- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 3Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 5Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 về Thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
- 7Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 8Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2030” tại tỉnh Cà Mau
- 11Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Quy trình áp dụng các quy định của pháp luật trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 5Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 985/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 31 tháng 3 năm 2022 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
KHÁI QUÁT THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020 CỦA TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh, đồng thời cụ thể hóa thành kế hoạch của từng giai đoạn và kế hoạch năm. Với sự chỉ đạo tập trung, quyết liệt của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự tham gia vào cuộc của các cấp, các ngành; sự ủng hộ của người dân, doanh nghiệp, công tác cải cách hành chính của tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được nhiều kết quả: Hệ thống thể chế của tỉnh dần được hoàn thiện và có tính khả thi cao, điều chỉnh mối quan hệ trong xã hội ngày càng toàn diện hơn; cải cách thủ tục hành chính thật sự trở thành khâu đột phá của tỉnh với hơn 1.000 thủ tục hành chính được cắt giảm thời gian hoặc đơn giản hóa quy trình giải quyết, tỷ lệ hồ sơ giải quyết sớm và đúng hẹn đạt trên 98%; tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị được sắp xếp tinh gọn, phù hợp và hiệu quả hơn; chất lượng và thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng lên thông qua việc đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, tinh giản biên chế...; nhiều cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện tốt việc đổi mới cơ chế tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước; công tác hiện đại hóa nền hành chính được đẩy mạnh, quy trình xử lý công việc được thông suốt, nhanh gọn, đồng thời đáp ứng tốt hơn yêu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Nhiều điểm nhấn và sự đổi mới trong chỉ đạo, điều hành đã tạo những kết quả nổi bật trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, trong đó phải kể đến việc thành lập và đưa vào hoạt động Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính tỉnh, thực hiện tiếp nhận và trả kết quả cho 21 đơn vị cấp tỉnh với trên 1.700 thủ tục; triển khai thí điểm quản lý xe ô tô công tập trung; thực hiện tiếp nhận thủ tục hành chính “phi địa giới hành chính”; liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (nộp hồ sơ một lần nhưng nhận 2 hoặc 3 kết quả)... Kết thúc giai đoạn 2011 - 2020, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh xếp vị trí thứ 41; Chỉ số năng lực cạnh tranh xếp vị trí thứ 43; Chỉ số hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh xếp thứ 10/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn một số mục tiêu của Kế hoạch chưa hoàn thành, chưa đáp ứng yêu cầu đề ra như: tiến độ tham mưu văn bản quy phạm pháp luật của một số đơn vị còn chậm, chất lượng chưa cao; vẫn còn trường hợp thái độ phục vụ chưa tốt, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; nhiều thủ tục hành chính còn rườm rà, khó thực hiện; việc sắp xếp tổ chức bộ máy chưa đạt yêu cầu, tinh gọn bộ máy chưa thật sự gắn với tinh giản biên chế; vẫn còn một bộ phận cán bộ, công chức năng lực hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; việc đổi mới công tác cán bộ chưa đi vào thực chất, nhất là đối với công tác nhận xét, đánh giá, tinh giản biên chế; việc thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập đạt hiệu quả chưa cao; việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước chưa sâu, rộng... Những tồn tại, hạn chế trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cốt lõi là do vai trò của người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa được phát huy, vẫn còn tình trạng làm việc theo lối mòn, chậm và “ngại” đổi mới trong tham mưu, thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nhìn chung, công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2011 - 2020 đã đạt được những thành công nhất định, Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI); Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX); Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) nhiều năm liền được cải thiện. Song, đánh giá chung là công tác cải cách hành chính vẫn còn phải nỗ lực, phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2030.
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
1. Cải cách hành chính phải được tiến hành trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng; là một trong những đột phá chiến lược để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Cải cách hành chính phải xuất phát từ thực tiễn, những vấn đề thực tiễn đã chứng minh, đã rõ, được đa số đồng thuận, thực hiện có hiệu quả thì tiếp tục triển khai; những vấn đề mới, chưa có quy định hoặc quy định đã vượt qua thực tiễn thì mạnh dạn thí điểm, vừa làm vừa rút kinh nghiệm, mở rộng dần, không cầu toàn, không nóng vội.
3. Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất trên tất cả các ngành, lĩnh vực và các cấp chính quyền của tỉnh. Trong đó, phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm, khâu đột phá trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020; tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm, giải pháp, sáng kiến hiệu quả của các đơn vị, địa phương; những hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020 phải được cải thiện, khắc phục trong giai đoạn 2021 - 2030.
5. Cải cách hành chính phải gắn với đổi mới tư duy và hành động sáng tạo, tận dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào quá trình cải cách; nắm bắt kịp thời, tận dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 để phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số; tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
6. Cải cách hành chính phải lấy người dân làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức làm thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
7. Huy động tối đa sự tham gia của tổ chức, cá nhân vào quá trình cải cách hành chính từ khâu ban hành văn bản đến triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và nhận xét, đánh giá. Đề cao vai trò của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện cải cách hành chính.
Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính của tỉnh tinh gọn, hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, liêm chính, phục vụ nhân dân; đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: tập trung xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao; phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số, nâng cao chất lượng phục vụ người dân, tổ chức trên mọi lĩnh vực. Phấn đấu đến năm 2025, Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh thuộc nhóm 25; đến năm 2030, thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước về Chỉ số cải cách hành chính.
III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
Phấn đấu 100% văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương được cụ thể hóa hoặc triển khai kịp thời; 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh được rà soát, sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định của Trung ương, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cơ bản hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế.
Xây dựng và thực hiện có hiệu quả các khung khổ pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển Chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số theo quy định.
- Đến năm 2030:
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả hệ thống thể chế nền hành chính của tỉnh, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể chế của tỉnh; thực hiện rà soát, đẩy nhanh tiến độ sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai, cụ thể hóa đầy đủ, kịp thời quy định của cấp trên đối với tất cả các ngành, lĩnh vực. Trong đó, tập trung hoàn hiện thể chế đối với một số lĩnh vực:
Hoàn thiện thể chế về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy đủ, đồng bộ theo quy định.
Hoàn thiện thể chế về kinh doanh và cạnh tranh, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển lành mạnh, giảm thiểu chi phí giao dịch phi chính thức, tăng cường công khai, minh bạch, tăng cường phòng, chống tham nhũng.
Đẩy mạnh và hoàn thiện thể chế phân cấp cho các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; phát huy tính chủ động, sáng tạo của từng cấp, từng ngành, từng địa phương, nhất là người đứng đầu.
Rà soát, xây dựng, hoàn thiện các quy định về đất đai, tài nguyên, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, thương mại điện tử...
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp; tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các hiệp hội, chuyên gia, nhà khoa học và tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, nhất quán, ổn định và dự đoán được của các quy định.
Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
Tăng cường thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kiến thức về khoa học pháp lý, kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế trên địa bàn tỉnh.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật:
Tăng cường nguồn lực cho việc triển khai thi hành pháp luật; kiện toàn tổ chức, đào tạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ làm công tác pháp chế nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, xử lý các vấn đề mới phát sinh, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
Đổi mới, tăng cường kiểm tra, theo dõi việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
Phấn đấu phân cấp giải quyết thủ tục hành chính đối với 20% thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh; cắt giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết đối với các thủ tục hành chính mới ban hành khi công bố theo quy định.
Chậm nhất trong năm 2022, triển khai thực hiện việc liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Nhà đầu tư chỉ đến một nơi và gặp một cơ quan duy nhất để được hướng dẫn, hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với các thủ tục hành chính có liên quan đến nội dung cần thực hiện.
100% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
100% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp tối thiểu 80% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên.
Phấn đấu 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
Phấn đấu 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 40% trở lên.
Năm 2022, tỷ lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã tương ứng là 50%, 40%, 35%; từ năm 2023 trở đi, phấn đấu mỗi năm tăng thêm 20% tỷ lệ hồ sơ được số hóa ở cả 3 cấp cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó mà cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
Tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư tối thiểu đạt 85%.
- Đến năm 2030:
Tiếp tục cắt giảm ít nhất 20% thời gian giải quyết đối với các thủ tục hành chính mới ban hành khi công bố theo quy định.
Tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 60% trở lên.
100% thủ tục hành chính cung cấp mức độ 3, 4 của tỉnh được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 bình quân cả tỉnh đạt tối thiểu 80%.
Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành thủ tục hành chính, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện và đúng quy định của pháp luật.
- Rà soát, đơn giản hóa quy định thủ tục hành chính:
Thường xuyên rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện, qua đó kiến nghị loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà, chồng chéo, khó thực hiện.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025. Tăng cường đối thoại, tham vấn, tiếp thu có chọn lọc ý kiến của các tổ chức, hiệp hội, doanh nghiệp về quy định không còn phù hợp để kịp thời sửa đổi hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho người dân, doanh nghiệp.
Triển khai rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước trên tất cả lĩnh vực.
- Thường xuyên, kịp thời, cập nhật, công khai thủ tục hành chính với nhiều hình thức, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp tìm hiểu và thực hiện.
- Nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp:
Triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông được quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 24/3/2018 của Chính phủ, Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
Tiếp tục rà soát, thực hiện liên thông trong giải quyết đối với những thủ tục hành chính có cùng thành phần hồ sơ, hoặc kết quả giải quyết của thủ tục này là hồ sơ đầu vào của thủ tục khác...; cắt giảm đáng kể thời gian và số lần đi lại cho tổ chức, cá nhân.
Ban hành Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau (trên cơ sở các quy trình, thủ tục đã được cụ thể tại Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 11/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh), bảo đảm nhà đầu tư chỉ đến một nơi và gặp một cơ quan duy nhất để được hướng dẫn, hỗ trợ, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đối với tất cả thủ tục hành chính có liên quan đến nội dung cần thực hiện.
Mở rộng việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính, nhất là đối với các thủ tục hành chính về hộ tịch, cư trú, bảo hiểm xã hội, thuế...; triển khai tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại nhà theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức.
Triển khai rà soát, đề xuất phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, bảo đảm nguyên tắc cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân thì giao cho cấp đó giải quyết; không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số để đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; cung cấp các tiện ích thông tin hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi giải quyết thủ tục hành chính. Tập trung hoàn thành kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính để người dân, doanh nghiệp không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp thuận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó (trừ trường hợp cần thiết).
Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa các cấp; xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông để từng bước nâng cao trình độ, nhận thức và kĩ năng cho người dân, chuyển từ “công dân truyền thống” giao dịch trực tiếp, sang “công dân điện tử”, tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin trong các giao dịch trực tuyến. Đồng thời, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình, phương thức giao dịch trực tuyến để người dân dễ tiếp cận, dễ thực hiện.
- Tiếp tục mở rộng và triển khai có hiệu quả các kênh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, tổ chức, ứng dụng đối đa công nghệ thông tin vào việc lấy ý kiến của người dân, tổ chức nhằm bảo đảm tính khách quan và tiện lợi trong quá trình thực hiện.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
100% cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh hoàn thành việc sắp xếp, kiện toàn số lượng cấp phó của cơ quan, đơn vị; của các phòng, ban, đơn vị trực thuộc đúng theo quy định.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và các đơn vị ấp, khóm theo quy định.
Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng của người dân về việc cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Đến năm 2030:
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng giảm hợp lý đầu mối các tổ chức trung gian. Đối với đơn vị sự nghiệp công lập, phấn đấu chỉ còn các đơn vị sự nghiệp phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ quản lý nhà nước và các đơn vị cung ứng các dịch vụ công thiết yếu như: Y tế, trường mầm non, mẫu giáo, giáo dục phổ thông, bảo trợ xã hội và chăm sóc người có công...
Tiếp tục giảm bình quân 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
Mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%; mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
b) Nhiệm vụ
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh:
Tiếp tục rà soát, sắp xếp lại cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh, bảo đảm đúng quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ.
Triển khai thực hiện kịp thời những quy định của pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính nhà nước. Đồng thời, tiếp tục rà soát, sắp xếp cơ cấu bên trong của các quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban cấp huyện nhằm tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối các tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo, chức năng, nhiệm vụ.
Rà soát, thực hiện thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm (như nhiệm vụ cung cấp dịch vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp; cung cấp nước sạch, vệ sinh môi trường...), sắp xếp, giảm tối đa các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh:
Rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: y tế; giáo dục; lao động, thương binh và xã hội; văn hóa, thể thao và du lịch; khoa học và công nghệ... theo hướng giảm tối đa đầu mối để sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và nguồn lực. Cơ cấu lại hoặc giải thể các đơn vị hoạt động không hiệu quả; đẩy mạnh việc xã hội hóa, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần theo quy định.
Rà soát, đánh giá, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đánh giá hiệu quả của việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích, tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính tại nhà...; hoàn thiện Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau và Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc theo hướng chỉ còn một đầu mối về đào tạo nghề công lập.
- Tinh gọn tổ chức bộ máy phải gắn kết chặt chẽ với tinh giản biên chế, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong toàn hệ thống chính trị của tỉnh. Rà soát, sắp xếp công chức, viên chức từ “nơi thừa” sang “nơi thiếu”, trên cơ sở phù hợp với năng lực, chuyên môn và đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước nhằm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính, chủ động nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành trong cải cách hành chính. Theo đó, cần tăng cường phân cấp cho các địa phương trong thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội để tăng tính chủ động trong quản lý theo lãnh thổ.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp công, nhất là lĩnh vực giáo dục, y tế. Định kỳ hàng năm, tổ chức lấy ý kiến và công bố mức độ hài lòng của người dân đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công lĩnh vực y tế và giáo dục.
- Nghiên cứu, triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức hội, họp bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định. Đến hết năm 2022, 100% công chức, viên chức được bố trí đúng đề án vị trí việc làm được phê duyệt.
100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học (trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, thực hiện theo quy định) và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
- Đến năm 2030:
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, ngang tầm nhiệm vụ: Phấn đấu có từ 25% - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương; trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tương đương; 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
b) Nhiệm vụ
- Tiếp tục rà soát, xây dựng hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh như: Quy định về phân cấp tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý...
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bảo đảm cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong tuyển dụng, bổ nhiệm, đề bạt công chức, viên chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
- Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ, công chức, viên chức các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức gắn với đổi mới nội dung và chương trình, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng theo hướng cập nhật hóa, hiện đại hóa, chú trọng bồi dưỡng kỹ năng giao tiếp, ứng xử và hội nhập quốc tế; giáo dục phẩm chất đạo đức; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài. Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 48/KH-UBND ngày 29/3/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021 - 2030” của tỉnh Cà Mau.
Đồng thời, tạo điều kiện, thúc đẩy tinh thần tự rèn luyện, tự học tập vươn lên của cán bộ, công chức, viên chức; coi đây là nhiệm vụ then chốt, quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Đổi mới nội dung, tiêu chí và phương pháp, quy trình đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu. Căn cứ vào kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức để thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế.
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; tăng cường thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân sai phạm. Kiên quyết đưa ra khỏi nền công vụ những cán bộ, công chức, viên chức không làm được việc, suy thoái đạo đức, lối sống, đồng thời có chế độ thỏa đáng cho những người làm được việc và cống hiến cho cơ quan, đơn vị.
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
Thực hiện đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan, đơn vị gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra; giảm tối thiểu bình quân 10% đơn vị sự nghiệp công lập và tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021; tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo chi thường xuyên, 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện hoàn thành chuyển đổi thành công ty cổ phần.
- Đến năm 2030:
Giảm bình quân 15% chi trực tiếp ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
b) Nhiệm vụ
- Xây dựng chính sách thu hút, động viên hợp lý để thu hút đầu tư phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó trọng tâm là khu vực kinh tế tư nhân.
- Phân phối, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính. Thực hiện phân bổ ngân sách nhà nước tập trung, sử dụng hiệu quả theo nguyên tắc dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ.
- Tiếp tục đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, chuyển từ cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng; đẩy mạnh giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tăng cường xã hội hóa để thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước vào phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, nhất là sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, khoa học công nghệ và văn hóa xã hội. Minh bạch hóa các hoạt động liên doanh, liên kết, hợp tác công - tư, nhất là ở các đơn vị thuộc lĩnh vực Nhà nước cấp phép hoạt động; bảo toàn và phát triển vốn, tài sản nhà nước.
- Tiếp tục rà soát, đổi mới các quy định về phân cấp ngân sách của tỉnh nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả; đảm bảo tính chủ động, sáng tạo trong hoạt động khai thác, sử dụng vốn ngân sách nhà nước của các địa phương, đơn vị.
- Thực hiện đúng quy định, có hiệu quả việc mua sắm, quản lý và sử dụng tài sản công; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, số hóa quy trình xử lý, kiểm tra, báo cáo các hoạt động công vụ... để giảm thời gian và chi phí thực hiện.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trong việc sử dụng có hiệu quả tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước, nhất là công khai, minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm chống tham nhũng, lãng phí.
6. Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số
a) Mục tiêu
- Đến năm 2025:
100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thông tin của tỉnh.
80% các hệ thống thông tin của tỉnh có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành không phải cung cấp lại.
Tối thiểu 80% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh được cập nhật, chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, phục vụ hiệu quả hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành.
90% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
50% hoạt động kiểm tra của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Đến năm 2030:
100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
100% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
Tối thiểu 80% người trưởng thành có tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
b) Nhiệm vụ
- Hoàn thiện môi trường pháp lý:
Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định của địa phương phù hợp với khung pháp lý của bộ, ngành Trung ương nhằm hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Cà Mau phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam khi có phiên bản mới.
- Phát triển hạ tầng số:
Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu áp dụng công nghệ phát triển Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Đầu tư mở rộng năng lực hoạt động Trung tâm dữ liệu tỉnh tạo tiền đề cho việc triển khai các hệ thống IoT (các công nghệ trụ cột của cách mạng công nghiệp 4.0) hướng tới mục tiêu xây dựng đô thị thông minh.
Duy trì, mở rộng Mạng truyền số chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển nền tảng, hệ thống số:
Phát triển nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP) kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của tỉnh và kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
Xây dựng nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động phục vụ phát triển, điều hành dịch vụ đô thị thông minh ở một số lĩnh vực trọng yếu như: giao thông vận tải, giáo dục và đào tạo, nông nghiệp và phát triển nông thôn, tài nguyên và môi trường, y tế, an ninh trật tự...
- Phát triển dữ liệu số:
Phát triển cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ ứng dụng, dịch vụ Chính quyền số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện chia sẻ hiệu quả các dữ liệu chuyên ngành; mở dữ liệu của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của người dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào kho dữ liệu.
Xây dựng Hệ thống phân tích, xử lý dữ liệu tổng hợp cấp tỉnh nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu số từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch vụ dữ liệu mới phục vụ Chính quyền điện tử hướng tới Chính quyền số.
Xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh (dữ liệu mở của cơ quan nhà nước được quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP của Chính phủ).
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ:
Phát triển hệ thống thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, cụ thể: tiếp tục hoàn thiện Hệ thống quản lý văn bản và điều hành bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử giữa tất cả các cấp chính quyền của tỉnh và kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia; hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh, từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của cơ quan nhà nước các cấp và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
Đồng thời, chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản điện tử, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong tỉnh và bộ, ngành Trung ương, địa phương khác theo nhu cầu.
- Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp:
Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các Cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống xử lý nghiệp vụ chuyên ngành; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của tỉnh lên Cổng dịch vụ công quốc gia.
Triển khai các kênh tương tác trực tuyến, các dịch vụ đô thị thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tham gia tương tác trực tuyến với Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
Tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa, hiện đại hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân, ưu tiên triển khai ở các lĩnh vực: y tế, giáo dục, thương mại điện tử...
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính từ tỉnh đến cơ sở; đổi mới phương thức lãnh đạo theo hướng nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu với phương châm “Dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm” nhằm tạo bước phát triển đột phá trong thực hiện cải cách hành chính của địa phương, đơn vị.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Chương trình trong phạm vi quản lý; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng giai đoạn, từng lĩnh vực.
2. Phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính để bảo đảm Chương trình được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đề ra. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng trong cải cách hành chính.
3. Tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ gắn liền với chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ. Nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác cải cách hành chính ở các cơ quan, đơn vị; có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính.
Xây dựng và củng cố niềm tin của cán bộ, công chức, viên chức vào sự nghiệp đổi mới đất nước nói chung và của tỉnh nói riêng. Qua đó, khơi gợi, phát huy và nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức; thúc đẩy sự tự vươn lên học tập nâng cao trình độ, năng lực công tác, nghiên cứu, tìm tòi và có những giải pháp, sáng kiến để nâng cao hiệu quả công việc.
4. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực bằng nhiều giải pháp phù hợp để mỗi cán bộ, công chức, viên chức và người dân, doanh nghiệp nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước và của địa phương.
Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp (tỉnh, huyện, xã), các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
5. Đổi mới, phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chánh; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; đổi mới, nâng cao chất lượng đánh giá theo hướng toàn diện, đa chiều, khách quan, minh bạch; ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
6. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính, trong đó cần đẩy mạnh công tác kiểm tra đột xuất để có thể đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị. Qua đó, xử lý nghiêm và kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong thực thi công vụ; tiêu cực, sách nhiễu người dân, doanh nghiệp.
7. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động và nâng cao chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh.
8. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính; ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
1. Kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
3. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Chương trình.
1. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm:
a) Căn cứ vào Chương trình, xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng giai đoạn, từng năm, trên từng lĩnh vực.
b) Thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo hướng dẫn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.
c) Lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm, hàng năm đã được cơ quan cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì triển khai nội dung cải cách thủ tục hành chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử, Hệ thống báo cáo của tỉnh.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các kế hoạch, giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính hàng năm.
đ) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch và báo cáo cải cách hành chính; dự thảo báo cáo cải cách hành chính định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
e) Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Chương trình, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá cải cách hành chính cho các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
h) Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước cung cấp.
i) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
k) Chủ trì triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính.
l) Đến năm 2025 tiến hành sơ kết, đến năm 2030 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể.
3. Sở Tư pháp:
a) Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
c) Chủ trì triển khai nhiệm vụ về xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định.
4. Sở Nội vụ
a) Chủ trì triển khai các nội dung về cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.
b) Chủ trì tham mưu các giải pháp về nâng cao đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
5. Sở Tài chính:
a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện đổi mới cơ chế về phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước.
b) Chủ trì triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
c) Chủ trì tham mưu việc bố trí kinh phí cho việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 22/11/2017 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
b) Chủ trì phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí cho các đề án, dự án trong dự toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.
c) Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Chương trình.
7. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chủ trì triển khai nội dung phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước.
8. Sở Y tế:
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
b) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện những chính sách mới trên lĩnh vực y tế; tham mưu, đề xuất cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh những quy định không phù hợp trên lĩnh vực y tế.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chủ trì triển khai, hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
b) Chủ trì việc rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường lớp mầm non, phổ thông, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW, Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII.
10. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì triển khai, theo dõi việc thực hiện chính sách tiền lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ, các ngành có liên quan triển khai các chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
b) Chủ trì rà soát, tham mưu việc đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
11. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu việc đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập
12. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: chủ trì triển khai thực hiện các chính sách xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.
13. Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau, Cổng thông tin điện tử, các cơ quan báo chí của tỉnh: xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính.
14. Các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng tại địa phương phối hợp thực hiện công khai thủ tục hành chính, thực hiện quy trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính và các nhiệm vụ khác thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 của tỉnh Cà Mau. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
DANH MỤC CÁC HOẠT ĐỘNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 CỦA TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 985/QĐ-UBND ngày 31/3/2022 của UBND tỉnh Cà Mau)
STT | Nhiệm vụ, hoạt động cụ thể | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Ghi chú |
|
| ||||
1 | Thực hiện tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Hệ thống thông tin Một cửa của tỉnh phục vụ việc xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện thủ tục hành chính theo nguyên tắc không yêu cầu khai báo lại các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư | Quý I năm 2022 | Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị khác có liên quan | Đang vận hành thử nghiệm |
2 | Triển khai ứng dụng dịch vụ xác thực định danh, tạo tài khoản điện tử của cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và phản ánh hiện trường | Năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh | Công an tỉnh và các đơn vị khác có liên quan |
|
3 | Xây dựng kho dữ liệu để lưu trữ dữ liệu điện tử của người dân khi thực hiện các giao dịch trực tuyến với các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh; số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính vào kho dữ liệu | 2021 -2022 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
|
4 | Đề án thí điểm việc sát hạch định kỳ công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao | Năm 2022 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
5 | Tham mưu đổi mới chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức | Quý III năm 2022 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
6 | Quy chế phối hợp thực hiện liên thông thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Quý II năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
7 | Đề án thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà Nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhận | Năm 2022 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
8 | Ban hành chính sách thu hút, động viên hợp lý để thu hút đầu tư phát triển kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, trong đó trọng tâm là khu vực kinh tế tư nhân | Trong năm 2022 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
9 | Xây dựng Cổng cung cấp dữ liệu mở (OpenData) | 2023 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh |
|
1 | Kế hoạch về xây dựng, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
2 | Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ, giải pháp nâng xếp hạng Chi phí tuân thủ pháp luật (Chi phí B1) trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
3 | Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
4 | Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật | Hàng năm | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố |
|
1 | Triển khai thí điểm tiếp nhận thủ tục hành chính phi địa giới | Trong năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã triển khai |
2 | Quyết định thực hiện thí điểm tiếp nhận thủ tục hành chính tại nhà | Trong năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã triển khai |
3 | Đề án số hóa giải quyết thủ hành chính giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh Cà Mau | Trong năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Giải quyết TTHC) | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã ban hành Đề án, đang triển khai thực hiện |
4 | Xây dựng phần mềm đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau | Trong năm 2022 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
5 | Kế hoạch rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh | Năm 2022 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
1 | Rà soát, sắp xếp lại cơ cấu số lượng lãnh đạo tại các cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP, Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ | Quý I năm 2022 | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Sở Nội vụ |
|
2 | Tiếp tục sắp xếp, sáp nhập các ấp, khóm, tổ dân phố không bảo đảm tiêu chuẩn theo quy định | Năm 2023 | Sở Nội vụ | UBND cấp huyện |
|
3 | Đề án sáp nhập Trường Cao đẳng Cộng đồng Cà Mau và Trường Cao đẳng Nghề Việt Nam - Hàn Quốc | Năm 2022 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
|
4 | Đề án sắp xếp lại Trung tâm Giải quyết thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trên cơ sở đánh giá việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ bưu chính công ích, tiếp nhận thủ tục hành chính tại nhà... | Trong năm 2025 | Văn phòng UBND tỉnh | Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan |
|
5 | Kế hoạch rà soát, sắp xếp giảm những tổ chức phối hợp liên ngành | Năm 2022 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
6 | Thực hiện đo lường mức độ hài lòng của người dân về việc cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục trên địa bàn tỉnh | Quý IV hàng năm | - Sở Y tế; - Sở giáo dục và đào tạo. | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
IV. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức | |||||
1 | Quyết định ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2026-2030 | Quý IV năm 2025 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
2 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh như: Quy định về phân cấp tổ chức bộ máy và quản lý công chức, viên chức; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý... | Thường xuyên | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã |
|
1 | Xây dựng Nghị quyết về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia cho các cấp ngân sách tỉnh Cà Mau thời kỳ ổn định 2022-2025 | Quý IV năm 2021 | Sở Tài chính | Các sở ban ngành, UBND cấp huyện | Đã ban hành |
2 | Kiểm tra đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước | Hàng năm | Sở Tài chính | Các sở ban ngành, UBND cấp huyện |
|
1 | Xây dựng nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động (ứng dụng CaMau-G) | Trong năm 2021 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã hoàn thành việc xây dựng phần mềm, đang triển khai thực hiện |
2 | Xây dựng phần mềm số hóa tài liệu lưu trữ của sở, ban, ngành tỉnh | Trong năm 2021 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã hoàn thành việc xây dựng phần mềm, đang triển khai thực hiện |
3 | Nâng cấp Phần mềm Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Cà Mau | Trong năm 2022 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
4 | Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh Cà Mau | Trong năm 2023 | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
5 | Phát triển, mở rộng Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh | Trong năm 2022 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện |
|
6 | Xây dựng, triển khai phần mềm theo dõi, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính; phần mềm đánh giá chất lượng giải quyết thủ tục hành chính | Trong năm 2021 | Văn phòng UBND tỉnh | Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện | Đã hoàn thành việc xây dựng phần mềm, đang triển khai thực hiện |
7 | Xây dựng Trung tâm điều hành dịch vụ đô thị thông minh (IOC). | Trong năm 2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành tỉnh |
|
- 1Quyết định 3504/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 4Kế hoạch 520/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh năm 2022
- 5Kế hoạch 102/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện kỷ luật, kỷ cương và công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
- 6Báo cáo 127/BC-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 7Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 1Nghị quyết 30c/NQ-CP năm 2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 do Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 108/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 37/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 5Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Kế hoạch 113/KH-UBND năm 2017 về Thực hiện Nghị quyết 99/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do tỉnh Cà Mau ban hành
- 8Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2017 về hợp nhất Luật Tổ chức chính quyền địa phương do Văn phòng Quốc hội ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 47/2020/NĐ-CP về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước
- 11Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2021-2030” tại tỉnh Cà Mau
- 14Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Quy trình áp dụng các quy định của pháp luật trong thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 17Quyết định 3504/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2030
- 18Quyết định 1621/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Phú Yên
- 19Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 20Kế hoạch 520/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Hà Tĩnh năm 2022
- 21Kế hoạch 102/KH-UBND về kiểm tra công tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện kỷ luật, kỷ cương và công tác văn thư, lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2022
- 22Báo cáo 127/BC-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 23Quyết định 51/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
- 24Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- Số hiệu: 985/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Huỳnh Quốc Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực