Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Chương IV

TỔ CHỨC KỲ THI TUYỂN CHỌN THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN

Mục 1. CHỈ TIÊU, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐĂNG KÝ DỰ THI

Điều 20. Xác định chỉ tiêu

1. Vụ Tổ chức - Cán bộ xác định chỉ tiêu Thẩm phán cần bổ sung; xác định đối tượng, điều kiện, tiêu chuẩn dự thi; xây dựng Kế hoạch thi tuyển chọn Thẩm phán của mỗi kỳ thi, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt.

2. Căn cứ chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn dự thi và Kế hoạch kỳ thi đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt, Vụ Tổ chức - Cán bộ đăng thông báo trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân tối cao, đồng thời gửi cho các đơn vị trong Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự về Kế hoạch kỳ thi.

Điều 21. Đăng ký dự thi

1. Trước khi tổ chức kỳ thi, Vụ Tổ chức - Cán bộ có văn bản triển khai Kế hoạch kỳ thi đến lãnh đạo các đơn vị trong Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự để cử người thuộc thẩm quyền quản lý đăng ký tham dự kỳ thi.

2. Người đăng ký dự thi phải có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo Kế hoạch kỳ thi đã được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xét duyệt.

Điều 22. Trình tự, thủ tục cử người đăng ký dự thi

Căn cứ văn bản của Tòa án nhân dân tối cao về việc tổ chức kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh lựa chọn nhân sự thuộc quyền quản lý để cử đăng ký dự thi theo các bước sau:

Bước 1: thông báo công khai để nhân sự trong đơn vị đăng ký dự thi;

Bước 2: căn cứ chỉ tiêu, điều kiện, tiêu chuẩn và nguyện vọng của người đăng ký dự thi, cấp ủy và tập thể lãnh đạo các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự Trung ương, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân cấp tỉnh tiến hành họp, biểu quyết để chọn cử người đăng ký dự thi.

Bước 3:

a) Đối với người đăng ký dự thi công tác tại Tòa án quân sự và Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thì Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh xây dựng tờ trình kèm danh sách, hồ sơ đăng ký dự thi gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ;

b) Đối với người đăng ký dự thi công tác tại Tòa án nhân dân cấp cao, các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao xây dựng tờ trình kèm danh sách gửi Vụ Tổ chức - Cán bộ;

Vụ Tổ chức - Cán bộ tổng hợp báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xin chủ trương. Sau khi được Chánh án Tòa án nhân dân tối cao nhất trí, Vụ Tổ chức - Cán bộ thông báo để người đăng ký dự thi làm hồ sơ đăng ký dự thi theo quy định.

Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự thi

Hồ sơ đăng ký dự thi kỳ thi Thẩm phán Tòa án nhân dân gồm:

1. Đơn đăng ký dự thi (theo mẫu kèm Thông tư);

2. Sơ yếu lý lịch;

3. Văn bản nhận xét, đánh giá và đề nghị của Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh đối với người đăng ký dự thi;

4. Bản sao bằng tốt nghiệp ngành luật (từ Cử nhân Luật trở lên);

5. Bản sao Chứng chỉ tốt nghiệp đào tạo nghiệp vụ xét xử;

6. Giấy chứng nhận sức khỏe theo quy định;

7. Các tài liệu khác theo thông báo của Tòa án nhân dân tối cao.

Điều 24. Thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi

1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ, Vụ Tổ chức - Cán bộ hoàn thành công tác thẩm định hồ sơ, gửi báo cáo kết quả thẩm định đến Ban thư ký.

2. Ban thư ký trình Chủ tịch Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, quyết định phê duyệt danh sách người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn dự thi.

Mục 2. CÔNG TÁC TỔ CHỨC CHUNG

Điều 25. Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án

1. Các yêu cầu bảo mật:

a) Đề thi, câu hỏi thi, hướng dẫn chấm điểm, đáp án để phục vụ cho kỳ thi chưa sử dụng thuộc bí mật nhà nước độ Mật và được giải Mật ngay sau khi kết thúc bài thi; hướng dẫn chấm điểm, đáp án được giải Mật sau khi kết thúc việc chấm thi;

b) Toàn bộ quá trình giao, nhận, vận chuyển đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm phải được giám sát bởi thành viên Ban giám sát kỳ thi; các túi đựng đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm phải được niêm phong, đảm bảo an toàn, bảo mật trong quá trình giao, nhận, vận chuyển.

2. Yêu cầu chung đối với đề thi, câu hỏi thi, đáp án và hướng dẫn chấm điểm:

a) Bảo đảm chính xác, khoa học và được hoàn thành, bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng kỳ thi trước khi khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày;

b) Lời văn, câu chữ phải rõ ràng, mạch lạc, đúng văn phạm, đúng chính tả;

c) Đề thi, câu hỏi thi được xây dựng phải bao quát được yêu cầu cơ bản về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân;

d) Câu hỏi thi phải đánh giá được kiến thức lý thuyết; năng lực về tư duy, logic; khả năng vận dụng, liên hệ thực tiễn; kết hợp giữa lý thuyết với kiểm tra tư duy, suy luận, tổng hợp, phân tích, xử lý tình huống; đánh giá, phân loại được người dự thi;

đ) Đề thi phải ghi rõ điểm tối đa của bài thi và số điểm của mỗi câu hỏi thi.

Điều 26. Công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc kỳ thi

1. Trước ngày khai mạc kỳ thi ít nhất 10 (mười) ngày, Hội đồng kỳ thi có trách nhiệm thông báo danh sách, triệu tập người dự thi và thông tin liên quan đến việc tổ chức kỳ thi.

2. Trước ngày khai mạc kỳ thi ít nhất 01 (một) ngày, Hội đồng kỳ thi có trách nhiệm hoàn thành các công việc sau:

a) Niêm yết danh sách người dự thi theo số báo danh, phòng thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy, hình thức, thời gian thi đối với từng phần thi tại địa điểm thi;

b) Danh sách gọi vào phòng thi gồm tối thiểu các thông tin: số báo danh, họ và tên, năm sinh, đơn vị công tác. Mỗi người dự thi có một số báo danh duy nhất. Số báo danh của người dự thi gồm các chữ số, chữ cái (nếu có) được sắp xếp theo thứ tự tăng dần, liên tục;

c) Các biểu mẫu biên bản, danh sách, tài liệu phục vụ cho kỳ thi;

d) Thẻ của thành viên Hội đồng và Ban thư ký Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân; thành viên Hội đồng kỳ thi, Ban thư ký, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận giúp việc của Hội đồng kỳ thi và bộ phận phục vụ kỳ thi (nếu có);

đ) Cơ sở vật chất và văn phòng phẩm để tổ chức kỳ thi.

Điều 27. Tổ chức khai mạc

1. Lễ khai mạc kỳ thi được tổ chức trước khi bắt đầu kỳ thi.

2. Trình tự tổ chức lễ khai mạc: Chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố Quyết định thành lập Hội đồng kỳ thi; các quyết định khác (Quyết định thành lập Ban giám sát kỳ thi; Quyết định thành lập Ban coi thi, Quyết định thành lập Ban phỏng vấn (nếu có)) phải được niêm yết trước địa điểm tổ chức lễ khai mạc; Chủ tịch Hội đồng kỳ thi tuyên bố khai mạc; phát biểu của đại diện lãnh đạo Tòa án nhân dân tối cao (nếu có); Thư ký Hội đồng kỳ thi phổ biến kế hoạch tổ chức và nội quy kỳ thi.

Mục 3. TỔ CHỨC THI TRẮC NGHIỆM VÀ THI VIẾT TRÊN GIẤY

Điều 28. Công tác chuẩn bị thi viết và thi trắc nghiệm trên giấy

1. Phòng thi: mỗi phòng thi bố trí vị trí ngồi của người dự thi bảo đảm ngồi cách nhau tối thiểu 01 (một) mét theo phương ngang, số lượng người dự thi trong mỗi phòng thi phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng thực tế tại địa điểm tổ chức thi.

2. Đề thi, đáp án

a) Đối với thi viết:

Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng câu hỏi và có thang điểm chi tiết đến 05 (năm) điểm. Trường hợp đáp án, hướng dẫn chấm điểm chi tiết thấp hơn 05 (năm) điểm do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định.

Trưởng ban Ban đề thi tổ chức rút ngẫu nhiên các câu hỏi để biên soạn thành ít nhất 03 phiên bản đề thi khác nhau (kèm theo đáp án và hướng dẫn chấm điểm tương ứng); ký nháy vào từng phiên bản đề thi, niêm phong và báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi. Chủ tịch Hội đồng kỳ thi lựa chọn ngẫu nhiên một trong các phiên bản làm đề thi chính thức; các phiên bản đề thi còn lại là đề thi dự phòng, được đánh số theo thứ tự trong trường hợp cần thiết.

b) Đối với thi trắc nghiệm:

Đề thi, đáp án, hướng dẫn chấm điểm được biên soạn theo từng đề, mỗi đề có 50 (năm mươi) câu hỏi, thang điểm 100 (một trăm). Mỗi câu hỏi có 04 (bốn) phương án trả lời (A, B, C, D), trong đó có 01 (một) phương án đúng, được tính 02 (hai) điểm.

Trưởng ban Ban đề thi phải xây dựng ít nhất 02 (hai) đề thi chính thức và 02 (hai) đề thi dự phòng với mã đề thi khác nhau.

c) Đề thi được in sao để phát cho từng người dự thi. Đối với thi trắc nghiệm thì người ngồi cạnh nhau không được sử dụng mã đề thi giống nhau.

Đề thi phải ghi rõ có chữ “HẾT” tại điểm kết thúc; ghi rõ tổng số trang (đối với đề thi có từ 02 trang trở lên); ghi rõ danh mục tài liệu được sử dụng trong phòng thi (nếu có).

Điều 29. Tổ chức họp Ban coi thi

1. Trước khi tổ chức thi, Trưởng ban Ban coi thi tổ chức họp Ban để phổ biến kế hoạch, nội quy, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên; hướng dẫn các thành viên những nội dung cần thiết để phổ biến cho người dự thi thực hiện trong quá trình thi.

2. Chậm nhất 30 phút trước giờ làm bài của từng bài thi, Trưởng ban Ban coi thi họp ban để phân công nhiệm vụ thành viên theo từng phòng thi, bảo đảm nguyên tắc không lặp lại; phổ biến những hướng dẫn và lưu ý cần thiết về bài thi cho các thành viên.

3. Căn cứ số lượng người dự thi trong mỗi phòng thi, Trưởng ban Ban coi thi phân công coi thi bảo đảm mỗi phòng thi có tối thiểu 02 giám thị, trong đó có một giám thị chịu trách nhiệm chính trong việc coi thi (gọi là giám thị 1).

4. Trưởng ban Ban coi thi bàn giao túi đựng đề thi còn nguyên niêm phong cho giám thị 1; bàn giao hồ sơ coi thi và văn phòng phẩm cho giám thị 2 để sử dụng theo từng phòng thi. Khi giao, nhận túi đựng đề thi phải lập biên bản, có chữ ký xác nhận của bên giao, bên nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.

Điều 30. Cách thức tổ chức thi

1. Thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ thời điểm có hiệu lệnh bắt đầu làm bài. Thời gian tối đa làm bài thi được ghi trên đề thi. Giám thị phòng thi ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.

2. Quy trình coi thi bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi trước giờ thi;

b) Gọi người dự thi vào phòng thi, kiểm tra Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người dự thi; hướng dẫn người dự thi ngồi theo đúng vị trí; chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;

c) Phổ biến nội quy và những việc người dự thi cần biết, cần làm;

d) Phát cho người dự thi các tờ giấy thi, giấy nháp đã ghi rõ họ tên và ký tên của giám thị coi thi với số lượng vừa đủ, chỉ phát bổ sung khi người dự thi có yêu cầu; hướng dẫn, kiểm tra và yêu cầu người dự thi ghi đầy đủ thông tin trên giấy thi, giấy nháp theo quy định;

đ) Phát đề thi:

Khi có hiệu lệnh hoặc đến thời điểm theo quy định thì tiến hành mở túi đựng đề thi, bảo đảm người dự thi thấy rõ cả mặt trước, mặt sau và tình trạng niêm phong của túi đựng đề thi; yêu cầu 02 (hai) người dự thi chứng kiến, ký vào biên bản xác nhận tình trạng túi đựng đề thi trước khi mở niêm phong.

Trường hợp phát hiện đề thi có lỗi sau khi mở đề thi hoặc thiếu số lượng đề thi, thì giám thị phòng thi phải thông báo ngay cho Trưởng ban Ban coi thi để lập biên bản. Trưởng ban Ban coi thi phải báo cáo ngay lên Chủ tịch Hội đồng kỳ thi để xem xét giải quyết. Trường hợp thừa đề thi thì giám thị phòng thi chỉ giao các đề thi thừa đã được niêm phong cho thành viên được Trưởng ban Ban coi thi phân công sau 15 phút trở lên kể từ khi tính giờ làm bài.

e) Quản lý việc làm bài thi của người dự thi; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của người dự thi (nếu có) theo thẩm quyền được phân công;

g) Trường hợp người dự thi phát hiện câu hỏi thi, đề thi có sai sót thì phải kiến nghị ngay trong quá trình làm bài thi; giám thị phòng thi báo cáo Trưởng ban Ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét giải quyết ngay trong thời gian làm bài thi đó;

h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho người dự thi biết để kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của người dự thi theo quy định trước khi nộp bài thi;

i) Thu bài thi:

Đối với bài thi viết: chỉ thu bài thi của người dự thi sớm nhất sau 2/3 thời gian làm bài. Đối với bài thi trắc nghiệm: chỉ thu bài thi khi đã hết thời gian làm bài thi. Khi hết giờ làm bài, yêu cầu người dự thi dừng làm bài; gọi tên từng người dự thi lên nộp bài, nhận bài thi của người dự thi. Khi nhận bài thi, giám thị phòng thi phải đếm đủ tổng số tờ giấy thi của người dự thi đã nộp, yêu cầu người dự thi tự ghi đúng tổng số tờ và ký tên vào danh sách nộp bài thi trước khi cho người dự thi rời phòng thi.

Kiểm tra, sắp xếp bài thi theo thứ tự tăng dần của số báo danh sau đó đựng vào túi bài thi. Các biên bản xử lý sự cố, tình huống bất thường, xử lý vi phạm nội quy, quy chế thi (nếu có) tập hợp thành hồ sơ coi thi đựng trong túi riêng. Bàn giao bài thi, hồ sơ coi thi cho thành viên được Trưởng ban Ban coi thi phân công làm nhiệm vụ thu bài thi. Bài thi, hồ sơ coi thi phải được kiểm tra công khai và đối chiếu số bài thi, tổng số tờ của từng bài thi với danh sách nộp bài thi.

Sau khi kiểm tra túi đựng bài thi và danh sách nộp bài thi của từng phòng thi được thành viên do Trưởng ban Ban coi thi phân công thu bài thi cùng các giám thị coi thi của phòng thi đó, niêm phong tại chỗ, cùng ký giáp lai giữa nhãn niêm phong với túi đựng bài thi và ký biên bản giao, nhận bài thi, có ký xác nhận của bên giao, nhận và đại diện Ban giám sát kỳ thi.

k) Trưởng ban Ban coi thi ký niêm phong vào túi đựng bài thi trước khi bàn giao cho Hội đồng kỳ thi.

3. Làm phách:

Quy trình làm phách của Ban phách bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Nhận bài thi được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong từ Thư ký Hội đồng kỳ thi để tổ chức thực hiện việc đánh số phách các bài thi, bảo đảm nguyên tắc số phách không trùng với số báo danh của người dự thi;

b) Rọc phách; niêm phong bài thi đã rọc phách và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi; niêm phong đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh và bảo quản trong suốt thời gian chấm thi cho đến khi hoàn thành việc chấm thi;

c) Bàn giao đầu phách, bảng ghép phách với số báo danh đóng trong các túi còn nguyên niêm phong cho Thư ký Hội đồng kỳ thi để tổ chức tổng hợp kết quả chấm thi;

d) Bảo mật số phách và các thông tin liên quan đến số phách cho đến khi kết quả thi được phê duyệt và công bố;

đ) Trường hợp phúc khảo bài thi thì không làm lại phách, Hội đồng kỳ thi quyết định việc phân công bộ phận giúp việc hoặc Thư ký Hội đồng kỳ thi tổng hợp điểm bài thi sau phúc khảo.

Điều 31. Chấm thi

1. Tổ chức chấm thi:

a) Việc chấm thi được thực hiện tập trung tại một khu vực do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định; có đầy đủ trang thiết bị, vật tư cần thiết phục vụ việc chấm thi;

b) Túi đựng bài thi phải được niêm phong và bảo quản an toàn; khi bàn giao túi đựng bài thi phải lập biên bản cùng ký xác nhận có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi;

c) Chỉ được chấm thi bằng loại bút mực đỏ do Hội đồng kỳ thi cung cấp;

d) Không được mang bài thi của người dự thi ra khỏi địa điểm chấm thi;

đ) Không được mang điện thoại di động, máy ghi âm, máy ảnh, máy vi tính, các phương tiện kỹ thuật thu, phát truyền tin, phương tiện sao lưu dữ liệu, thiết bị chứa đựng thông tin khác hoặc các giấy tờ riêng, bút xóa và các loại bút khác không có trong quy định của Ban chấm thi khi vào khu vực chấm thi;

e) Trước khi chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức họp Ban chấm thi để phân công nhiệm vụ; tổ chức chấm thi tuân thủ theo hướng dẫn chấm điểm, đáp án, thang điểm đã được duyệt;

g) Thành viên chấm thi, Trưởng ban Ban chấm thi kiểm tra kết quả chấm thi bảo đảm không cộng nhầm điểm và chịu trách nhiệm về kết quả chấm thi;

h) Trường hợp có sửa chữa điểm chấm thì gạch điểm chấm cũ, ghi điểm chấm mới và người sửa chữa điểm chấm ký xác nhận tại vị trí sửa chữa;

i) Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức việc tổng hợp điểm thi theo từng túi đựng bài thi vào bản tổng hợp chung có chữ ký của các thành viên chấm thi và Trưởng ban Ban chấm thi, đựng vào túi được niêm phong và bàn giao cho Hội đồng kỳ thi.

2. Chấm thi:

Việc chấm thi bài thi viết được thực hiện theo nguyên tắc chấm hai vòng độc lập như sau:

a) Chấm thi lần thứ nhất (thành viên chấm thi 1):

Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức bốc thăm ngẫu nhiên túi đựng bài thi và giao riêng cho từng thành viên chấm thi.

Trước khi chấm thi, thành viên chấm thi kiểm tra từng bài thi, bảo đảm đủ số tờ giấy thi, số phách. Thành viên chấm thi không chấm điểm những bài thi được làm trên giấy khác với giấy thi dùng cho bài thi.

Trưởng ban Ban chấm thi xem xét, quyết định việc chấm thi đối với bài thi thuộc một trong các trường hợp: không đủ số tờ giấy thi hoặc số phách; được làm trên giấy khác với giấy thi; có hai chữ viết khác nhau trở lên; được viết bằng hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng mực không đúng quy định (trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi); có viết, vẽ những nội dung không liên quan đến nội dung thi; bị nhàu nát; có nghi vấn đánh dấu bài.

b) Chấm thi lần thứ hai (thành viên chấm thi 2):

Sau khi các thành viên chấm thi 1 chấm xong, Trưởng ban Ban chấm thi phân công ngẫu nhiên thành viên chấm thi 2 đảm bảo không giao trở lại túi bài thi đã chấm cho chính thành viên chấm thi 1.

Thành viên chấm thi 2 thực hiện việc chấm thi tương tự chấm thi 1 quy định tại điểm a khoản này. Chấm xong túi nào, thành viên chấm thi 2 giao lại túi bài thi đã chấm cho Trưởng ban Ban chấm thi.

c) Xử lý kết quả chấm thi sau khi kết thúc chấm thi lần thứ 2:

Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân; được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức đối thoại với hai thành viên chấm thi bài thi đó để thống nhất. Trường hợp không thống nhất được thì Trưởng ban Ban chấm thi quyết định kết quả chấm thi chính thức của bài thi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức của bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.

Trường hợp bài thi có 02 (hai) kết quả chấm điểm toàn bài lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên thì Trưởng ban Ban chấm thi giao bài thi đó cho thành viên chấm thi 3 chấm;

d) Xử lý kết quả chấm thi sau khi thành viên chấm thi 3 kết thúc việc chấm điểm:

Trường hợp kết quả chấm điểm của 02 (hai) trong 03 (ba) thành viên chấm thi bằng nhau thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó bằng các kết quả chấm điểm bằng nhau, được ghi vào vị trí quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi.

Trường hợp kết quả chấm điểm của 03 (ba) thành viên chấm thi lệch nhau thì Trưởng ban Ban chấm thi tổ chức chấm tập thể và quyết định kết quả chấm thi chính thức. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào ô quy định trên tờ giấy thi. Các thành viên tham gia chấm thi bài thi đó và Trưởng ban Ban chấm thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào tất cả các tờ giấy thi. Trường hợp có sửa chữa kết quả chấm thi chính thức bài thi nào thì Trưởng ban Ban chấm thi và các thành viên chấm thi bài thi đó cùng ký xác nhận.

3. Chấm điểm 0 (không):

Trưởng ban Ban chấm thi quyết định việc chấm điểm 0 (không) căn cứ vào nội dung báo cáo bằng văn bản của thành viên chấm thi, áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:

a) Bài thi có từ hai chữ viết khác nhau trở lên;

b) Bài thi được viết từ hai màu mực khác nhau trở lên hoặc viết bằng màu mực không đúng quy định, trừ trường hợp có biên bản xác nhận của giám thị coi thi tại phòng thi và Trưởng ban Ban coi thi;

c) Bài thi được viết trên giấy mà không phải là giấy thi do giám thị phòng thi phát.

Điều 32. Chấm phúc khảo

1. Trước khi bàn giao bài thi của người dự thi có đơn đề nghị phúc khảo (trừ các trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này) cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo, Thư ký Hội đồng kỳ thi tiến hành các việc sau đây:

a) Tra cứu từ số báo danh tìm ra bài thi theo số phách; rút bài thi, đối chiếu với danh sách nộp bài thi để kiểm tra số tờ giấy thi và các thông tin liên quan, bảo đảm không rút nhầm bài thi của người dự thi khác;

b) Che kết quả chấm thi, tên các thành viên chạm thi trên bài thi; tạo bản giấy sao y toàn bộ bài thi của người dự thi, bảo đảm thành viên Ban chấm phúc khảo không nhận biết được kết quả chấm thi và người chấm thi trước đó;

c) Bàn giao bản giấy sao y các bài thi được phúc khảo được đóng trong các túi còn nguyên niêm phong (ở mặt ngoài túi đựng ghi rõ số bài thi và tổng số tờ giấy thi) cho Trưởng ban Ban chấm phúc khảo;

d) Thực hiện các công tác khác liên quan đến việc phúc khảo.

2. Trưởng ban Ban chấm phúc khảo nhận bàn giao bài thi từ Thư ký Hội đồng kỳ thi, phân công thành viên chấm phúc khảo và tổ chức chấm phúc khảo theo từng bài thi. Việc chấm phúc khảo bài thi thực hiện như việc chấm thi được quy định tại Thông tư này. Thời hạn chấm phúc khảo là 05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi nhận bàn giao bài thi.

3. Trưởng ban Ban chấm phúc khảo tổ chức việc tổng hợp kết quả phúc khảo của từng thành viên chấm phúc khảo đối với từng bài thi; niêm phong và bàn giao cho Thư ký Hội đồng kỳ thi. Khi bàn giao phải lập biên bản có sự chứng kiến của thành viên Ban giám sát kỳ thi.

4. Khi tiến hành các công việc liên quan đến phúc khảo, ngoài các thành viên của Ban chấm phúc khảo, phải có ít nhất từ hai thành viên Hội đồng kỳ thi trở lên cùng tham gia, có sự giám sát của thành viên Ban giám sát kỳ thi.

5. Trong quá trình thực hiện chấm phúc khảo, các thành viên tham gia chấm phúc khảo phải giữ bí mật thông tin về số báo danh và thông tin cá nhân của người dự thi với số phách.

6. Không chấm phúc khảo đối với các bài thi có đơn đề nghị phúc khảo sau thời hạn quy định tại Thông tư này.

Điều 33. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo

1. Chủ tịch Hội đồng kỳ thi xem xét, quyết định việc xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo như sau:

Trường hợp bài thi có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) lệch nhau dưới 05 (năm) điểm thì điều chỉnh kết quả thi theo kết quả phúc khảo.

Trường hợp bài thi có kết quả phúc khảo và kết quả chấm thi (đã được công bố) lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở lên thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Trưởng ban Ban chấm thi và Trưởng ban Ban chấm phúc khảo (có ghi biên bản). Sau khi đối thoại, Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định điểm chấm phúc khảo và điều chỉnh điểm bài thi theo điểm chấm phúc khảo.

Trường hợp có đủ cơ sở xác định là có tiêu cực thì Chủ tịch Hội đồng kỳ thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân xem xét, chỉ đạo.

2. Kết quả được công nhận sau khi chấm phúc khảo là kết quả thi chính thức của người dự thi.

Mục 4. TỔ CHỨC THI PHỎNG VẤN

Điều 34. Công tác chuẩn bị thi phỏng vấn

1. Phòng thi: được bố trí phù hợp với điều kiện cơ sở thực tế hiện có. Nội dung, cách thức tổ chức thi thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm phần thi của mỗi người dự thi được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không chịu ảnh hưởng từ phần thi của người dự thi khác; có lối đi ra riêng, bảo đảm người dự thi sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với những người dự thi khác chưa thực hiện phần thi.

2. Đề thi, câu hỏi:

a) Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm. Mỗi đề thi phải có 02 (hai) câu hỏi;

b) Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân;

c) Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ việc đánh giá, chấm điểm, phân loại người dự thi đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên Ban phỏng vấn có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan nhưng phải bảo đảm không để thời gian làm bài của người dự thi vượt quá thời gian thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thành viên Ban phỏng vấn chịu trách nhiệm về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.

Điều 35. Tổ chức họp Ban phỏng vấn

1. Trưởng ban Ban phỏng vấn tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, hồ sơ và văn phòng phẩm tương tự như đối với họp Ban coi thi được quy định tại Thông tư này.

2. Trưởng ban Ban phỏng vấn phân công thành viên Ban phỏng vấn, bảo đảm mỗi người dự thi có 02 (hai) thành viên thực hiện phỏng vấn.

Điều 36. Cách thức tổ chức thi phỏng vấn

1. Thời gian thi được tính từ khi người dự thi bắt đầu thực hiện việc phỏng vấn trình bày sau khi hoàn thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn bị mà người dự thi chưa bắt đầu trả lời phỏng vấn thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.

2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn bao gồm các nội dung cơ bản sau:

a) Niêm yết nội quy kỳ thi và những việc người dự thi cần biết, cần làm tại địa điểm tổ chức thi;

b) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi;

c) Gọi người dự thi vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người dự thi; hướng dẫn người dự thi vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;

d) Hướng dẫn và kiểm tra người dự thi ghi thông tin trên các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có);

đ) Thực hiện phỏng vấn và chấm điểm. Nội dung phỏng vấn (bao gồm cả nội dung trả lời của người dự thi) phải được ghi lại đông thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn, của người dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, của người dự thi hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh, âm thanh của thành viên phỏng vấn và của người dự thi;

e) Quản lý việc làm bài thi của người dự thi; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của người dự thi (nếu có);

g) Báo cáo ngay Trưởng ban Ban phỏng vấn để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;

h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho người dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của người dự thi theo quy định trước khi kết thúc bài thi.

Điều 37. Chấm thi bài thi phỏng vấn

1. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng người dự thi, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.

2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn:

a) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;

b) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Trưởng ban Ban phỏng vấn quyết định, sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm, được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban Ban phỏng vấn cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;

c) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm của các thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định, trên cơ sở báo cáo của Trưởng ban Ban phỏng vấn và kết quả tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng kỳ thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.

3. Trưởng ban Ban phỏng vấn bàn giao kết quả chấm thi được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Thư ký Hội đồng kỳ thi ngay sau khi kết thúc buổi thi.

4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.

Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

  • Số hiệu: 01/2025/TT-TANDTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/05/2025
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Minh Trí
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/06/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH