- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- 9Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 10Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 12Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 14Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 15Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1835/QĐ-UBND | Tân Phú, ngày 02 tháng 6 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN TÂN PHÚ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ trình số 1005/TTr-NV ngày 25 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021 - 2030.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CỦA QUẬN TÂN PHÚ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
Căn cứ Quyết định số 3637/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030, Ủy ban nhân dân (UBND) quận ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà nước của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030 như sau:
I. TỔ CHỨC QUÁN TRIỆT QUAN ĐIỂM
1. Quán triệt chủ trương của Đảng về CCHC là một trong những đột phá để phát triển Thành phố Hồ Chí Minh nói chung và của quận Tân Phú nói riêng; gắn CCHC đồng bộ với các nhiệm vụ cải cách trong các lĩnh vực khác và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, góp phần xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giữ ổn định an ninh, trật tự, an toàn xã hội của quận.
2. CCHC phải xuất phát từ lợi ích của người dân, doanh nghiệp; lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan, hành chính nhà nước quận, phường; có sự giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ Việt Nam và hệ thống tổ chức chính trị - xã hội quận, phường.
3. Các nội dung CCHC phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và gắn với công tác dân vận của cơ quan nhà nước, chính quyền các cấp; thực hiện dân chủ ở cơ sở, nơi công tác; phát huy thực hiện phong trào thi đua yêu nước về chủ đề CCHC, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quận, của Thành phố theo tùng giai đoạn.
4. CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu, tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp, tránh mọi biểu hiện bàng quan, thiếu tự tin, thụ động, nhưng không nóng vội, chủ quan, duy ý chí.
5. CCHC phải kế thừa, phát huy những thành tựu đã đạt được trong CCHC nhà nước giai đoạn vừa qua; tiếp thu những kinh nghiệm, những bài học thành công trong cải cách của các cơ quan, đơn vị, địa phương để vận dụng vào thực tiễn một cách phù hợp
CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tập trung vào 6 nội dung, đó là: (1) cải cách thể chế; (2) cải cách thủ tục hành chính; (3) cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; (4) cải cách chế độ công vụ; (5) cải cách tài chính công; (6) xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số.
Trọng tâm CCHC 10 năm tới là: cải cách thể chế, trong đó tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế của nền hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) chuyên nghiệp, gương mẫu, có năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của quận, Thành phố; thực hiện chính quyền đô thị, hoàn thiện chính quyền điện tử, xây dựng Thành phố trở thành đô thị thông minh.
Xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm chính, phục vụ nhân dân trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân trong giai đoạn 2021 - 2030.
1.1 Cải cách thể chế
- Rà soát sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị theo chính quyền đô thị về sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp, UBND 11 phường, các tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư phù hợp với đặc điểm của quận theo chỉ đạo của Thành phố.
- Triển khai hệ thống thể chế của nền hành chính nhà nước, trọng tâm là thể chế về tổ chức bộ máy và quản lý CBCCVC, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và năng lực kiến tạo phát triển.
- Tiếp tục triển khai thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, giải quyết tốt hơn các mối quan hệ giữa Nhà nước và thị trường; tập trung ưu tiên hoàn thiện đồng bộ, có chất lượng và tổ chức thực hiện tốt hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy đổi mới sáng tạo.
- Triển khai thể chế và các khung pháp lý để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số, phục vụ có hiệu quả việc xây dựng, phát triển chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số.
1.2 Cải cách thủ tục hành chính
- Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng nâng cao chất lượng phục vụ không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
- Trên 80% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Trên 80% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Năm 2022, số hóa kết quả và hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của quận, phường đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng cấp quận 20%, cấp phường 15%. Giai đoạn 2023 - 2025, mỗi năm tăng tối thiểu 20% đối với mỗi cấp hành chính cho đến khi đạt tỷ lệ 100% để đảm bảo việc kết nối, chia sẻ dữ liệu trong giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Đến năm 2025, có 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công Thành phố. Trong đó ít nhất 80% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 50%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt trên 98%.
- 100% thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được công bố, công khai và cập nhật kịp thời.
- Trên 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ tài liệu đã được cơ quan nhà nước kết nối, chia sẻ.
1.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị, khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị trong hệ thống nhà nước.
- Hoàn thành việc sắp xếp thu gọn các đơn vị hành chính quận, phường và khu phố, tổ dân phố theo tiêu chuẩn quy định.
- Giảm tối thiểu bình quân 10% số lượng đơn vị sự nghiệp công lập và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 98%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên 98%.
1.4. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ CBCCVC có cơ cấu hợp lý đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo của các cơ quan, đơn vị có đức, có tài, ngang tầm với nhiệm vụ phát triển quận, Thành phố, đất nước.
1.5. Cải cách tài chính công
- Đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước theo hướng bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách Thành phố và chủ động, tích cực của ngân sách địa phương.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên; 100% đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, có đủ điều kiện, hoàn thành việc chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư so với năm 2020.
1.6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% cơ sở dữ liệu của quận kết nối với Thành phố tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử được hoàn thành và kết nối, chia sẻ trên toàn quốc.
- Đến năm 2022, Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của quận được kết nối, chia sẻ dữ liệu đầy thủ tục hành chính với Cổng Dịch vụ công của Thành phố, Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
- 100% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh và xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- 80% các hệ thống thông tin của quận, Thành phố có liên quan đến người dân, doanh nghiệp đã đưa vào vận hành, khai thác được kết nối, liên thông qua Trục liên thông văn bản quốc gia và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu; thông tin của người dân, doanh nghiệp đã được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, không phải cung cấp lại.
- 100% hệ thống báo cáo của quận được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống báo cáo của Thành phố.
- Xây dựng, triển khai Hệ thống phục vụ họp và xử lý công việc của quận liên thông, tích hợp Hệ thống phục vụ họp và xử lý công việc của Thành phố.
- 100% hồ sơ công việc tại quận và 80% hồ sơ công việc tại phường được xử lý trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông quan môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% cơ quan chuyên môn, UBND phường ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
2.1. Cải cách thể chế
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ và vận hành có hiệu quả thể chế của nền hành chính hiện đại, thể chế phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo được bước đột phá trong huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển quận.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
- 100% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quận, Thành phố, có trên 90% thủ tục hành chính được tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt trên 80%.
- 90% số lượng người dân, doanh nghiệp tham gia hệ thống Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt từ 97%. Trong đó, mức độ hài lòng về giải quyết các thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai, xây dựng đạt trên 95%.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Tiếp tục kiện toàn, sắp xếp phù hợp đối với các tổ chức nội bộ của từng cơ quan, đơn vị.
- Tiếp tục giảm bình quân 10% số lượng đơn vị sự hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2025.
- Mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt trên 97%. Mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt trên 97%.
2.4. Cải cách chế độ công vụ
- Xây dựng được đội ngũ CBCCVC chuyên nghiệp, có chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý; đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ: 25% - 35% số lãnh đạo UBND quận, trên 30% số lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương, 80% số lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp nhà nước có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- 100% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc.
2.5. Cải cách tài chính công
- Thực hiện đầy đủ và đồng bộ hệ thống pháp luật về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2021 - 2025.
2.6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động thông minh.
- 100% hồ sơ công việc quận, phường được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 70% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- 100% cơ quan chuyên môn, UBND phường ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1.1. Phối hợp triển khai xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố đầy đủ, đồng bộ; đẩy mạnh thể chế hóa các quy định của Trung ương, nội dung Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố; Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ quận vào quá trình đổi mới công tác điều hành, quản lý, trong đó chú trọng các quy định về phân cấp, ủy quyền giữa các cấp chính quyền.
1.2. Triển khai thực hiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, các yếu tố thị trường và các loại thị trường, bảo đảm tất cả người dân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đều hoạt động theo cơ chế thị trường, bình đẳng và cạnh tranh lành mạnh theo quy định pháp luật; thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ và công bằng xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thu hút đầu tư, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và thể chế về phân phối kết quả làm ra để giải phóng sức sản xuất, tạo động lực và nguồn lực cho tăng trưởng, phát triển.
- Thực hiện các quy định về đất đai, tài nguyên để huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, khắc phục tình trạng tranh chấp, khiếu kiện, tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực này. Công khai, minh bạch việc quản lý, sử dụng đất công; tăng cường giám sát, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng đất giao cho các cộng đồng và doanh nghiệp nhà nước.
1.3. Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật
- Tăng cường tham vấn ý kiến chuyên môn của các cơ quan, đơn vị và ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức và xã hội trong quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, ổn định và dự đoán được của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật do UBND quận ban hành, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp.
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được giao đơn vị chủ trì soạn thảo, đảm bảo theo đúng tiến độ và thời gian quy định.
- Kịp thời xây dựng và hoàn thiện các văn bản triển khai thực hiện tổ chức chính quyền đô thị và sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị theo chỉ đạo của Thành phố.
1.4. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp luật
- Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường năng lực phản ứng chính sách, kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật.
- Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
- Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật.
1.5. Triển khai Đề án nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và đội ngũ pháp chế của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
2. Công tác cải cách thủ tục hành chính
2.1. Kiểm soát chặt chẽ các quy định thủ tục hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, quy hoạch, đầu tư, kinh doanh, lao động - việc làm, y tế, giáo dục, tư pháp - nội chính, nội vụ ... và các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn. Tuyệt đối không ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện, văn bản phối hợp liên tịch có quy định thủ tục hành chính ngoài quy định.
2.2. Rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính:
- Rà soát, đánh giá thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện; đề xuất, kiến nghị loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo dễ bị lợi dụng để tham nhũng, gây khó khăn cho người dân, tổ chức; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ số để chuẩn hóa, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý; tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ sở dữ liệu sẵn có; cung cấp các tiện ích thông minh hỗ trợ người dân, doanh nghiệp khi giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
- Kiến nghị cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết, không hợp lý, bảo đảm thực chất.
- Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
2.3. Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai thủ tục hành chính với nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu và thực hiện. Vận hành, khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công Thành phố, Cổng dịch vụ công quốc gia.
2.4. Triển khai đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tốt việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý; giảm tỷ lệ trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ; nghiêm túc thực hiện việc xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy ra trễ hẹn. Thường xuyên theo dõi, chấn chỉnh tác phong, lề lối và thái độ làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa; xây dựng hình ảnh đội ngũ công chức chuyên nghiệp, trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương, thân thiện và tận tình phục vụ nhân dân.
2.5. Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát Nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, địa bàn quản lý, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho Nhân dân.
2.6. Đẩy mạnh nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính, thông qua tăng cường đối thoại, lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp.
2.7. Triển khai kết nối Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa của quận với hệ thống thông tin một cửa của Thành phố và Cổng Dịch vụ công quốc gia; đẩy mạnh thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành và thanh toán các khoản phí liên quan đến kiểm tra chuyên ngành trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Vận hành có hiệu quả Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
3.1. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập và UBND 11 phường theo chỉ đạo của Thành phố:
- Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian, khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một tổ chức có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức chủ trì và chịu trách nhiệm chính.
- Thí điểm chuyển giao một số nhiệm vụ và dịch vụ hành chính công mà nhà nước không nhất thiết phải thực hiện cho doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đảm nhiệm theo chỉ đạo của Thành phố.
- Sắp xếp, giảm tối đa các tổ chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên trách.
- Kiện toàn sắp xếp về cơ cấu tổ chức nội bộ của cơ quan, đơn vị, chú trọng kiện toàn, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị.
3.2. Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy định về tổ chức chính quyền địa phương theo hướng phân định rõ hơn tổ chức bộ máy chính quyền đô thị:
Thực hiện sắp xếp, sáp nhập tổ dân phố, khu phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của tổ dân phố, khu phố theo chỉ đạo của Thành phố.
3.3. Rà soát, thực hiện các quy định về tiêu chí phân loại, điều kiện thành lập, sáp nhập, hợp nhất, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập theo từng ngành, lĩnh vực; quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập, trọng tâm là các lĩnh vực: y tế; giáo dục và đào tạo; lao động, thương binh và xã hội; khoa học và công nghệ; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin và truyền thông.
3.4. Thực hiện tốt công tác phân cấp, ủy quyền giữa cấp trên và cấp dưới, gắn với quyền hạn và trách nhiệm; khuyến khích sự năng động, sáng tạo và phát huy tính tích cực, chủ động của các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định về ủy quyền quản lý giữa cơ quan, cá nhân có thẩm quyền với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cấp dưới.
- Triển khai các biện pháp theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ đã phân cấp.
3.5. Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước theo từng ngành, lĩnh vực quản lý. Triển khai các biện pháp đổi mới phương thức làm việc, nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên cơ sở ứng dụng mạnh mẽ các tiến bộ khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin; tăng cường chỉ đạo, điều hành, xử lý công việc của cơ quan hành chính các cấp trên môi trường số, tổ chức họp, hội nghị bằng hình thức trực tuyến, không giấy tờ.
3.6. Thường xuyên kiểm tra về công tác tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực hiện chưa tốt và nhân rộng cách làm hay.
4.1. Triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng đội ngũ CBCCVC theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm xây dựng đội ngũ CBCCVC có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển của quận trong giai đoạn mới.
- Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều kiện, chính sách để giảm tỷ lệ người phục vụ trong từng cơ quan, đơn vị.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
4.2. Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ CBCCVC các cơ quan, đơn vị theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu. Thường xuyên cập nhật, bổ sung đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp đã được phê duyệt đúng quy định; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
4.3. Triển khai có hiệu quả việc thi tuyển cạnh tranh để bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương theo chỉ đạo của Thành phố.
4.4. Triển khai đánh giá, phân loại CBCCVC theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
4.5. Thực hiện nghiêm các quy định về quản lý, sử dụng và thực hiện chế độ chính sách đối với viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi hoạt động theo hướng đẩy mạnh tự chủ.
4.6. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
4.7. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ CBCCVC gắn với vị trí việc làm; tập trung bồi dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định về tiêu chuẩn chức danh, nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và nguồn quy hoạch, bảo đảm không trùng lắp, tiết kiệm, hiệu quả.
4.8. Thực hiện cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, bảo đảm giảm dần số lượng người hoạt động không chuyên trách ở phường, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
4.9. Thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý, quản trị nhà nước, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là các ngành, lĩnh vực mũi nhọn phục vụ cho phát triển nhanh, bền vững. Tham gia xây dựng và triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về thu hút và trọng dụng nhân tài giai đoạn 2021 - 2030; Đề án phát triển tài năng trẻ và lãnh đạo tương lai của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025.
4.10. Đẩy mạnh rà soát, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm để tăng cường củng cố, kiện toàn công tác cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ, công chức phải thực sự liêm chính, có đạo đức, phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tính chiến đấu cao. Thực hiện đúng quy định về cán bộ nữ.
4.11. Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng CBCCVC, tình hình chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân sai phạm.
5. Công tác cải cách tài chính công
5.1. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí quản lý hành chính tại các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước trên cơ sở cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, quy định của pháp luật và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
5.2. Kịp thời triển khai các giải pháp để thực hiện các kiến nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
5.3. Thực hiện cơ chế tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập
- Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định pháp luật, bao gồm các quy định về nguồn thu, nhiệm vụ chi, phân phối thu nhập bổ sung; thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập; tăng cường phân cấp, tạo quyền chủ động cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- Triển khai tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước; cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
5.4. Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ sự nghiệp công lập theo cơ chế thị trường, thúc đẩy xã hội hóa
- Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách tạo điều kiện đẩy mạnh xã hội hóa cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo cơ chế thị trường, nhất là y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ...
- Chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang mô hình tự chủ hoàn toàn cả về chi đầu tư, chi thường xuyên.
5.5. Đảm bảo kinh phí thực hiện các giải pháp cải cách hành chính và trang bị cơ sở vật chất, thiết bị để đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện tích và hiện đại.
5.6. Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho các hoạt động của CBCCVC nhằm giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công tác, giải quyết thủ tục hành chính.
6. Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số
6.1. Phát triển hạ tầng số
- Phát triển hạ tầng truyền dẫn đáp ứng nhu cầu triển khai chính quyền điện tử hướng tới chính quyền số, đô thị thông minh tại quận theo chỉ đạo của Thành phố.
- Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ triển khai chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại quận theo chỉ đạo của Thành phố.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT) phục vụ các ứng dụng nghiệp vụ, chuyên ngành trong triển khai chính quyền điện tử, chính quyền số, đô thị thông minh tại quận theo chỉ đạo của Thành phố.
6.2. Phát triển hệ thống nền tảng
- Phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Thành phố (LGSP) đảm bảo nhiệm vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia (NGSP) theo Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam để trao đổi, chia sẻ dữ liệu với các cơ quan bên ngoài. Bảo đảm an toàn, an ninh mạng (SOC) cho các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị; liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trên địa bàn quận, Thành phố phục vụ công tác tác nghiệp và chỉ đạo điều hành.
- Triển khai xây dựng Nền tảng IoT Thành phố, triển khai thí điểm việc tích hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có của Thành phố như giao thông, môi trường...
- Triển khai xây dựng Nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai thác dữ liệu trong Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố với các phương pháp học máy, khai phá dữ liệu.
- Triển khai xây dựng, phát triển Nền tảng ứng dụng trên thiết bị di động hỗ trợ người dân, doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ, tiện ích trong đô thị thông minh của Thành phố.
6.3. Phát triển dữ liệu
- Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở thuộc Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 và Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của Thành phố. Tập trung triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu người dân (bao gồm dân cư và hộ tịch), bao gồm tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ và xây dựng phương án, triển khai các hệ thống ứng dụng nhằm duy trì, cập nhật dữ liệu. Trên cơ sở đó sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến người dân như y tế, giáo dục, bảo hiểm xã hội; thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai Thành phố; triển khai bản đồ số dùng chung của Thành phố và tổ chức xây dựng các lớp dữ liệu chuyên ngành trên nền bản đồ dùng chung của Thành phố.
- Cung cấp đầy đủ dữ liệu, phối hợp hoàn thiện Cổng dữ liệu mở của Thành phố nhằm cung cấp, chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao chất lượng sống và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Triển khai hệ thống quản lý, điều hành và khai thác văn bản, bảo đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền của Thành phố, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia và các nguồn văn bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh việc số hóa và sử dụng dữ liệu có hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các hồ sơ điện tử về dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ. Các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai thác, sử dụng bởi các hệ thống khai thác văn bản.
6.4. Phát triển ứng dụng, dịch vụ nội bộ
- Triển khai chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ trên môi trường mạng, biểu mẫu, chế độ báo cáo; tăng cường gửi, nhận văn bản, báo cáo điện tử tích hợp chữ ký số giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội và các doanh nghiệp; thực hiện số hóa hồ sơ, lưu trữ hồ sơ công việc điện tử của các cơ quan nhà nước theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sử dụng chữ ký số, định danh số, chuyển đổi số và niêm phong điện tử trong xử lý văn bản hành chính, cắt giảm giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đơn giản hóa quy trình nghiệp vụ.
- Triển khai các hệ thống làm việc tại nhà, từ xa của các cơ quan nhà nước theo chỉ đạo của Thành phố.
- Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động, internet vạn vật (loT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), mạng xã hội và các công nghệ số mới trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ Chính phủ điện tử tại Thành phố.
6.5. Phát triển ứng dụng, dịch vụ phục vụ người dân, doanh nghiệp
- Phát triển, hoàn thiện cổng Dịch vụ công của quận, kết nối Cổng dịch vụ công Thành phố, hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh trên cơ sở hợp nhất Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố để cung cấp dịch vụ công trực tuyến; hoàn thành việc tích hợp toàn bộ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 lên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực hiện triển khai dịch vụ công trực tuyến kết hợp với dịch vụ nhận và chuyển phát hồ sơ qua bưu điện; phát triển dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị thông minh.
- Triển khai cơ sở dữ liệu về các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh và cổng tham vấn điện tử theo Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025.
- Triển khai, tích hợp các ứng dụng thanh toán điện tử, đa dạng hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để phổ cập, tăng khả năng tiếp cận dịch vụ thanh toán điện tử một cách rộng rãi tới tất cả người dân.
- Kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và điều hành nội bộ để bảo đảm thông suốt trong việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ về công tác văn thư.
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử Thành phố để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
6.6. Xây dựng, phát triển đô thị thông minh bền vững theo chỉ đạo của Thành phố
- Phát triển các dịch vụ đô thị thông minh phù hợp điều kiện, đặc thù, nhu cầu thực tế. Ưu tiên phát triển trước các dịch vụ giải quyết các vấn đề bức thiết của xã hội như tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, phát triển y tế, phát triển giáo dục, quản lý trật tự xây dựng và phải bảo đảm hiệu quả, tránh hình thức, lãng phí.
- Phối hợp triển khai xây dựng và vận hành Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở; Trung tâm điều hành đô thị thông minh Thành phố; Trung tâm mô phỏng và dự báo kinh tế - xã hội Thành phố; Trung tâm An toàn thông tin của Thành phố; triển khai xây dựng chính quyền điện tử trong thời kỳ chuyển đổi số, chuyển đổi dần chính quyền điện tử sang chính quyền số để phù hợp với vai trò của chính quyền quản lý đô thị thông minh.
6.7. Tiếp tục ứng dụng và duy trì ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc gia Việt Nam TCVN ISO 9001 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành việc triển khai thực hiện CCHC từ UBND quận, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm, năng lực của Cơ quan Thường trực CCHC của quận và các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC trong Kế hoạch. Có cơ chế phân công, phối hợp thống nhất, rõ thẩm quyền, trách nhiệm cụ thể giữa các cơ quan chủ trì triển khai các nội dung CCHC để bảo đảm Kế hoạch được triển khai đồng bộ, thống nhất theo lộ trình và mục tiêu đã đề ra.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện Kế hoạch trong phạm vi quản lý; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng bộ phận và CBCCVC; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch. Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC hàng năm với đánh giá trách nhiệm, năng lực lãnh đạo, quản lý của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Chú trọng công tác thi đua, khen thưởng và phê bình, kỷ luật trong CCHC.
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp và xã hội
- CCHC không chỉ là công việc riêng của hệ thống hành chính, mà là yêu cầu chung của toàn xã hội; cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin để CBCCVC và người dân nhận thức đúng, đồng thuận, chấp hành các chủ trương, chính sách, nội dung CCHC của Đảng, Nhà nước. Tăng cường sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các tổ chức chính trị - xã hội, người dân, doanh nghiệp trong việc giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành chính, đội ngũ CBCCVC trong thực thi nhiệm vụ, công vụ. Tiếp tục sử dụng công cụ, biện pháp thiết thực để phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ máy hành chính, như tăng cường lấy ý kiến người dân đối với việc xây dựng thể chế, chính sách, đánh giá tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ, công chức; lấy sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với chất lượng cung cấp dịch vụ công là thước đo chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước.
- Niêm yết công khai tất cả các văn bản để người dân, doanh nghiệp thực hiện khi làm các hồ sơ về nhà đất, các thủ tục hành chính để tránh trường hợp người dân phàn nàn về công tác niêm yết, giải thích để người dân liên hệ về các thủ tục hành chính. Định hướng thông tin tuyên truyền trên trang thông tin điện tử, các cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến.
3. Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực cho CCHC
- Bố trí đủ CBCCVC có năng lực xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC. Nâng cao năng lực nghiên cứu và chỉ đạo của các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện nhiệm vụ CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC của các cơ quan, đơn vị. Ưu tiên bố trí nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC.
- Đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở phường, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hiện khoán kinh phí.
- Thường xuyên có cơ chế duy trì, bảo trì các thiết bị đánh giá điện tử tại trung tâm hành chính quận và các cơ quan, đơn vị.
4. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với tạo động lực cải cách trong đội ngũ CBCCVC
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ trong đội ngũ CBCCVC đi liền với các chính sách đặc biệt trong đãi ngộ, động viên, khuyến khích CBCCVC hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Tạo động lực cải cách bên trong đội ngũ CBCCVC, đặc biệt là đội ngũ CBCCVC làm công tác CCHC bằng nhiều giải pháp mang tính đột phá, như: Đề cao trách nhiệm cá nhân trong thực thi công vụ; quan tâm đến nâng cao lợi ích của đội ngũ CBCCVC bằng chính sách lương, thưởng thỏa đáng; đổi mới phương thức đánh giá CBCCVC dựa trên kết quả công việc; cơ chế, chính sách khuyến khích về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực và tạo cơ hội thăng tiến, phát triển cho những cá nhân có trách nhiệm, đổi mới, sáng tạo trong thực hiện cải cách hành chính.
- Lấy kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC hàng năm là một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
5. Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ CCHC; thường xuyên đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức
- Triển khai Bộ tiêu chí chỉ số đánh giá kết quả CCHHC của cơ quan, đơn vị thuộc quận; đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ chức đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan hành chính theo hướng toàn diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong đánh giá.
- Thường xuyên khảo sát sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp dưới nhiều hình thức khác nhau, trên các nội dung quản lý nhà nước khác nhau: như tổ chức thực thi pháp luật; cung cấp dịch vụ công... của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong khảo sát trực tuyến người dân, tổ chức để cung cấp thông tin thường xuyên, liên tục, kịp thời về tình hình phục vụ của các cơ quan hành chính cho chính quyền các cấp.
6. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ, phương pháp quản lý mới, nhất là công nghệ thông tin, truyền thông, công nghệ số trong hoạt động của cơ quan hành chính nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ của các cơ quan hành chính.
7. Triển khai, hoàn thành những nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2022 và các năm tiếp theo (phụ lục kèm theo).
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước phân cấp ngân sách cho các cơ quan, đơn vị theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong dự toán ngân sách hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Kế hoạch.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập và Chủ tịch UBND 11 phường
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chương trình CCHC giai đoạn 2021 - 2030 của đơn vị mình đảm bảo tiến độ và các chỉ tiêu đề ra; trực tiếp chỉ đạo, quản lý công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị, địa phương, lĩnh vực mình phụ trách. Triển khai các mô hình, giải pháp, sáng kiến CCHC tại đơn vị, tạo bước đột phá trong công tác CCHC của quận.
- Tham mưu UBND quận triển khai, đảm bảo thực hiện có hiệu quả các tiêu chí thành phần của Chỉ số CCHC theo lĩnh vực được giao, phân công cụ thể các bộ phận, CBCCVC có liên quan định kỳ báo cáo kết quả và cung cấp tài liệu kiểm chứng theo quy định. Chịu trách nhiệm cá nhân trước cấp ủy Đảng, UBND quận, Chủ tịch UBND quận về kết quả thực hiện CCHC trong phạm vi quản lý của mình.
- Chủ động tham mưu UBND quận thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo các tiêu chí xác định Chỉ số CCHC của Thành phố; căn cứ vào Quyết định công bố kết quả Chỉ số CCHC hằng năm của Thành phố để rà soát những nội dung liên quan đến đơn vị mình và chủ động đề ra những giải pháp khắc phục những Chỉ số thành phần có điểm thấp. Chịu trách nhiệm về thực hiện các chỉ tiêu cụ thể liên quan đến đơn vị mình phụ trách.
- Tổ chức đánh giá và lấy hiệu quả, sáng tạo trong công tác CCHC làm căn cứ, điều kiện để bình xét thi đua khen thưởng. Chỉ xét hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với người đứng đầu tổ chức thực hiện đạt các chỉ tiêu của Kế hoạch này.
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ cải cách hành chính gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch để tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Bảo đảm chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức thực hiện công tác CCHC, kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất báo cáo UBND quận (thông qua Phòng Nội vụ) tình hình thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Phòng Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND quận, Quận ủy và Sở Nội vụ.
- Công tác cải cách thể chế: Phòng Tư pháp; các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách.
- Công tác cải cách thủ tục hành chính: Văn phòng UBND quận; các cơ quan, đơn vị thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực phụ trách.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Phòng Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Cải cách chế độ công vụ: Phòng Nội vụ; các cơ quan, đơn vị thuộc quận.
- Công tác cải cách tài chính công: Phòng Tài chính - Kế hoạch; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Công tác xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: Văn phòng UBND quận, Phòng Văn hóa và Thông tin; các cơ quan, đơn vị thuộc quận.
3. Chi Cục thuế quận, Công an quận, Bảo hiểm xã hội quận, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quận
Ngoài việc triển khai thực hiện theo ngành và UBND quận về công tác CCHC, mở rộng việc thực hiện và phối hợp với phòng ban quận và UBND phường trong triển khai cơ chế một cửa liên thông và liên thông một cửa điện tử.
- Là cơ quan thường trực tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Trình Chủ tịch UBND quận quyết định các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc quận xây dựng kế hoạch CCHC hàng năm.
- Hướng dẫn các các cơ quan, đơn vị xây dựng báo cáo CCHC hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, khảo sát và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch; báo cáo UBND quận và Sở Nội vụ hàng quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất.
- Chủ trì xây dựng, triển khai thực hiện theo dõi, đánh giá, xác định Chỉ số CCHC hàng năm của các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận và UBND 11 phường.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo hướng dẫn của Sở Nội vụ, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố.
- Cử CBCCVC tham dự bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng thực hiện công tác CCHC. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, trao đổi học tập kinh nghiệm để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng đối với đội ngũ CBCCVC trực tiếp tham mưu nhiệm vụ CCHC.
- Đến năm 2025 tiến hành sơ kết; đến năm 2029 tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này.
5. Văn phòng UBND quận (Ban biên tập Trang thông tin điện tử quận Tân Phú)
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền kế hoạch và tiếp nhận ý kiến phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về CCHC của các cơ quan, đơn vị.
Kế hoạch này được cụ thể, chi tiết hóa vào Kế hoạch công tác CCHC hàng năm của quận. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các cơ quan, đơn vị có văn bản gửi về Phòng Nội vụ để tổng hợp trình Chủ tịch UBND quận xem xét, quyết định./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRỌNG TÂM NĂM 2022 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO CỦA QUẬN TÂN PHÚ
(Kèm theo Quyết định số 1835/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân quận Tân Phú)
STT | Nhiệm vụ | Thời gian | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | - Căn cứ vào điều kiện thực tiễn, ban hành Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2030 tại đơn vị để triển khai thực hiện, trên cơ sở bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC được giao tại Kế hoạch này; trong đó, các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC phải cụ thể, khả thi, có tính định lượng và xác định rõ kết quả, sản phẩm đầu ra theo lộ trình hàng năm, gắn với trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện. - Triển khai quán triệt việc thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP, Chỉ thị số 23/CT-TTg; Chương trình tổng thể CCHC nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình tổng thể CCHC của quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030, với các hình thức phù hợp, đến tất cả CBCCVC thuộc phạm vi quản lý. | Tháng 6/2022 | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Phòng Nội vụ |
2 | Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, kiên quyết xử lý nghiêm minh đối với những CBCCVC vi phạm kỷ luật kỷ cương hành chính, tham nhũng, tiêu cực và gây phiền hà cho nhân dân. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | ||
3 | Đẩy mạnh tuyên truyền về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP, Chỉ thị số 23/CT-TTg; Chương trình tổng thể CCHC nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình tổng thể CCHC trên địa bàn quận Tân Phú giai đoạn 2021 - 2030, với nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Phòng Nội vụ, Văn phòng UBND quận, Phòng Văn hóa và Thông tin |
4 | Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền CCHC. Hàng năm, xây dựng, triển khai kế hoạch thông tin, tuyên truyền CCHC. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Phòng Văn hóa và Thông tin | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
5 | Theo dõi, phối hợp triển khai và tổng hợp kết quả thực hiện phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước theo dữ liệu và hướng dẫn của Sở Nội vụ. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Phòng Nội vụ |
1 | Triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Phòng Tư pháp | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
2 | Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, trực tiếp chỉ đạo công tác phối hợp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Phòng Tư pháp |
3 | - Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật. - Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật. - Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành pháp luật. | |||
1 | Rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các thủ tục hành chính thực hiện không hiệu quả (không có hồ sơ phát sinh hoặc là rào cản, tốn kém chi phí người dân, doanh nghiệp,...). | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Văn phòng UBND quận |
2 | Triển khai rà soát thủ tục hành chính đủ điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo chỉ đạo của Thành phố; tăng tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến được tích hợp Cổng Dịch vụ công Quốc gia. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Văn phòng UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
3 | Thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Văn phòng UBND quận và các cơ quan, đơn vị liên quan |
4 | Triển khai công tác rà soát các quy trình, điện tử hóa mẫu đơn, tờ khai, kết quả giải quyết thủ tục hành chính để tạo điều kiện nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử. | Văn phòng UBND quận | ||
5
| Mở rộng việc thực hiện và phối hợp giữa các cơ quan ngành dọc với các cơ quan chuyên môn và UBND 11 phường trong triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông, liên thông điện tử và giải quyết thủ tục hành chính có liên quan theo Cơ chế Một cửa quốc gia. | 2022- 2030 | Chi Cục Thuế quận, Công an, quận, Bảo hiểm xã hội quận, Kho bạc Nhà nước quận, Bưu điện | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
6 | Triển khai Đề án đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Văn phòng UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
1 | Tiếp tục hoàn thiện tổ chức kiện toàn tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 131/2020/QH14 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và các văn bản hướng dẫn thi hành. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Phòng Nội vụ |
2 | Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bên trong của các cơ quan, đơn vị bảo đảm các tiêu chí về thành lập tổ chức theo quy định. | |||
3 | Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ y tế; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế. | 2022-2030 | Phòng Y tế | Trung tâm Y tế quận, Bệnh viện quận |
4 | Triển khai và thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công. | 2022-2030 | Trung tâm Y tế quận, Bệnh viện quận | Phòng Y tế |
5 | Rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về cung cấp dịch vụ giáo dục; đổi mới tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. | 2022-2030 | Phòng Giáo dục và Đào tạo | Các trường học công lập thuộc quận |
6 | Rà soát, sắp xếp hệ thống mạng lưới trường, lớp mầm non, phổ thông đảm bảo tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và người lao động của ngành theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. |
|
|
|
7 | Triển khai thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công. | 2022-2030 | Các trường học công lập thuộc quận | Phòng Giáo dục và Đào tạo |
1 | Triển khai và hoàn thành phê duyệt Đề án vị trí việc làm cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc thuộc quận theo chỉ đạo của Thành phố và theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ. | Năm 2022 | Các cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường | Phòng Nội vụ |
2 | Triển khai phê duyệt, điều chỉnh vị trí - việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý theo chỉ đạo của Thành phố và quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ. | Năm 2022 | Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quận | Phòng Nội vụ |
1 | Bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ CCHC trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Phòng Tài chính - Kế hoạch | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
2 | Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường | Phòng Tài chính - Kế hoạch |
3 | Chuyển đổi tối thiểu 10% các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên | Năm 2022 - 2030 | Phòng Tài chính - Kế hoạch | Các đơn vị sự nghiệp công lập |
4 | Triển khai các cơ chế, chính sách về đổi mới cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo chỉ đạo của Thành phố. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | ||
5 | Thực hiện cải cách chính sách bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công; triển khai cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức. | 2022- 2030 | Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Phòng Nội vụ | Phòng Tài chính - Kế hoạch |
6 | Triển khai Chương trình hành động số 28-CTr/TU ngày 27/02/2018 của Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Quyết định số 355/QĐ-UBND ngày 25/01/2019 của UBND Thành phố. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Phòng Kinh tế | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
7 | Triển khai thực hiện nhiệm vụ tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các đơn vị sự nghiệp công lập | Phòng Tài chính - Kế hoạch |
VII. VỀ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ | ||||
1 | Triển khai, quản lý và vận hành Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin báo cáo; Hệ thống phục vụ họp và xử lý công việc; Hệ thống thông tin báo cáo liên thông tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và kết nối Trung tâm điều hành đô thị thông minh; Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo kết nối, liên thông với Hệ thống đơn thư khiếu nại tố cáo của Thanh tra Chính phủ. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Văn phòng UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
2 | Rà soát, kiến nghị nâng cấp, hoàn thiện cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đáp ứng dùng chung các phân hệ chức năng giữa Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Thành phố để triển khai thống nhất, xuyên suốt từ Thành phố đến xã, phường, thị trấn. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường | Văn phòng UBND quận |
3 | Đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc đổi mới lề lối, phương thức làm việc thông qua gửi, nhận văn bản điện tử, xử lý hồ sơ công việc và giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử; điều hành dựa trên dữ liệu số; theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do cấp trên giao. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Văn phòng UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập, UBND 11 phường |
4 | Thực hiện và hướng dẫn cơ quan đăng ký hộ tịch trên địa bàn quận công tác cập nhật, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo đúng quy định, đảm bảo thống nhất với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Phòng Tư pháp | Công an quận, UBND 11 phường |
5 | Kiểm tra việc áp dụng, duy trì và mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Văn phòng UBND quận | Các cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường |
6 | Áp dụng, duy trì và mở rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước. | Năm 2022 và các năm tiếp theo | Các cơ quan chuyên môn, UBND 11 phường | Văn phòng UBND quận |
- 1Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 2Chương trình 196/CTr-UBND năm 2022 về tổng thể cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 9712/KH-SYT năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 4Kế hoạch 4304/KH-SKHĐT năm 2021 thực hiện Chương trình Cải cách hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025
- 1Luật cán bộ, công chức 2008
- 2Luật viên chức 2010
- 3Luật ngân sách nhà nước 2015
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 6Nghị quyết 11-NQ/TW năm 2017 về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Nghị định 30/2020/NĐ-CP về công tác văn thư
- 11Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 12Nghị quyết 131/2020/QH14 về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh do Quốc hội ban hành
- 13Nghị quyết 1111/NQ-UBTVQH14 năm 2020 về sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 14Quyết định 468/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 16Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 3637/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 19Quyết định 985/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 của tỉnh Cà Mau
- 20Chương trình 196/CTr-UBND năm 2022 về tổng thể cải cách hành chính gắn với chính quyền số, dịch vụ đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030
- 21Kế hoạch 9712/KH-SYT năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- 22Kế hoạch 4304/KH-SKHĐT năm 2021 thực hiện Chương trình Cải cách hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2025
Quyết định 1835/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước của quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 1835/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2022
- Nơi ban hành: Quận Tân Phú
- Người ký: Phạm Minh Mẫn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực