước khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày; bảo mật câu hỏi, đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm khi chưa được giải mật.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban đề thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban đề thi;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban đề thi và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban đề thi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban đề thi theo sự phân công của Trưởng ban; báo cáo Trưởng ban về kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; thành viên kiêm Thư ký Ban đề thi ghi biên bản các cuộc họp của Ban đề thi.

5. Nguyên tắc làm việc của Ban đề thi:

Các thành viên của Ban đề thi làm việc độc lập; chịu trách nhiệm cá nhân về thực hiện nhiệm vụ được phân công; không can thiệp vào việc thực hiện nhiệm vụ của thành viên khác, trừ trường hợp được Trưởng ban phân công.

6. Tiêu chuẩn thành viên Ban đề thi:

a) Thành viên Ban đề thi phải là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án trong Tòa án nhân dân;

b) Người được cử tham gia Ban đề thi không được tham gia Ban coi thi.

Điều 14. Tổ in sao đề thi

1. Tổ in sao đề thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Tổ trưởng, Tổ phó và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ in sao đề thi:

a) Tiếp nhận đề thi gốc từ Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;

b) In sao và niêm phong đề thi theo đúng quy định;

c) Bàn giao đề thi gốc và túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi tại địa điểm thi trước giờ thi ít nhất 60 phút;

d) Bảo mật câu hỏi, đề thi theo quy định.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ in sao đề thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ in sao đề thi;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Tổ in sao đề thi và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này. Trong đó, phân công thành viên không trực tiếp tham gia công việc in sao đề thi để thực hiện nhiệm vụ bàn giao túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi.

4. Tổ phó và các thành viên Tổ in sao đề thi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ in sao đề thi theo sự phân công của Tổ trưởng; báo cáo Tổ trưởng kết quả thực hiện và chịu trách nhiệm về nhiệm vụ được phân công; thành viên kiêm Thư ký Tổ in sao đề thi ghi biên bản các cuộc họp của Tổ in sao đề thi.

5. Nguyên tắc làm việc của Tổ in sao đề thi:

a) Tổ in sao đề thi làm việc tập trung theo nguyên tắc cách ly từ khi mở niêm phong đề thi để in sao cho đến khi hết thời gian làm bài thi của môn thi đã được in sao, trừ trường hợp thành viên thực hiện nhiệm vụ bàn giao túi đựng đề thi đã được in sao còn nguyên niêm phong cho Trưởng ban Ban coi thi;

b) Khi thực hiện nhiệm vụ in sao đề thi, các thành viên Tổ in sao đề thi không được mang theo điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến quá trình in sao đề thi;

c) Khi giao, nhận đề thi phải lập biên bản bàn giao, có ký xác nhận của các bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.

Điều 15. Ban coi thi

1. Ban coi thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban coi thi:

a) Tổ chức công tác coi thi và các nhiệm vụ liên quan đến việc thực hiện nội quy kỳ thi tại khu vực thi;

b) Nhận đề thi; nhận và kiểm tra niêm phong phòng thi;

c) Thu và niêm phong bài thi của người dự thi.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban coi thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban coi thi;

b) Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Ban coi thi và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này;

c) Nhận túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong từ Tổ in sao đề thi; giao túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị coi thi; khi giao, nhận phải lập biên bản xác định tình trạng và số lượng cụ thể, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi;

d) Nhận túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong từ giám thị coi thi; giao túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong và túi đựng đề thi gốc cho Thư ký Hội đồng kỳ thi, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi;

đ) Tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định; đình chỉ thi theo quy định đối với người dự thi nếu thấy có căn cứ vi phạm nội quy kỳ thi.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban coi thi:

Giúp Trưởng ban Ban coi thi điều hành một số hoạt động của Ban coi thi theo sự phân công của Trưởng ban.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị phòng thi:

a) Thực hiện nhiệm vụ coi thi theo sự phân công của Trưởng ban Ban coi thi;

b) Có mặt đúng giờ tại địa điểm thi để làm nhiệm vụ;

c) Trong khi thực hiện nhiệm vụ coi thi, không được mang vào phòng thi điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng, truyền tải thông tin khác và các loại giấy tờ, tài liệu có liên quan đến nội dung thi; không được làm việc riêng; không được hút thuốc; không được sử dụng các loại đồ uống có cồn hoặc các chất kích thích;

d) Không giải quyết cho người dự thi ra ngoài phòng thi đối với phần thi trắc nghiệm và phần thi phỏng vấn (nếu có). Đối với phần thi viết, chỉ cho phép người dự thi ra khỏi phòng thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài thi. Trường hợp người dự thi nhất thiết phải ra khỏi phòng thi thì giám thị phòng thi thông báo ngay cho giám thị hành lang để giám thị hành lang báo cáo Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;

đ) Trường hợp người dự thi vi phạm nội quy thi thì giám thị phòng thi phải lập biên bản xử lý theo quy định. Nếu có tình huống bất thường báo cáo ngay Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết.

6. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Ban coi thi được phân công làm giám thị hành lang:

a) Giữ gìn trật tự và bảo đảm an toàn bên ngoài phòng thi;

b) Phát hiện, nhắc nhở, phê bình và cùng giám thị phòng thi lập biên bản người dự thi vi phạm nội quy của kỳ thi ở khu vực hành lang. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng như gây mất trật tự, an toàn ở khu vực hành lang phải báo cáo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi xem xét, giải quyết;

c) Không được vào phòng thi.

7. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên kiêm Thư ký Ban coi thi:

Ghi biên bản các cuộc họp của Ban coi thi và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban Ban coi thi.

8. Người được cử tham gia Ban coi thi không được tham gia Ban đề thi, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban phỏng vấn (nếu có).

Điều 16. Ban phách

1. Ban phách do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban phách:

a) Tổ chức công tác đánh số phách, rọc phách các bài thi của người dự thi đối với bài thi trên giấy; đảm bảo số phách không trùng lặp với số báo danh của người dự thi và phải giữ bí mật số phách;

b) Nhận bài thi còn nguyên niêm phong từ Thư ký Hội đồng kỳ thi;

c) Niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi; niêm phong và bảo quản đầu phách cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;

d) Nhận bảng tổng hợp kết quả chấm thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi còn nguyên niêm phong; tổ chức ghép phách với số báo danh;

đ) Niêm phong đầu phách, bảng ghép phách đã được ghép với số báo danh và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban phách:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban phách;

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban phách và thực hiện nhiệm vụ được quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Phó Trưởng ban và các thành viên Ban phách thực hiện nhiệm vụ của Ban phách theo sự phân công của Trưởng ban Ban phách; thành viên kiêm Thư ký Ban phách ghi biên bản các cuộc họp của Ban phách.

5. Người được cử tham gia Ban phách không được tham gia Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo (nếu có).

Điều 17. Ban chấm thi

1. Ban chấm thi do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi có thể thành lập Tổ thư ký giúp việc Ban chấm thi, trong đó thành viên kiêm Thư ký Ban chấm thi làm Tổ trưởng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn Ban chấm thi:

a) Tổ chức công tác chấm thi bài thi trắc nghiệm, thi viết và giữ bí mật kết quả điểm thi;

b) Nhận, bảo quản các túi đựng bài thi còn nguyên niêm phong và nhận hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi;

c) Trường hợp phát hiện nội dung của đề thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm có nội dung không thống nhất hoặc sai lệch thì phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi;

d) Tổng hợp kết quả chấm thi, niêm phong kết quả chấm thi và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi. Khi bàn giao phải lập biên bản giao nhận kết quả chấm thi, có ký xác nhận của các bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban chấm thi:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban chấm thi;

b) Phân công nhiệm vụ chấm thi và phân chia bài thi cho các thành viên Ban chấm thi, bảo đảm mỗi bài thi viết, trắc nghiệm trên giấy phải có ít nhất từ 02 thành viên trở lên chấm thi;

c) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban chấm thi thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định trong quá trình chấm thi.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên Ban chấm thi:

a) Chấm điểm các bài thi theo đúng hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi;

b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm trong các bài thi (nếu có) với Trưởng ban Ban chấm thi và kiến nghị hình thức xử lý;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm thi.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban chấm thi:

a) Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện, tài liệu cần thiết phục vụ công tác chấm thi theo sự chỉ đạo của Trưởng ban Ban chấm thi;

b) Giúp việc thành viên Ban chấm thi trong quá trình chấm thi;

c) Tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Ban chấm thi sau khi kết thúc việc chấm thi và bàn giao cho Trưởng ban Ban chấm thi;

d) Ghi biên bản các cuộc họp của Ban chấm thi;

e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm thi.

6. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm thi:

a) Thành viên Ban chấm thi phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc là người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xét xử, giải quyết các vụ án trong Tòa án nhân dân;

b) Người được cử tham gia Ban chấm thi không được tham gia Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm phúc khảo (nếu có).

Điều 18. Ban chấm phúc khảo

1. Ban chấm phúc khảo do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm phúc khảo, Trưởng ban Ban chấm phúc khảo, Thư ký Ban chấm phúc khảo thực hiện như nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi, Thư ký Ban chấm thi được quy định tại Thông tư này.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban và thành viên Ban chấm phúc khảo:

a) Chấm lại bài thi và kiểm tra sai sót trong việc chấm thi (nếu có) đối với những bài thi có đơn đề nghị phúc khảo của người dự thi;

b) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban chấm phúc khảo.

4. Tiêu chuẩn thành viên Ban chấm phúc khảo:

a) Thành viên Ban chấm phúc khảo phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác xét xử, giải quyết án của Tòa án nhân dân;

b) Người được cử tham gia Ban chấm phúc khảo không được tham gia Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi.

Điều 19. Ban phỏng vấn

1. Ban phỏng vấn do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định thành lập, gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các thành viên, trong đó có một thành viên kiêm Thư ký. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi có thể thành lập Tổ thư ký giúp việc Ban phỏng vấn, trong đó thành viên kiêm Thư ký Ban phỏng vấn làm Tổ trưởng.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban phỏng vấn:

a) Tổ chức thi, chấm điểm và giữ bí mật kết quả đối với bài thi phỏng vấn;

b) Tổng hợp kết quả điểm phỏng vấn, niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi.

3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban Ban phỏng vấn:

a) Chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban phỏng vấn;

b) Phân công nhiệm vụ các thành viên Ban phỏng vấn, đảm bảo mỗi người dự thi phải có 02 thành viên Ban phỏng vấn chấm điểm;

c) Đình chỉ hoặc thay đổi việc chấm thi đối với thành viên Ban phỏng vấn thiếu trách nhiệm hoặc vi phạm quy định trong quá trình chấm thi.

4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ban và các thành viên Ban phỏng vấn:

a) Chấm điểm các bài thi phỏng vấn theo đúng hướng dẫn chấm điểm, đáp án chấm thi;

b) Báo cáo dấu hiệu vi phạm (nếu có) với Trưởng ban Ban phỏng vấn và kiến nghị hình thức xử lý;

c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn.

5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư ký Ban phỏng vấn:

a) Chuẩn bị các dụng cụ, phương tiện, tài liệu cần thiết phục vụ công tác thi, chấm điểm phỏng vấn theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn;

b) Giúp việc thành viên Ban phỏng vấn trong quá trình tổ chức thi và chấm điểm phỏng vấn;

c) Tổng hợp kết quả chấm điểm của các thành viên Ban phỏng vấn sau khi kết thúc việc thi phỏng vấn và bàn giao cho Trưởng ban Ban phỏng vấn;

d) Ghi biên bản các cuộc họp Ban phỏng vấn;

đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban Ban phỏng vấn.

6. Tiêu chuẩn thành viên Ban phỏng vấn:

a) Thành viên Ban phỏng vấn phải là lãnh đạo cấp vụ trở lên, hoặc người có trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm trong công tác xét xử, giải quyết án của Tòa án nhân dân;

b) Người được cử tham gia Ban Phỏng vấn không được tham gia Ban coi thi.

Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu: 01/2025/TT-TANDTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/05/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Trí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH