- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật phí và lệ phí 2015
- 3Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 4Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3796/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 26 tháng 11 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Thực hiện Thông báo số 206/TB/TB ngày 26 tháng 10 năm 2021 thông báo kết luận của Thường trực Thành ủy tại phiên họp thường kỳ ngày 22 tháng 10 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3236/TTr-SNV ngày 03 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND thành phố, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng sở ban ngành, UBND các quận huyện, các cơ quan Trung ương tham gia công tác cải cách hành chính và các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3796/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
1. Cải cách hành chính phải phù hợp với thí điểm mô hình chính quyền đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố đến năm 2030 trở thành một trong những trung tâm kinh tế - xã hội lớn của cả nước và khu vực Đông Nam Á.
2. Cải cách hành chính phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
3. Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của thành phố theo từng giai đoạn.
4. Cải cách hành chính phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, phù hợp với mục tiêu chuyển đổi số, xây dựng thành phố thông minh, chính quyền điện tử.
5. Cải cách hành chính phải kế thừa, phát huy những thành tựu cải cách của thành phố đã đạt được trong giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các địa phương, các nước có nền hành chính phát triển để vận dụng vào thực tiễn thành phố một cách phù hợp.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân trên cơ sở quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030 đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố
Trọng tâm cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030 tại thành phố Đà Nẵng: cải cách thể chế đảm bảo phù hợp với mô hình quản lý của chính quyền đô thị, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật; đẩy mạnh phân cấp quản lý; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, chú trọng cải cách chính sách tài chính để nâng cao thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cải cách thể chế.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật; tổ chức tốt việc thi hành pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật tại thành phố.
- Thể chế hành chính được đảm bảo tính thống nhất với quy định của Trung ương và phù hợp với thực tế quản lý theo mô hình chính quyền đô thị và điều kiện thực tiễn của thành phố.
- Bảo đảm 100% văn bản quy phạm pháp luật phải được ban hành đúng căn cứ pháp lý, đúng thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục, thể thức và kỹ thuật trình bày.
* Đến năm 2025:
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về phân cấp, ủy quyền các lĩnh vực quản lý nhà nước phù hợp với mô hình chính quyền đô thị.
- Cập nhật, hoàn chỉnh các khuôn khổ pháp lý để đảm bảo xây dựng có hiệu quả chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
* Đến năm 2030:
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo quản lý chính quyền đô thị, phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách đồng bộ, hiệu quả quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ quy trình, thủ tục nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ; áp dụng dữ liệu số thay thế để cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính; tối ưu hóa quy trình giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin; đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh, bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch; đẩy mạnh cung ứng dịch vụ công trên môi trường điện tử để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các phương tiện khác nhau.
* Đến năm 2025:
- Tối thiểu 20% số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp trên địa bàn thành phố được đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa.
- Hoàn thành các chỉ tiêu theo Đề án Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ tại thành phố Đà Nẵng.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc cơ quan liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- 100% thủ tục hành chính thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức 4 có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2021, số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là 30%, 20%, 15%; giai đoạn 2022 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- 100% thủ tục hành chính được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 (trừ một số thủ tục hành chính có tính chất đặc thù, có quy định riêng). Kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công quốc gia đối với 100% thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công thành phố. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
- Triển khai thực hiện cơ chế một cửa ở các đơn vị sự nghiệp công cung ứng các dịch vụ công thiết yếu.
* Đến năm 2030:
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính được triển khai thanh toán trực tuyến, trong đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 80%.
- 90% người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 95%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 90%.
c) Cải cách tổ chức bộ máy.
Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp; sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả theo quy định. Đổi mới, cải tiến phương pháp làm việc nhằm nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, hiệu quả hoạt động của các cơ quan đơn vị. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước phù hợp với mô hình chính quyền đô thị. Tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp.
* Đến năm 2025:
- Hoàn thành việc sắp xếp, thu gọn các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
- Giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 90%. Mức độ hài lòng của người dân về cung ứng dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
* Đến năm 2030:
- Tiếp tục giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt tối thiểu 95%. Mức độ hài lòng của người dân về cung ứng dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 90%.
- Hoàn thiện tổ chức thực hiện mô hình chính quyền đô thị theo quy định của Trung ương.
d) Cải cách chế độ công vụ.
Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút người có đức, có tài vào làm việc trong cơ quan hành chính nhà nước.
* Đến năm 2025:
Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
* Đến năm 2030:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25 - 35% số lãnh đạo, quản lý cấp sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, trên 30% số lượng lãnh đạo, quản lý cấp phòng trực thuộc sở, ngành, UBND cấp huyện và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đạt chuẩn theo quy định và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng công tác.
đ) Cải cách tài chính công.
Đổi mới mạnh mẽ cơ chế phân bổ, sử dụng ngân sách cho cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động; kiểm soát tham nhũng tại các cơ quan, đơn vị. Đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
* Đến năm 2025:
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố về đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ kinh phí chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư.
* Đến năm 2030:
Hoàn thiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của thành phố về đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hệ thống văn bản của Trung ương. Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
e) Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ, triển khai áp dụng công nghệ số, dữ liệu số để điều chỉnh thể chế, cấu trúc lại quy trình, đổi mới căn bản, toàn diện hoạt động lãnh đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước; phát triển chính quyền điện tử; hoàn thành xây dựng đô thị thông minh góp phần nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công cho người dân, tổ chức.
* Đến năm 2025:
- Hoàn thành kết nối đến 100% cơ sở dữ liệu quốc gia để chia sẻ, sử dụng cho các ứng dụng tại địa phương.
- 100% cơ quan nhà nước tham gia cung cấp dữ liệu mở.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Mỗi người dân, doanh nghiệp đều có tài khoản định danh điện tử, được xác thực điện tử và có dữ liệu số để giao dịch, sử dụng dịch vụ công, thông tin, tiện ích của thành phố.
- 100% hệ thống thông tin xử lý chuyên ngành của các sở, ngành, UBND các quận, huyện được kết nối vào Trục liên thông, tích hợp dữ liệu thành phố (LGSP) để sử dụng dữ liệu thông tin người dân, doanh nghiệp đã được số hóa, không yêu cầu người dân nộp lại.
- 100% sở, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo thành phố và Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia để gửi báo cáo.
- UBND thành phố và 100% UBND quận, huyện triển khai sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc.
- 100% hồ sơ công việc tại các cơ quan sở, ngành, UBND quận, huyện và UBND xã, phường được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% sở ngành, UBND quận, huyện triển khai sử dụng hiệu quả hệ thống điều hành văn phòng.
- Hoàn thành cơ bản chính quyền số tại 01 quận/huyện và 07 phường, xã tại 07 quận, huyện.
- 60% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp trên nhiều nền tảng, hỗ trợ trên thiết bị di động.
* Đến năm 2030:
Thành phố Đà Nẵng hoàn thành cơ bản chuyển đổi số, hình thành thành phố thông minh; thuộc nhóm 03 địa phương dẫn đầu về chuyển đổi số và lần đầu về an toàn thông tin, thương mại điện tử của cả nước.
Bên cạnh việc duy trì thực hiện các chỉ tiêu đã đạt được 100% ở năm 2025, tiếp tục phấn đấu đến năm 2030 đạt các mục tiêu:
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động.
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Ít nhất 80% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp có tài khoản giao dịch thương mại điện tử, thanh toán không dùng tiền mặt trong thương mại điện tử.
- Hoàn thành cơ bản chính quyền số tại 100% quận, huyện, phường, xã.
- 90% dịch vụ sự nghiệp công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp trên nhiều nền tảng, hỗ trợ trên thiết bị di động.
III. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
a) Thường xuyên rà soát, sửa đổi kịp thời và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý hành chính của thành phố trên nguyên tắc thống nhất với các chủ trương, chính sách, pháp luật của Trung ương và trên tinh thần phân cấp triệt để đảm bảo phù hợp với quá trình thí điểm thực hiện mô hình chính quyền đô thị và phục vụ hiệu quả quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
b) Đánh giá, đề xuất Trung ương điều chỉnh, bổ sung các chính sách đặc thù của thành phố phù hợp với điều kiện quản lý nhà nước của chính quyền đô thị, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh về kinh tế - xã hội của thành phố.
c) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật.
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng xây dựng pháp luật cho đội ngũ công chức trực tiếp tham gia công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật; triển khai các giải pháp đảm bảo tuân thủ và thực hiện có chất lượng các quy trình, thủ tục trong quá trình tham mưu công tác xây dựng và hoàn thiện pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
d) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thi hành pháp luật.
- Triển khai thực hiện một số giải pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi hành pháp luật; theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các ngành, địa phương trên địa bàn thành phố; từng bước khắc phục những bất cập, hạn chế hiện nay trong hoạt động tổ chức thi hành pháp luật.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, gắn với quá trình xây dựng pháp luật.
- Tăng cường thanh tra, đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
- Thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đáp ứng yêu cầu xây dựng chính quyền số, chính quyền điện tử.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp... trong phản biện, giám sát thi hành pháp luật.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục hành chính đặc thù liên quan đến người dân, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, trọng tâm là các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, đầu tư... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn.
b) Rà soát, đơn giản và kiến nghị cấp có thẩm quyền thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính.
- Định kỳ hàng năm xây dựng Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố. Qua đó đơn giản hóa, kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý. Tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có.
- Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025 do Chính phủ ban hành.
- Tiếp tục thực hiện rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước theo Đề án kiểm soát thủ tục hành chính ngoài thủ tục đã thực hiện theo cơ chế một cửa được UBND thành phố ban hành.
c) Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính, tiếp tục đổi mới hình thức công khai, sơ đồ hóa quy trình các bước thực hiện dễ hiểu, dễ tiếp cận đối với các thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực thủ tục phức tạp như: đất đai, xây dựng... Khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
d) Xây dựng và tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu Kế hoạch triển khai Đề án Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
e) Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính phù hợp với phân cấp quản lý nhà nước theo Đề án được UBND thành phố phê duyệt.
g) Đẩy mạnh kết nối, ứng dụng, khai thác các cơ sở dữ liệu về dân cư, đất đai, xây dựng, doanh nghiệp...để sử dụng thông tin, thay thế các thủ tục hành chính khi người dân, doanh nghiệp thực hiện thủ tục; tiếp tục triển khai và thực hiện có hiệu quả việc thanh toán trực tuyến đối với thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
a) Rà soát, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước phải thực hiện; đẩy mạnh thực hiện phân cấp, ủy quyền giữa UBND thành phố và các cơ quan chuyên môn, UBND quận, huyện, phường, xã; sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp với mô hình chính quyền đô thị.
b) Sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã phù hợp với mô hình chính quyền đô thị; thí điểm sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã; sắp xếp, sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân phố.
c) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát hiện thành phố Đà Nẵng.
d) Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp; đổi mới phương thức quản lý, tổ chức và hoạt động để nâng cao năng lực quản trị; chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện sang công ty cổ phần.
đ) Sắp xếp, giảm tối đa các Ban quản lý dự án, các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
e) Tiếp tục thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm.
g) Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
a) Triển khai thực hiện kịp thời các quy định về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức theo quy định của bộ quản lý chuyên ngành; tiếp tục đổi mới tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của thành phố.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
c) Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
d) Tiếp tục triển khai việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp sở và tương đương trở xuống.
đ) Triển khai kịp thời việc đánh giá công chức, viên chức và nghiên cứu tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế đánh giá cán bộ, công chức, viên chức theo mô hình đánh giá kết quả công việc; triển khai có hiệu quả việc thực hiện chế độ tiền lương mới theo quy định của Trung ương đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn thành phố.
e) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp về quản lý, sử dụng, thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
g) Có giải pháp thiết thực để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
h) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm.
i) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng người tài, chuyên gia trên các lĩnh vực và phát huy nội lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để phục vụ yêu cầu phát triển của thành phố.
a) Tiếp tục nghiên cứu đổi mới cơ chế phân bổ và sử dụng ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động; cơ chế khoán chi hành chính dựa trên đặc điểm chức năng, nhiệm vụ để có mức khoán hợp lý cho từng nhóm cơ quan; nghiên cứu tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định.
b) Xây dựng mức phí, lệ phí đối với các nội dung chưa được quy định trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí để trình HĐND thành phố quyết định áp dụng theo quy định tại Nghị quyết số 119/2020/QH-NQ ngày 19 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và một số cơ chế chính sách đặc thù trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
c) Hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố quản lý.
- Thực hiện phân bổ dự toán chi hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên cơ sở các mục tiêu về đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị có nguồn thu phù hợp lộ trình tính giá, phí dịch vụ sự nghiệp công.
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước, định mức kinh tế-kỹ thuật đối với các ngành nghề theo danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp, thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật về giá và quy định của các pháp luật khác có liên quan để làm cơ sở giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của thành phố.
- Tiếp tục thực hiện cơ chế nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công tạo sự cạnh tranh bình đẳng, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa dịch vụ sự nghiệp công.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách của thành phố tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...; khuyến khích thành lập đơn vị sự nghiệp ngoài công lập (giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ); thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
d) Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước do thành phố quản lý và đổi mới cơ chế quản lý vốn nhà nước của thành phố đầu tư tại doanh nghiệp. Giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện chuyển đổi 06 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo quy định sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục và tiếp tục rà soát đề xuất Chính phủ phê duyệt danh mục để tổ chức thực hiện cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp đến năm 2030. Nghiên cứu, tham mưu ban hành cơ chế, chính sách phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước của thành phố để đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp nhà nước.
đ) Thực hiện công khai minh bạch một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công.
e) Thực hiện công khai minh bạch trong công tác mua sắm, đấu thầu theo quy định; tăng cường áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi qua mạng trong mua sắm công và công khai kết quả trúng thầu trên các trang điện tử theo quy định.
g) Tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ của thành phố. Nâng cao năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, công tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thực hiện đầy đủ các quy định về công khai ngân sách nhà nước; đôn đốc và giám sát việc thực hiện công khai ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
h) Đánh giá thực tế triển khai cơ chế tài chính theo mô hình chính quyền đô thị và nghiên cứu tham mưu điều chỉnh, sửa đổi phù hợp với thực tế quản lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội chung của thành phố.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
a) Hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, xây dựng, cập nhật, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền nhằm thúc đẩy chuyển đổi số, đặc biệt là tái cấu trúc, đổi mới mô hình, quy trình hoạt động kết hợp với áp dụng công nghệ số, dữ liệu số trong chỉ đạo, điều hành, phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý, duy trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc Thành phố thông minh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và yêu cầu phát triển chính quyền số, thành phố thông minh.
- Rà soát, xây dựng, cập nhật, hoàn thiện các kiến trúc chuyên ngành, quy chế, quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, phát triển, quản lý, vận hành, khai thác các hệ thống thông tin, chia sẻ dữ liệu phục vụ chính quyền số, thành phố thông minh phù hợp với định hướng, chiến lược quốc gia.
- Từng ngành, địa phương triển khai rà soát, ban hành quy hoạch, tiêu chuẩn để phục vụ sử dụng công nghệ số, dữ liệu số trong kiểm tra, giám sát thường xuyên, chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm” theo mô hình chính quyền đô thị.
b) Phát triển hạ tầng kỹ thuật số:
- Đầu tư mở rộng Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến cho 100% cơ quan Đảng, Nhà nước từ cấp thành phố đến cấp xã, phường.
- Triển khai mạng di động 5G và mạng truyền dẫn vô tuyến dùng riêng (LoRaWAN,...) trên địa bàn thành phố.
- Cải tạo, tối ưu Mạng nội bộ (Mạng LAN) các phường, xã, nâng cao hiệu quả hoạt động nghiệp vụ.
- Nâng cấp, mở rộng trung tâm dữ liệu hiện có và triển khai thêm 01 trung tâm dữ liệu mới dựa trên công nghệ điện toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu TIER III để đảm bảo năng lực lưu trữ, tính toán song song, hiệu năng cao, đảm bảo khả năng dự phòng, đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng thành phố thông minh, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin; kết nối Nền tảng điện toán đám mây Chính phủ theo mô hình do Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn.
- Chuyển đổi toàn bộ hạ tầng, mạng lưới, dịch vụ của thành phố sang sử dụng địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6).
- Đầu tư mua sắm hệ điều hành có bản quyền cho toàn bộ máy tính các cơ quan, địa phương trên địa bàn thành phố.
c) Phát triển nền tảng số:
- Nâng cấp, hoàn thiện nền tảng Chính quyền điện tử và Trục tích hợp chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Thông tin và Truyền thông, kết nối với Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Nâng cấp, hoàn thiện App Da Nang Smart City như một nền tảng ứng dụng di động cung cấp đa dịch vụ, tiện ích cho người dân, doanh nghiệp.
d) Phát triển dữ liệu số:
- Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu đất đai thành phố, kết nối đồng bộ với Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; đưa vào sử dụng Cổng Thông tin đất đai thành phố, công khai minh bạch dữ liệu đất đai, quỹ đất trồng, quỹ đất kêu gọi đầu tư phục vụ các tổ chức, công dân tra cứu, khai thác.
- Xây dựng Cơ sở dữ liệu nền địa lý, bản đồ địa hình và Cơ sở dữ liệu chuyên ngành hạ tầng không gian địa lý thuộc phạm vi thành phố quản lý.
- Phát triển Cơ sở dữ liệu hạ tầng đô thị, quy hoạch, xây dựng, giao thông, cấp thoát nước, cây xanh, phòng cháy chữa cháy, viễn thông, lưới điện... thống nhất, đồng bộ trên bản đồ nền GIS dùng chung.
- Tiếp tục chuẩn hóa, hoàn thiện Cơ sở dữ liệu dân cư, doanh nghiệp của thành phố, kết nối, đồng bộ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
- Phát triển, làm sạch, hoàn thiện và đưa vào sử dụng hiệu quả các Cơ sở dữ liệu và Phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành, kết nối, tích hợp với các Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành của bộ ngành Trung ương thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, đưa về Kho dữ liệu dùng chung thành phố chia sẻ cho các cơ quan, đơn vị dùng chung và phân tích, dự báo, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành và cung cấp dịch vụ công của thành phố.
- Hoàn thiện Phần mềm Cơ sở dữ liệu và quản lý nhà nước dùng chung quận huyện; phát triển Phần mềm Cơ sở dữ liệu và quản lý nhà nước dùng chung phường xã.
- Rà soát, số hóa kết quả thủ tục hành chính còn hiệu lực thuộc thẩm quyền quản lý, hình thành Cơ sở dữ liệu kết quả thủ tục hành chính phục vụ cung cấp dịch vụ số.
- Bổ sung, cập nhật, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở thành phố theo các tiêu chuẩn mở trong nước và quốc tế, tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia (data.gov.vn) và Hệ tri thức Việt số hóa; thường xuyên cập nhật, cung cấp dữ liệu mở cho người dân, doanh nghiệp tra cứu, khai thác.
- Từng ngành, địa phương xây dựng kế hoạch, phương án và từ năm 2022 triển khai sử dụng thí điểm 01 loại dữ liệu số do đơn vị mình quản lý (dân cư, doanh nghiệp, nhân hộ khẩu, hộ tịch, đất đai, xây dựng...) để thay thế thành phần hồ sơ phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính.
đ) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ số dùng chung
- Nâng cấp, cập nhật các ứng dụng dùng chung của Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố (Quản lý văn bản và điều hành, Một cửa điện tử, Quản lý cán bộ, công chức...).
- Hoàn thiện Cổng Dịch vụ công thành phố theo hướng cung cấp dịch vụ số, kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thanh toán trực tuyến quốc gia, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; ứng dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, tối ưu hóa trải nghiệm, mang lại sự thuận tiện cho người dùng.
- Triển khai các kênh tương tác trực tuyến để người dân tham gia, góp ý, phản biện, giám sát hoạt động xây dựng, thực thi chính sách, pháp luật, ra quyết định của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng Hệ thống quản lý, chia sẻ dữ liệu số hồ sơ và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố, giúp người dân quản lý, lưu trữ dữ liệu điện tử của mình, cung cấp chia sẻ với các cơ quan nhà nước, hạn chế việc sử dụng văn bản giấy và cung cấp lặp lại thông tin cho các cơ quan nhà nước.
- Hoàn thiện Hệ thống thông tin báo cáo thành phố, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Xây dựng Hệ thống phân tích dữ liệu và mô phỏng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, các hoạt động của đô thị, kết hợp trình diễn hiển thị (Dashboard) bằng biểu đồ, sơ đồ, tự động hóa công tác báo cáo, thống kê để phục vụ sự chỉ đạo, điều hành nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ các cơ quan nhà nước ra quyết định dựa trên dữ liệu phân tích.
- Phát triển các ứng dụng, dịch vụ nghiệp vụ, chuyên ngành phục vụ nội bộ và kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin trong và ngoài sở, ngành, địa phương theo nhu cầu.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
- Phát triển các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ chính quyền điện tử tại thành phố.
- Phát triển các dịch vụ công trực tuyến dựa trên nhu cầu người dân.
- Triển khai việc hợp nhất Hệ thống thông tin một cửa điện tử của thành phố với cổng Dịch vụ công quốc gia theo kế hoạch của Trung ương; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 lên cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phát triển, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
e) Xây dựng, phát triển đô thị thông minh:
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội như: tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển du lịch, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Triển khai thử nghiệm trên địa bàn 01 quận một số dịch vụ trên nền tảng đô thị thông minh. Sau thời gian thử nghiệm, sơ kết đánh giá và nhân rộng các mô hình hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của thành phố.
g) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho việc xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
- Triển khai các chương trình đào tạo kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số, xây dựng chính quyền số và bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho cán bộ chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương, lãnh đạo các hiệp hội, doanh nghiệp; đào tạo, tập huấn, cập nhật kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số, phân tích dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Nghiên cứu, lồng ghép nội dung về kỹ năng số vào các chuyên đề báo cáo thuộc chương trình bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ công tác tham mưu, tư vấn, quản lý vận hành hệ thống chính quyền số, hệ thống điều hành thông minh.
- Bổ sung nội dung phổ cập, giới thiệu, đào tạo kỹ năng số và an toàn thông tin vào chương trình giảng dạy từ cấp tiểu học để hình thành sớm các kỹ năng cần thiết cho công dân số; thực hiện đào tạo, tập huấn hướng nghiệp để học sinh có các kỹ năng sẵn sàng cho môi trường số.
- Tăng cường thu hút chuyên gia công nghệ số, nhân lực công nghệ thông tin chất lượng cao, các tập đoàn, doanh nghiệp công nghệ lớn đến đầu tư, làm việc tại thành phố Đà Nẵng; ưu tiên tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực chuyên ngành trí tuệ nhân tạo, khoa học dữ liệu, thị giác máy tính, điện toán đám mây, an toàn thông tin...
1. Các giải pháp thực hiện
a) Tập trung công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện cải cách hành chính từ UBND thành phố, Chủ tịch UBND thành phố đến các sở, ban, ngành và UBND các cấp
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của cơ quan thường trực cải cách hành chính của thành phố và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung cải cách hành chính trong Kế hoạch tổng thể. Các cơ quan được UBND thành phố giao chủ trì tham mưu từng nội dung cải cách hành chính của thành phố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham mưu triển khai các nội dung cải cách hành chính đảm bảo đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm cá nhân về mặt chỉ đạo, đôn đốc triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính trong phạm vi quản lý của ngành, địa phương mình; xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.
- Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Coi trọng công tác thi đua, khen thưởng trong cải cách hành chính.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để mọi cán bộ, công chức và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung cải cách hành chính. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
- Cần phải tiếp tục sử dụng các công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính; tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công làm thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
c) Bố trí nguồn tài chính và nhân lực cho cải cách hành chính
- Bố trí đủ cán bộ, công chức, viên chức có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ cải cách hành chính của các ngành, địa phương
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, tham mưu chỉ đạo của các cơ quan có trách nhiệm giúp UBND thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Đảm bảo bố trí đủ nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch của thành phố.
d) Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; có các chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, đồng thời có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
- Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; cải cách chế độ, chính sách lương, thưởng thỏa đáng; tiếp tục đổi mới và hoàn thiện phương thức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức dựa trên kết quả công việc; có cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
đ) Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
- Không ngừng cải tiến, hoàn thiện Bộ chỉ số theo dõi, đánh giá kết quả cải cách hành chính hàng năm đối với các ngành, địa phương, cơ quan Trung ương có tham gia công tác cải cách hành chính trên địa bàn thành phố; đổi mới, nâng cao chất lượng tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá.
- Duy trì thực hiện tốt việc khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan, đơn vị bằng nhiều hình thức (trực tuyến, trực tiếp...chú trọng hình thức trực tuyến), với nhiều nội dung quản lý nhà nước như: ban hành cơ chế, chính sách pháp luật; tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Sử dụng kết quả triển khai cải cách hành chính và chất lượng cung ứng dịch vụ công làm một tiêu chí để đánh giá công nhận các danh hiệu thi đua, khen thưởng và đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành của công tác lãnh đạo, quản lý tại các ngành, địa phương.
e) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo dự toán ngân sách hàng năm.
b) Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố, thủ trưởng các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn thành phố và Chủ tịch UBND các quận, huyện
- Căn cứ Kế hoạch này và điều kiện cụ thể, các đơn vị, địa phương chủ động xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính 5 năm hoặc cả giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch cải cách hành chính hàng năm để thực hiện bảo đảm các mục tiêu, đúng lộ trình cải cách hành chính của thành phố.
- Các sở, ban, ngành UBND các quận, huyện lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính cùng với việc xây dựng dự toán ngân sách hàng năm và tổng hợp vào dự toán của đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách, gửi Sở Tài chính thẩm tra, tổng hợp, báo cáo UBND thành phố. Riêng đối với các cơ quan quan Trung ương thực hiện theo quy định của Bộ, ngành chủ quản.
- Báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính định kỳ theo quy định hoặc đột xuất theo yêu cầu của các ngành, các cấp.
- Đảm bảo chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có) theo quy định.
b) Các cơ quan chủ trì các Đề án hỗ trợ cải cách hành chính nêu tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng Đề án, trình UBND thành phố phê duyệt nội dung, kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
c) Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu điều phối tổ chức triển khai thực hiện các nội dung thuộc Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại thành phố Đà Nẵng.
- Chủ trì triển khai, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp các nội dung cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ.
- Tham mưu Chủ tịch UBND thành phố quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các sở, ban, ngành và UBND các quận, huyện xây dựng kế hoạch công tác cải cách hành chính hàng năm; thực hiện các báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện cải cách hành chính; báo cáo lãnh đạo thành phố, Trung ương theo quy định.
- Tiếp tục triển khai và thường xuyên cập nhật hoàn thiện hệ thống theo dõi, đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính tại các cơ quan, địa phương trên địa bàn thành phố.
- Nghiên cứu hoàn thiện và hướng dẫn việc thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức phụ trách công tác cải cách hành chính của các cơ quan, địa phương.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030. Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch tổng thể theo quy định.
d) Sở Tư pháp
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nhiệm vụ cải cách thể chế; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
đ) Văn phòng UBND thành phố
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung cải cách thủ tục hành chính.
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp các nội dung liên quan đến việc nâng cao chất lượng điều hành của UBND các cấp.
e) Sở Tài chính
- Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung về cải cách tài chính công.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ kinh phí từ ngân sách thành phố đối với các Đề án ban hành kèm theo Kế hoạch này; kinh phí thực hiện các nội dung cải cách hành chính hàng năm theo kế hoạch của các cơ quan, đơn vị thuộc UBND thành phố.
g) Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp việc triển khai các nội dung về xây dựng và phát triển chính quyền số, chính quyền điện tử và truyền thông trong cải cách hành chính.
h) Đài Phát thanh và Truyền hình Đà Nẵng
Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu quả chuyên mục cải cách hành chính để tăng cường tuyên truyền các nội dung về cải cách hành chính nhà nước; phản ánh ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tổ chức xã hội về cải cách hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng./.
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3796/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND thành phố Đà Nẵng)
TT | Tên Đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành | Ghi chú |
1 | Đề án Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Đà Nẵng | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | Năm 2023 |
|
2 | Đề án Nâng cao chất lượng công tác tổ chức thi hành pháp luật tại thành phố Đà Nẵng | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã | Năm 2025 |
|
3 | Đề án Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố | Sở Tư pháp | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã | Năm 2028 |
|
4 | Đề án thí điểm thực hiện tiếp nhận và giải quyết không phụ thuộc địa giới hành chính trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đối với thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp chuyển nhượng, tặng cho | Sở Tài nguyên và Môi trường | Văn phòng UBND thành phố, Sở Nội vụ, các quận huyện | Năm 2022 |
|
5 | Đề án Phát triển nguồn nhân lực khu vực công thành phố Đà Nẵng đến năm 2030 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2021 |
|
6 | Đề án Phân cấp, ủy quyền quản lý nhà nước gắn với thí điểm mô hình chính quyền đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2021 - 2026 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành có liên quan | Năm 2021 |
|
7 | Đề án đổi mới, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của UBND thành phố | Sở Nội vụ | Sở Tài chính, các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện | Năm 2023 |
|
8 | Đề án Thực trạng và dự báo nhu cầu nhân lực khu vực tư tại một số ngành, lĩnh vực mũi nhọn của thành phố đến năm 2030 | Sở Lao động, Thương binh và Xã hội | Các sở, ban, ngành liên quan | Năm 2021 |
|
9 | 06 Đề án cổ phần hóa 06 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần | 06 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp | Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý khu công nghệ cao và các khu công nghiệp, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ | Năm 2025 |
|
10 | Đề án Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương; tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2022 - 2025”. | Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện | Năm 2021 |
|
11 | Đề án Truyền thông cải cách hành chính giai đoạn 2022 - 2030 trên địa bàn thành phố | Sở Thông tin và Truyền thông | - Các sở, ban, ngành - UBND các quận, huyện; - Các cơ quan báo đài thành phố - Cổng Thông tin điện tử thành phố | Năm 2022 |
|
12 | Đề án Triển khai số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính | Sở Thông tin và Truyền thông | - Sở Nội vụ, Văn phòng UBND thành phố; các sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện, phường, xã | Năm 2025 |
|
13 | Đề án Triển khai chế độ báo cáo điện tử đối với 100% báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội. | Sở Thông tin và Truyền thông | - Văn phòng UBND thành phố; các sở, ban, ngành; - UBND các quận, huyện, phường, xã | Năm 2025 |
|
- 1Quyết định 399/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2022 của thành phố Hà Nội
- 2Quyết định 5165/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2022
- 4Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 5Báo cáo 127/BC-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật phí và lệ phí 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 119/2020/QH14 về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị và cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Đà Nẵng do Quốc hội ban hành
- 6Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 399/QĐ-UBND về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước năm 2022 của thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 5165/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Nghệ An năm 2022
- 10Kế hoạch 50/KH-UBND thông tin, tuyên truyền về cải cách hành chính nhà nước của thành phố Hà Nội năm 2022
- 11Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 12Báo cáo 127/BC-UBND năm 2020 về tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 3796/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 tại thành phố Đà Nẵng
- Số hiệu: 3796/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/11/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Lê Trung Chinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết