Mục 4 Chương 4 Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
Điều 34. Công tác chuẩn bị thi phỏng vấn
1. Phòng thi: được bố trí phù hợp với điều kiện cơ sở thực tế hiện có. Nội dung, cách thức tổ chức thi thực hiện trên nguyên tắc bảo đảm phần thi của mỗi người dự thi được thực hiện độc lập, không ảnh hưởng và không chịu ảnh hưởng từ phần thi của người dự thi khác; có lối đi ra riêng, bảo đảm người dự thi sau khi phỏng vấn không tiếp xúc, trao đổi nội dung bài thi với những người dự thi khác chưa thực hiện phần thi.
2. Đề thi, câu hỏi:
a) Đề thi được xây dựng có kèm theo hướng dẫn chấm điểm thể hiện các mục tiêu cụ thể cần đánh giá, chấm điểm. Mỗi đề thi phải có 02 (hai) câu hỏi;
b) Câu hỏi thi phỏng vấn phải căn cứ vào tính chất, đặc điểm của hoạt động công vụ nhằm tập trung đánh giá về năng lực: tư duy, giao tiếp, phán đoán tình huống, học hỏi, phát triển, diễn đạt, thái độ và các năng lực khác theo yêu cầu của chức danh Thẩm phán Tòa án nhân dân;
c) Ngoài các câu hỏi thi trong đề thi, để phục vụ việc đánh giá, chấm điểm, phân loại người dự thi đạt hiệu quả tốt nhất, thành viên Ban phỏng vấn có thể hỏi các câu hỏi khác liên quan nhưng phải bảo đảm không để thời gian làm bài của người dự thi vượt quá thời gian thi theo quy định. Các câu hỏi phải đáp ứng yêu cầu về câu hỏi thi theo quy định tại khoản 2 Điều này. Thành viên Ban phỏng vấn chịu trách nhiệm về các câu hỏi và việc chấm điểm của mình.
Điều 35. Tổ chức họp Ban phỏng vấn
1. Trưởng ban Ban phỏng vấn tổ chức họp ban, bàn giao túi đựng đề thi, hướng dẫn chấm điểm, phiếu chấm điểm, hồ sơ và văn phòng phẩm tương tự như đối với họp Ban coi thi được quy định tại Thông tư này.
2. Trưởng ban Ban phỏng vấn phân công thành viên Ban phỏng vấn, bảo đảm mỗi người dự thi có 02 (hai) thành viên thực hiện phỏng vấn.
Điều 36. Cách thức tổ chức thi phỏng vấn
1. Thời gian thi được tính từ khi người dự thi bắt đầu thực hiện việc phỏng vấn trình bày sau khi hoàn thành việc chuẩn bị trong thời gian quy định. Trường hợp khi hết thời gian chuẩn bị mà người dự thi chưa bắt đầu trả lời phỏng vấn thì thời gian thi được tính bắt đầu ngay sau thời điểm kết thúc thời gian chuẩn bị.
2. Quy trình tổ chức thi phỏng vấn bao gồm các nội dung cơ bản sau:
a) Niêm yết nội quy kỳ thi và những việc người dự thi cần biết, cần làm tại địa điểm tổ chức thi;
b) Kiểm tra hiện trạng địa điểm thi, phòng thi, hạ tầng kỹ thuật trước giờ thi;
c) Gọi người dự thi vào phòng chờ, kiểm tra Thẻ căn cước hoặc giấy tờ tùy thân hợp pháp khác của người dự thi; hướng dẫn người dự thi vào đúng vị trí trong phòng thi; chỉ cho phép người dự thi mang vào phòng thi những vật dụng theo quy định;
d) Hướng dẫn và kiểm tra người dự thi ghi thông tin trên các tài liệu cần thiết phục vụ bài thi (nếu có);
đ) Thực hiện phỏng vấn và chấm điểm. Nội dung phỏng vấn (bao gồm cả nội dung trả lời của người dự thi) phải được ghi lại đông thời bằng văn bản có chữ ký xác nhận của thành viên phỏng vấn, của người dự thi và bằng một trong các hình thức: Tệp tin âm thanh lưu trữ âm thanh của thành viên phỏng vấn, của người dự thi hoặc tệp tin đa phương tiện lưu trữ hình ảnh, âm thanh của thành viên phỏng vấn và của người dự thi;
e) Quản lý việc làm bài thi của người dự thi; duy trì trật tự và kỷ luật phòng thi; xử lý các sự cố và tình huống bất thường (nếu có) hoặc xử lý vi phạm của người dự thi (nếu có);
g) Báo cáo ngay Trưởng ban Ban phỏng vấn để xem xét, giải quyết khi có tình huống bất thường xảy ra;
h) Thông báo thời gian còn lại trước khi hết giờ làm bài cho người dự thi biết; kiểm tra và hoàn thiện các thông tin của người dự thi theo quy định trước khi kết thúc bài thi.
Điều 37. Chấm thi bài thi phỏng vấn
1. Điểm chấm phỏng vấn được các thành viên chấm độc lập trên phiếu chấm điểm đối với từng người dự thi, có chữ ký và ghi rõ họ tên của thành viên chấm điểm.
2. Xử lý kết quả chấm thi phỏng vấn:
a) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ 05 (năm) điểm trở xuống, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó là điểm trung bình cộng của các kết quả chấm điểm được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;
b) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm lệch nhau từ trên 05 (năm) điểm đến dưới 10 (mười) điểm, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Trưởng ban Ban phỏng vấn quyết định, sau khi tổ chức đối thoại với các thành viên tham gia chấm điểm, được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Trưởng ban Ban phỏng vấn cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi;
c) Trường hợp bài thi có các kết quả chấm điểm của các thành viên chấm thi lệch nhau từ 10 (mười) điểm trở lên, thì kết quả chấm thi chính thức của bài thi đó do Chủ tịch Hội đồng kỳ thi quyết định, trên cơ sở báo cáo của Trưởng ban Ban phỏng vấn và kết quả tổ chức đối thoại giữa các thành viên tham gia chấm. Kết quả chấm thi chính thức được làm tròn đến 01 (một) chữ số thập phân, được ghi vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi. Các thành viên tham gia chấm điểm và Chủ tịch Hội đồng kỳ thi cùng ký, ghi rõ họ tên vào bảng tổng hợp chung kết quả chấm thi.
3. Trưởng ban Ban phỏng vấn bàn giao kết quả chấm thi được đóng trong túi còn nguyên niêm phong cho Thư ký Hội đồng kỳ thi ngay sau khi kết thúc buổi thi.
4. Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả điểm thi phỏng vấn.
Thông tư 01/2025/TT-TANDTC quy định thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành
- Số hiệu: 01/2025/TT-TANDTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/05/2025
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Trí
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/06/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Nguyên tắc thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 4. Hình thức và thời gian thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 5. Thành phần của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 7. Phiên họp của Hội đồng thi tuyển chọn Thẩm phán Tòa án nhân dân
- Điều 12. Tổ thư ký giúp việc Hội đồng kỳ thi
- Điều 13. Ban đề thi
- Điều 14. Tổ in sao đề thi
- Điều 15. Ban coi thi
- Điều 16. Ban phách
- Điều 17. Ban chấm thi
- Điều 18. Ban chấm phúc khảo
- Điều 19. Ban phỏng vấn
- Điều 20. Xác định chỉ tiêu
- Điều 21. Đăng ký dự thi
- Điều 22. Trình tự, thủ tục cử người đăng ký dự thi
- Điều 23. Hồ sơ đăng ký dự thi
- Điều 24. Thẩm định hồ sơ đăng ký dự thi
- Điều 25. Xây dựng đề thi, câu hỏi và đáp án
- Điều 26. Công tác chuẩn bị trước ngày khai mạc kỳ thi
- Điều 27. Tổ chức khai mạc
- Điều 28. Công tác chuẩn bị thi viết và thi trắc nghiệm trên giấy
- Điều 29. Tổ chức họp Ban coi thi
- Điều 30. Cách thức tổ chức thi
- Điều 31. Chấm thi
- Điều 32. Chấm phúc khảo
- Điều 33. Xử lý kết quả thi sau khi có kết quả phúc khảo
- Điều 34. Công tác chuẩn bị thi phỏng vấn
- Điều 35. Tổ chức họp Ban phỏng vấn
- Điều 36. Cách thức tổ chức thi phỏng vấn
- Điều 37. Chấm thi bài thi phỏng vấn