- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật Lâm nghiệp 2017
- 3Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 6Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 7Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1227/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 18Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VÙNG CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội (khóa XIV) phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/NQ-QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện Đề án “đấu tranh, ngăn chặn tiến tới xóa bỏ tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022;
Căn cứ Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 02/3/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn về đề nghị phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn; Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư số 79/BC-SKH ngày 28/02/2023;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, với nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi
Đề án thực hiện tại địa bàn 02 xã Trung Minh và Hùng Lợi có đông đồng bào dân tộc Mông sinh sống.
2. Đối tượng
Hệ thống chính trị, các hộ đồng bào dân tộc Mông tại 02 xã trong phạm vi của Đề án.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Huy động nguồn lực, thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc Mông là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của cấp ủy, quản lý, điều hành tập trung, trực tiếp của chính quyền; tham gia phối hợp chặt chẽ của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội, cấp ủy, chính quyền cơ sở.
- Việc triển khai thực hiện đề án bảo đảm đồng bộ, chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật; xây dựng lộ trình thực hiện phù hợp; quá trình thực hiện đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai minh bạch trong thực hiện.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ rệt đời sống của nhân dân; giảm nghèo nhanh, bền vững, thu hẹp khoảng cách về mức sống, thu nhập của đồng bào dân tộc Mông so với bình quân chung của huyện Yên Sơn. Giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu năm 2023: Hoàn thành việc củng cố hệ thống chính trị cơ sở tại các thôn tại xã Trung Minh và xã Hùng Lợi. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, bố trí đảm bảo đất ở, đất sản xuất đối với số hộ gia đình không đảm bảo đất ở, đất sản xuất phục vụ phương án di dân, ổn định sản xuất, ưu tiên các dự án trọng điểm, nâng cao đời sống người dân tộc thiểu số, thực hiện có hiệu quả chính sách y tế, giáo dục. Tuyên truyền, vận động và xóa bỏ hoàn toàn ảnh hưởng của tổ chức tôn giáo bất hợp pháp trên địa bàn. Đồng thời, tiếp tục nâng cao chất lượng đời sống, phát triển kinh tế - xã hội - văn hóa, hướng dẫn, định hướng nghề nghiệp, giáo dục đào tạo nhằm phát triển toàn diện tư duy, nhận thức, nâng cao trình độ dân trí đối với đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn 02 xã.
- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc trong vùng dân tộc Mông đạt trên 28 triệu đồng/người/năm.
- Trên 50% thôn có đường ô tô đến trung tâm được nhựa hóa và bê tông hóa; 50% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; 50% số thôn, bản được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện khác phù hợp; trên 80% số công trình thủy lợi được đầu tư kiên cố, nâng tỷ lệ tưới chắc lên 90% cơ bản đáp ứng nhu cầu cần tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp; 90% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng bào dân tộc thiểu số được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Về ổn định dân cư: Sắp xếp ổn định dân cư cho các hộ hiện đang cư trú trong rừng phòng hộ theo hướng ổn định tại chỗ và xen ghép đối với các vị trí ít xung yếu. Rà soát đề nghị bổ sung, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; sắp xếp, ổn định dân cư cho các hộ đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng phòng hộ, nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất.
- Về văn hóa: Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Mông; 50% thôn có nhà văn hóa phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng; ít nhất 50% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ văn nghệ) hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Xóa nhà ở tạm, dột nát cho 265 hộ; chuẩn bị các điều kiện cần thiết hình thành điểm du lịch sinh thái thôn Vàng On, xã Trung Minh.
- Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở. Không còn tình trạng học sinh bỏ học.
- Duy trì tỷ lệ 100% đồng bào người Mông tham gia bảo hiểm y tế, được tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân. Vận động nhân dân thực hiện vệ sinh môi trường; xây dựng 03 công trình vệ sinh.
- Lao động việc làm, giảm nghèo: 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề hoặc được tập huấn kỹ thuật sản xuất. Tỷ lệ hộ nghèo dân tộc Mông trên địa bàn 02 xã trên tổng số hộ đồng bào dân tộc Mông giảm xuống dưới 54,0%.
b) Mục tiêu giai đoạn 2024-2026:
Củng cố hệ thống chính trị tất cả các thôn; đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội trong vùng đồng bào dân tộc Mông, đấu tranh, xử lý dứt điểm các tổ chức bất hợp pháp, phần tử xấu lợi dụng truyền đạo trái phép vùng đồng bào dân tộc. Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân tộc thiểu số, thực hiện có hiệu quả các chính sách y tế, giáo dục, tỷ lệ hộ nghèo mỗi năm trung bình giảm trên 16%; giảm hộ nghèo đồng bào dân tộc Mông xuống dưới 10%, phấn đấu cơ bản đạt các tiêu chí nông thôn mới, đạt tiêu chí số 19 về an ninh, trật tự đối với 02 xã Trung Minh, Hùng Lợi.
- Phấn đấu thu nhập bình quân của người dân tộc trong vùng dân tộc Mông gấp 02 lần năm 2020 (khoảng 40,0 triệu đồng/người/năm).
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, tận dụng tối đa các thế mạnh của địa phương như về khí hậu, tiềm năng đất lâm nghiệp. Trên cơ sở giữ nguyên diện tích đất lúa, ngô đảm bảo an ninh lương thực. Tổng sản lượng lương thực quy thóc hằng năm luôn duy trên 2.293 tấn, bình quân lương thực đạt trên 300 kg/người/năm.
Tập trung phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo hướng bán chăn thả. Đảm bảo duy trì trên 2.000 con trâu, trên 600 con bò, phát triển vùng trồng cây thức ăn có giá trị dinh dưỡng và năng suất cao.
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, tiếp tục thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng (xã Hùng Lợi: 709,38 ha/39 hộ, xã Trung Minh: 320,06 ha/17 hộ), hỗ trợ bảo vệ rừng (xã Trung Minh 56,05 ha/18 hộ). Phấn đấu đạt năng suất bình quân 22m3/ha/năm; đẩy mạnh việc rà soát, xây dựng và thực hiện quản lý rừng bền vững theo chứng chỉ rừng FSC trên diện tích trên 2.500 ha (Hùng Lợi 2.400 ha, Trung Minh 115 ha).
Hỗ trợ nhân dân trồng rừng bằng cây giống chất lượng cao theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Xây dựng dự án trồng cây dược liệu dưới tán rừng tại thôn Phan xã Hùng Lợi; thôn Khuân Nà, Vàng On xã Trung Minh, trồng rừng sản xuất bằng giống cây keo chất lượng cao.
- Trên 100% thôn có đường ô tô đến trung tâm được nhựa hóa và bê tông hóa; 100% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; 100% số thôn, bản được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện phù hợp khác; trên 90% số hộ đồng bào dân tộc thiểu số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh.
- Hoàn thành cơ bản sắp xếp ổn định các hộ di cư không theo quy hoạch, số hộ đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng phòng hộ theo hướng ổn định tại chỗ, xen ghép đối với vị trí ít xung yếu, di chuyển, quy hoạch, sắp xếp, bố trí ổn định dân cư cho số hộ hiện đang cư trú tại nơi có nguy cơ xảy ra lũ quét, lũ ống, sạt lở đất; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất.
- Bảo tồn và phát triển các giá trị, bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc Mông; 100% thôn có nhà văn hóa phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng; ít nhất 70% thôn có đội văn hóa, văn nghệ (câu lạc bộ văn nghệ) hoạt động thường xuyên, có chất lượng.
- Cơ bản hoàn thành xóa nhà ở tạm, dột nát; Hoàn thành và đi vào khai thác điểm du lịch sinh thái thôn Vàng On, xã Trung Minh.
- Lao động việc làm: 50% lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề hoặc được tập huấn kỹ thuật sản xuất.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Giải quyết tình trạng thiếu nhà ở, đất ở, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết việc làm gắn với giảm nghèo bền vững
1.1. Về đất ở
- Quy hoạch và sắp xếp ổn định đất ở cho 76 hộ/426 khẩu (Hùng Lợi 60 hộ/336 khẩu, Trung Minh 16 hộ/90 khẩu, diện tích cần quy hoạch 400,0 m2/hộ để xây dựng nhà ở, các công trình phụ trợ) hiện đang cư trú trong rừng phòng hộ theo hướng ổn định tại chỗ đối với các vị trí ít xung yếu.
- Hỗ trợ tạo đất ở từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 kết hợp vốn vay Ngân hàng chính sách xã hội và vốn người dân tự vận động cho 12 hộ tại Hùng Lợi, 08 hộ tại Trung Minh; Hỗ trợ ổn định dân cư cho 20 hộ tại Hùng Lợi, 10 hộ tại Trung Minh.
- Có chính sách ổn định dân cư thực hiện quy hoạch đất ở để giao đất cho nhân dân sử dụng ổn định cuộc sống, tránh các nguy cơ sạt lở đất và lũ quét, thuận lợi trong việc quản lý và đầu tư cơ sở hạ tầng các điểm dân cư tập trung ở những nơi có đủ điều kiện, nhằm tạo quỹ đất ở cho nhân dân chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch.
1.2. Hỗ trợ về nhà ở
- Hỗ trợ làm mới và sửa chữa nhà ở cho 511 hộ dân tộc Mông (trong đó Hùng Lợi 410 hộ, Trung Minh 101 hộ) chưa có nhà ở hoặc nhà ở tạm, dột nát có nhu cầu làm mới và sửa chữa theo định mức tại Đề án 308/QĐ-MTTQ-BTT: hỗ trợ làm nhà mới là 50 triệu/nhà; sửa chữa 25 triệu/nhà.
- Hỗ trợ 116 hộ (Hùng Lợi 77 hộ, Trung Minh 39 hộ) làm nhà mới theo định mức hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; vốn vay ngân hàng Chính sách xã hội và vốn dân tự vận động.
- Hỗ trợ thực hiện 395 nhà (Trong đó: Hùng Lợi làm mới 225 nhà, sửa chữa 108 nhà; Trung Minh làm mới 32 nhà, sửa chữa 30 nhà) từ nguồn huy động theo Đề án 308/QĐ-MTTQ-BTT.
- Hỗ trợ phục dựng 02 nhà trình tường tại thôn Vàng On, xã Trung Minh theo định hướng phát triển du lịch cộng đồng từ doanh nghiệp.
1.3. Quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư
- Quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư cho: 52 hộ với 225 khẩu dân tộc Mông tại thôn Khuổi Ma, xã Hùng Lợi; 02 hộ với 12 khẩu tại thôn Vàng On, xã Trung Minh, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo, đảm bảo thoát nghèo bền vững.
- Quy hoạch sắp xếp tại chỗ, tái định cư 02 điểm dân cư Đèo Ải và Trà Lỳ thôn Vàng On, xã Trung Minh với diện tích khoảng 4.000 m2 (02 điểm quy hoạch khu tái định cư chưa có trong quy hoạch sử dụng đất, nay đề nghị đưa vào quy hoạch sử dụng đất bổ sung giai đoạn 2025 - 2030). Theo hướng định hình rõ hệ thống giao thông nội khu, thủy lợi, khu sản xuất, khu nhà ở, khu sinh hoạt cộng đồng, khu nghĩa trang.., gắn với mục tiêu xây dựng điểm du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm, phù hợp và phát huy bản sắc văn hóa đồng bào dân tộc Mông.
1.4. Về đất sản xuất
- Đối với các hộ đang sử dụng đất trong khu vực rừng phòng hộ tại các thôn: Tấu Lìn, Khuổi Ma, xã Hùng Lợi và thôn Khuổi Bốc, thôn Vàng On, xã Trung Minh nghiên cứu thực hiện chính sách giao đất rừng phòng hộ cho nhân dân để bảo vệ, phát triển rừng theo Luật Lâm nghiệp và phù hợp với quy định tại khoản 3, Điều 136 Luật Đất đai năm 2013.
- Về hạn mức giao đất: áp dụng theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Sắp xếp bố trí cho số hộ thiếu đất nông nghiệp, thực hiện các chính sách hỗ trợ, vay vốn tạo quỹ đất, nhận chuyển nhượng lại các diện tích đất nông nghiệp hợp pháp của các hộ dân trên địa bàn xã; lập phương án giao đất cho các hộ đồng bào dân tộc Mông.
1.5. Về nước sạch, vệ sinh môi trường
- Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho 721 hộ nghèo thuộc địa bàn 2 xã (Hùng Lợi 530 hộ; Trung Minh 191 hộ bao gồm các hộ dân tộc Mông) từ Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Đầu tư xây dựng mới 03 công trình nước tập trung (thôn Khuổi Ma, thôn Chương xã Hùng Lợi, thôn Vàng On, xã Trung Minh) từ nguồn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025.
- Hỗ trợ xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh các hộ có nhu cầu hỗ trợ: Hùng Lợi cần xây dựng 627/1.518 nhà tiêu, 649/1.078 nhà tắm bể nước, 56 chuồng trại chăn nuôi; Trung Minh cần xây dựng 155/167 nhà tiêu, 158/167 nhà tắm bể nước, 18 chuồng trại chăn nuôi.
- Thành lập tổ tuyên truyền, vận động do Chi hội phụ nữ làm tổ trưởng để thường xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân vệ sinh môi trường đường làng, ngõ xóm; đưa chuồng trại chăn nuôi gia súc xa khu nhà ở; hỗ trợ xây dựng hầm Biogas để xử lý chất thải chăn nuôi, tạo nguồn khí sinh học sạch phục vụ sinh hoạt, bảo vệ môi trường.
1.6. Về chuyển đổi nghề, giải quyết việc làm, gắn với mục tiêu giảm nghèo bền vững
- Mở từ 6 đến 8 lớp đào tạo nghề với trên 200 lao động trong độ tuổi lao động trên địa bàn; giới thiệu việc làm, tạo thu nhập ổn định cho 1.068 lao động, trong đó giải quyết việc làm trong các ngành kinh tế của tỉnh 794 lao động; 254 lao động làm việc tại các tỉnh thành phố trong nước; xuất khẩu 20 lao động (Hùng Lợi 10 người, Trung Minh 10 người).
- Hỗ trợ chuyển đổi nghề cho 725 hộ, cho vay hỗ trợ phát triển sản xuất đồng bào dân tộc Mông để tạo sinh kế, tăng thu nhập, giảm nghèo.
2. Phát triển sản xuất, tạo sinh kế bền vững
- Tập trung chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung, tận dụng tối đa các thế mạnh của địa phương như về khí hậu, tiềm năng đất lâm nghiệp. Trên cơ sở giữ nguyên diện tích đất lúa, ngô đảm bảo an ninh lương thực.
- Lồng ghép các Chương trình, đề án, dự án: Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và các chương trình khác để làm động lực thúc đẩy 02 xã Trung Minh, Hùng Lợi và các xã vùng ATK phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
- Tạo điều kiện cho các hộ cá nhân, hợp tác xã, doanh nghiệp vay vốn phát triển sản xuất, triển khai các dự án từ nguồn vốn Ngân hàng chính sách - xã hội; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tạo việc làm tăng thu nhập cho đồng bào.
- Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách huyện đối với các Đề án đã được Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn (Đề án phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực gắn với phát triển du lịch sinh thái, du lịch trải nghiệm trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025; Đề án nâng cao giá trị chất lượng rừng trồng gắn với phát triển rừng bền vững theo tiêu chuẩn FSC giai đoạn 2021-2025; Đề án chăn nuôi trâu, bò theo chuỗi liên kết trên địa bàn huyện giai đoạn 2021-2025).
- Thực hiện tốt Dự án 3 Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển bền vững kinh tế, xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030 về phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Cơ cấu sản xuất theo từng lĩnh vực:
Lĩnh vực trồng trọt: Ổn định diện tích đất sản xuất lúa, ngô với diện tích hiện có, trên cơ sở tập huấn áp dụng khoa học, kỹ thuật như đưa giống lúa chất lượng cao, ngô lai năng suất, chất lượng cao; đồng thời kết hợp với biện pháp canh tác phân viên nén dúi sâu, bón phân cân đối vào sản xuất cho cây lúa, đảm bảo năng suất (lúa đạt trên 60,2 tạ/ha, ngô đạt trên 44,6 tạ/ha), tổng sản lượng lương thực quy thóc hàng năm luôn duy trì trên 2.293 tấn, bình quân lương thực đạt trên 300 kg/người/năm. Ưu tiên thực hiện các dự án: Dự án trồng cây ăn quả (cây cam, bưởi) thôn Đồng Trang, Tấu Lìn xã Hùng Lợi; thôn Khuôn Nà, Minh Lợi xã Trung Minh; Dự án trồng rau ăn lá, rau củ, quả xã Trung Minh, Hùng Lợi; Dự án liên kết sản xuất ngô sinh khối tại xã Hùng Lợi; Dự án trồng Mận, đào tại Đèo Ải, thôn Vàng On xã Trung Minh kết hợp làm du lịch; Dự án trồng tre lấy măng trên địa bàn 2 xã Trung Minh, Hùng Lợi.
Lĩnh vực chăn nuôi: Dựa vào tiềm năng đất đai, số đại gia súc hiện có, phong tục, tập quán và kinh nghiệm của các hộ chăn nuôi đại gia súc. Tập trung phát triển chăn nuôi trâu, bò thương phẩm theo hướng bán chăn thả. Đến năm 2026 đảm bảo duy trì trên 2.000 con trâu, trên 600 con bò, phát triển vùng trồng cây thức ăn có giá trị dinh dưỡng và năng suất cao. Xây dựng và phát triển hình thức chăn nuôi tuần hoàn: Tận dụng nguồn thức ăn từ phế phụ phẩm trong nông nghiệp, thực hiện các biện pháp xử lý chất thải để giảm thiểu ô nhiễm trong chăn nuôi, số hóa và truy xuất sản phẩm chăn nuôi, đưa các sản phẩm chăn nuôi lên sàn thương mại điện tử, phát triển các thương hiệu từ thịt trâu bò và quảng bá, xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh.
Lĩnh vực Lâm nghiệp: Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng tự nhiên hiện có, tiếp tục thực hiện việc giao khoán bảo vệ rừng (xã Hùng Lợi: 709,38ha/39 hộ, xã Trung Minh: 320,06 ha/17 hộ), hỗ trợ bảo vệ rừng (xã Trung Minh: 56,05ha/18 hộ) theo Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện tốt công tác phát triển rừng, đảm bảo hằng năm hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch; thâm canh rừng trồng, áp dụng tiến bộ, khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng, phấn đấu đạt năng suất bình quân 22m3/ha/năm vào năm 2025; đẩy mạnh việc rà soát, xây dựng và thực hiện quản lý rừng bền vững theo chứng chỉ rừng FSC trên diện tích trên 2.500ha (Hùng Lợi 2.400ha, Trung Minh 115ha). Hỗ trợ nhân dân trồng rừng bằng cây giống chất lượng cao theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang: Xây dựng dự án trồng cây dược liệu dưới tán rừng thôn Phan xã Hùng Lợi; thôn Khuân Nà, Vàng On xã Trung Minh, trồng rừng sản xuất bằng giống cây keo chất lượng cao.
- Các hình thức tổ chức sản xuất:
Tập trung đổi mới hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị; thành lập các tổ hợp tác, nhóm sở thích mỗi nhóm từ 10-15 người lựa chọn tổ trưởng, tổ phó là người có uy tín trong cộng đồng, người thích làm giàu và đổi mới để duy trì, thực hiện các dự án; phát triển mạnh các mô hình liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng kinh tế giữa nông dân với doanh nghiệp, hợp tác xã; đẩy mạnh phát triển kinh tế hợp tác, trang trại và kinh tế hộ gia đình. Hỗ trợ, thúc đẩy hợp tác xã nông nghiệp mở rộng các ngành nghề dịch vụ gắn với chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa. Hỗ trợ, hướng dẫn tổ chức tốt sản xuất sản xuất các sản phẩm sạch, sản phẩm hữu cơ theo tiêu chuẩn, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với thị trường, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ cao, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm hàng hoá, sử dụng tem truy xuất nguồn gốc. Tiếp tục đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ quản lý, thành viên Hợp tác xã nông nghiệp. Thực hiện có hiệu quả cơ chế chính sách đối với Hợp tác xã nông nghiệp: Xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thịt trâu, bò.
Duy trì và phát triển tổ hợp tác và Hợp tác xã: Tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung đối với cây trồng, vật nuôi mang tính bền vững, tạo nguồn lực để hình thành chuỗi tiêu thụ các sản phẩm nông lâm sản. Liên kết với Công ty Cổ phần Woodsland Tuyên Quang, Tập đoàn An Việt Phát để rà soát, khảo sát cấp chứng chỉ rừng FSC đối với diện tích rừng sản xuất có đủ điều kiện, xây dựng xưởng sơ chế gỗ nguyên liệu tại khu vực xã Hùng Lợi, Trung Minh hoặc các xã lân cận để phục vụ cho nhà máy.
Tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhất là đầu tư của các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, doanh nghiệp sẽ thực hiện đầu tư, chuyển giao công nghệ sản xuất và bao tiêu sản phẩm đầu ra cho nông dân.
- Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP): Tuyên truyền về Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn nhận biết, hiểu được mục đích, ý nghĩa, nội dung và yêu cầu của Chương trình OCOP. Hỗ trợ tư vấn lập hồ sơ và tổ chức đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP năm 2022 cho các sản phẩm: Măng khô xã Trung Minh; thịt trâu khô, rượu men lá Tiến Huy xã Hùng Lợi.
3. Nâng cao chất lượng giáo dục
- Duy trì giáo dục phổ cập mầm non 5 tuổi, tiểu học và trung học cơ sở, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo tại các trường bằng cách đào tạo; phân công giáo viên phụ trách từng thôn, khắc phục triệt để tình trạng học sinh bỏ học, vận động 100% con em đồng bào dân tộc Mông trong độ tuổi đến trường. Phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND xã, thông qua các buổi họp thôn bản tuyên truyền nâng cao vai trò của cha mẹ trong việc giám sát con em học tập, phòng tránh tảo hôn… nhằm thay đổi ý thức, quan tâm sát sao trong học tập của con em mình, nhận thức được tầm quan trọng của học tập trong tương lai liên quan đến cơ hội việc làm, có kiến thức áp dụng vào cuộc sống cho bản thân và góp phần phát triển kinh tế- xã hội.
- Hỗ trợ, khuyến khích con em người dân tộc Mông đi học bán trú, nội trú (100% học sinh có nhu cầu học bán trú, nội trú được bố trí sắp xếp tại các trường bán trú, nội trú trên địa bàn huyện). Chuyển đổi trường Tiểu học Hùng Lợi 1 thành trường Phổ thông dân tộc bán trú theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 25/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2021-2025.
- Thực hiện tốt công tác phân luồng đối với học sinh người dân tộc Mông sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở (định hướng tiếp tục học trung học phổ thông, hoặc theo học tại các trường nghề…). Mở lớp học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp THPT kết hợp liên kết đào tạo trung cấp nghề tại xã Hùng Lợi, Trung Minh góp phần nâng cao tỷ lệ phân luồng học sinh sau THCS, chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng giáo dục, chăm sóc học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn.
- Sắp xếp bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên các trường học trên địa bàn xã Trung Minh, xã Hùng Lợi.
4. Phát huy giá trị văn hóa truyền thống, gắn với phát triển du lịch
- Bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa của đồng bào dân tộc Mông gắn với phát triển bền vững, tạo thành sản phẩm du lịch tại thôn Vàng On, xã Trung Minh; tập huấn, hỗ trợ người dân kỹ năng làm du lịch, trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch; bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch cho cộng đồng dân cư, phát huy bản sắc dân tộc Mông.
- Thành lập các câu lạc bộ, đội văn nghệ tại các thôn nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Mông như: Các làn điệu dân ca, dân vũ, tiếng nói, trang phục truyền thống, nghề thủ công truyền thống; thành lập các câu lạc bộ thể thao tập trung vào các môn như: Bóng chuyền hơi, cầu lông, dưỡng sinh.
- Sưu tầm, phát huy các làn điệu dân ca, dân vũ: Hát Then, hát Cọi, hát Lượn (dân tộc Tày); hát Páo Dung (dân tộc Dao), hát Sình Ca (dân tộc Cao Lan); các điệu múa dân gian: Múa Cầu mùa, Xúc tép, Chim gâu, Trống sành (dân tộc Cao Lan), múa Khèn (dân tộc Mông); múa Gà, múa Chuông (dân tộc Dao); các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian như tung còn, đẩy gậy, bắn nỏ, kéo co, cà kheo, đánh quay, đánh pao, đánh yến; các phong tục cổ truyền: Tục cấp sắc, cưới hỏi; bảo tồn các công trình kiến trúc cổ, nhà ở các dân tộc thiểu số để phục vụ du khách đến tham quan, du lịch.
- Tổ chức hội diễn văn nghệ, các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao, thi trình diễn trang phục dân tộc giữa các đồng bào dân tộc trong xã và trong vùng, kết hợp với tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tại các phiên chợ (xã Trung Minh vào thứ 6, xã Hùng Lợi vào thứ 7 hàng tuần); phục dựng một số lễ hội truyền thông dân tộc Mông để tổ chức định kỳ hằng năm.
- Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các quy ước, hương ước thôn bản phù hợp yêu cầu thực tiễn về bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trong xây dựng thôn văn hóa, gia đình văn hóa, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo tiêu chí xã, thôn đạt chuẩn nông thôn mới.
- Phát triển nghề thủ công truyền thống tại các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó tập trung vào các nghề: Đan bằng tre, nứa, giang, mây; sản xuất dâu tằm tơ; dệt thổ cẩm để tạo ra các sản phẩm lưu niệm phục vụ nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
- Duy trì, phục dựng một số lễ hội truyền thống trên địa bàn huyện để thu hút khách du lịch.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân tiếp tục thực hiện nghiêm quy ước thôn đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện phê duyệt, trong đó có nội dung thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang.
- Xây dựng, ban hành hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó tập trung vào vùng đồng bào dân tộc Mông.
5. Nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Rà soát, bố trí cán bộ y tế có chuyên môn, có kiến thức về người đồng bào dân tộc thiểu số công tác tại trạm y tế xã Trung Minh, xã Hùng Lợi; xây dựng đội ngũ nhân viên y tế thôn, bản, cộng tác viên y tế nhằm hỗ trợ tốt nhất kiến thức tự chăm sóc sức khỏe và triển khai thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch trong lĩnh vực y tế.
- Phối hợp với ngành y tế tổ chức đào tạo, tập huấn nhân lực y tế cho 02 xã; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật về trạm y tế xã (bao gồm cán bộ y tế và nhân viên y tế thôn bản).
- Tiếp tục thực hiện tốt việc khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân; duy trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100%; thường xuyên tổ chức các hoạt động tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, khám thai định kỳ; điều trị một số bệnh trước sinh và sơ sinh, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu số; tuyên truyền vận động, truyền thông thay đổi hành vi về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ trẻ em.
- Tăng cường thực hiện công tác truyền thông dân số, kế hoạch hóa gia đình, vận động không sinh con thứ 3, không kết hôn trước tuổi (thành lập tổ tư vấn do cán bộ phụ nữ làm tổ trưởng).
6. Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống trong vùng đồng bào dân tộc Mông
Huy động lồng ghép thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025; và các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn xã Trung Minh, xã Hùng Lợi, cụ thể như sau:
6.1. Về hạ tầng giao thông
Tập trung ưu tiên các nguồn lực đầu tư hệ thống giao thông đường trục xã, liên xã, hệ thống cầu trên đường giao thông, đường trục thôn, liên thôn; đường ngõ xóm, tạo điều kiện phát triển sản xuất, khai thác tiềm năng thế mạnh của địa phương. Vận dụng cơ chế theo Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn, giai đoạn 2021-2025.
- Xã Hùng Lợi: Đầu tư xây dựng 18 tuyến đường trục thôn, nội thôn, ngõ xóm với tổng chiều dài khoảng 37 km. Đầu tư xây một số cầu, tràn trên đường giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 55/NQ-HĐND ngày 20/11/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hiện nay Cầu Bum Kẹn đang triển khai đầu tư xây dựng.
- Xã Trung Minh: Đầu tư xây dựng đường từ trung tâm xã Trung Minh đi thôn Vàng On kết nối với thôn Làng Phan của xã Hùng Lợi 10km; 01 cầu cứng qua sông Phó Đáy; 05 km đường nội thôn theo quy hoạch định hướng du lịch sinh thái khu vực Đá trồng thuộc thôn Vàng On, xã Trung Minh. Bê tông hóa 05 tuyến đường giao thông thôn khoảng 7,9km.
6.2. Về hạ tầng thủy lợi
Đầu tư hệ thống công trình thủy lợi nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ nước tưới, nâng tỷ lệ tưới chắc lên trên 85%. Tại xã Hùng Lợi xây dựng 03 công trình thủy lợi tại thôn Phan, Nà Tang, Bum Kẹn, 01 trạm bơm Thủy lực khu vực Kỷ Cướm. Hoàn thiện kiên cố hóa 90% hệ thống mương chính phục vụ tưới tiêu.
6.3. Về hạ tầng điện
- Tại xã Hùng Lợi: Trong năm 2022, thực hiện thi công công trình đường dây và trạm biến áp cấp điện cho các thôn Khuổi Ma, Tấu Lìn và các khu dân cư Bum Kẹn, Kỷ Cướm thuộc Dự án cấp điện nông thôn từ lưới điện Quốc gia tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2013-2020 do Sở Công thương làm Chủ đầu tư bằng nguồn vốn Trung ương và địa phương, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn phối hợp triển khai thực hiện: Xây dựng 02 km đường dây 35kv, 01 trạm biến áp, 02 km đường dây 0,4kv cấp điện cho khu vực Đèo Muồng, thôn Phan; Xây dựng 0,5km đường dây 0,4kv cấp điện cho kho vực ông De thôn Đồng Trang bằng nguồn vốn ngành điện.
- Tại xã Trung Minh đầu tư 04 công trình: 01 công trình 07km đường dây 35KV, 02 trạm biến áp, 08km đường dây 0,4kw thôn Vàng On, xã Trung Minh (trong giai đoạn 2022-2023, xây dựng hệ thống điện năng lượng mặt trời tại thôn Vàng On); 03 công trình 0,4kw cấp điện cho các khu Khau Lầm thôn Khuôn Nà; Lũng Lào thôn Minh Lợi; thôn Khuổi Bốc.
- Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đường dây hạ thế đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên, an toàn trong sinh hoạt và sản xuất tại các thôn.
6.4. Về hạ tầng giáo dục, y tế
- Xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm trang thiết bị cho 02 trạm y tế, trường, lớp học, các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, nhà công vụ giáo viên; nhà bán trú; các phòng học chức năng cho 06 trường học tại địa bàn:
Hùng Lợi: Xây dựng công trình nhà lớp học, nhà bán trú và công trình phụ trợ tại trung tâm và phân hiệu Trường Tiểu học và trung học cơ sở bán trú Hùng Lợi; Trường tiểu học Hùng Lợi 2; nhà lớp học Trường Mầm non trung tâm Hùng Lợi.
Trung Minh: Xây dựng các công trình nhà lớp học và các công trình phụ trợ trường Mầm non, trường PTDT bán trú tiểu học và THCS Trung Minh.
- Đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị y tế, phương tiện làm việc (bàn, ghế làm việc, máy tính, máy in...). Xây lò đốt rác, nâng cấp hệ thống điện, nước tại trạm y tế xã Hùng Lợi và trạm y tế xã Trung Minh. Để góp phần nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Ưu tiên bố trí đội ngũ cán bộ, giáo viên, y bác sĩ có năng lực có trình độ nhằm nâng cao chất nâng cao chất lượng giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
6.5. Về hạ tầng văn hóa, thương mại, viễn thông
- Xã Hùng Lợi: Đầu tư xây dựng mới 01 nhà văn hóa xã, 10 nhà văn hoá thôn; xây dựng mới 01 sân thể thao trung tâm xã.
- Xã Trung Minh: xây dựng mới 01 sân thể thao trung tâm xã Trung Minh tại thôn Vàng Ngược; cải tạo, nâng cấp 02 nhà văn hóa thôn Bản Pình và Vàng Ngược đã xuống cấp, diện tích nhỏ.
- Trang cấp đầy đủ trang thiết bị nhà văn hóa thôn (tăng âm, loa đài); đầu tư hệ thống loa truyền thanh không dây cho 100% thôn, bản.
- Cải tạo nâng cấp và mở rộng chợ Trung Minh, chợ Hùng Lợi mang bản sắc văn hóa trên cơ sở chợ cũ hiện có, khôi phục và phát triển Chợ Trâu Hùng Lợi nhằm khuyến khích thị trường chăn nuôi đại gia súc phát triển.
- Đầu tư xây dựng 04 trạm thu phát sóng di động, trong đó 02 trạm tại xã Hùng Lợi (thôn Khuổi Ma, Tấu Lìn); 02 trạm ở Trung Minh (thôn Vàng On, Khuôn Nà).
7. Xây dựng hệ thống chính trị
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước bằng nhiều hình thức và cách thức đổi mới lôi cuốn, thu hút toàn thể nhân dân tham gia. Phát huy vai trò của người có uy tín trong công tác tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, giữ gìn an ninh trật tự, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
- Đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, trong đó chú trọng thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:
Tiếp tục rà soát, bổ sung đủ số lượng cán bộ, công chức cấp xã theo hướng quan tâm tạo điều kiện cho người dân tộc Mông được tham gia; phấn đấu hết năm 2025 các xã Hùng Lợi, Trung Minh có ít nhất 01 cán bộ, công chức người dân tộc Mông; các thôn có người Mông phải có Bí thư hoặc Trưởng thôn hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận là người dân tộc Mông.
Hằng năm, căn cứ vào số lượng vị trí việc làm, nhu cầu tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức trong đó xác định những vị trí việc làm cần tuyển là người dân tộc thiểu số, trong đó có người dân tộc Mông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Rà soát, bổ sung những người dân tộc Mông quy hoạch vào đội ngũ cán bộ, công chức từ xã đến các thôn, để tạo nguồn, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và tăng cường cho đội ngũ cán bộ các thôn, bản.
Quan tâm cử cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách và những học sinh, sinh viên là người dân tộc Mông tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị... nhằm nâng cao trình độ và có nguồn cán bộ kế cận.
Đề xuất với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân có chính sách thu hút, hỗ trợ tạo điều kiện cho người dân tộc Mông được tham gia hệ thống chính trị trên địa bàn huyện.
Làm tốt công tác phát triển đảng viên, tăng cường bồi dưỡng, kết nạp vào Đảng những người dân tộc Mông; tuyên truyền để 02 đảng viên tại xã Trung Minh không theo, không tin tổ chức bất hợp pháp.
Bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao năng lực và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội từ xã đến các thôn bản. Chú trọng và thực hiện tốt việc phân công cấp uỷ, đảng viên, cán bộ, công chức xã phụ trách và dự sinh hoạt tại các chi bộ có đồng bào dân tộc Mông bị ảnh hưởng bởi "tổ chức bất hợp pháp".
- Thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo sinh hoạt theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu chính đáng của nhân dân về nhu cầu tín ngưỡng, tâm linh, định hướng phù hợp theo thuần phong, mỹ tục của nhân dân, không tin, không theo tà đạo trái phép; chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dân tộc, tôn giáo. Cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc các cấp thường xuyên thăm hỏi, tặng quà người có uy tín, chức sắc các tôn giáo nhân dịp lễ trọng, Tết cổ truyền dân tộc, giúp cho chức sắc các tôn giáo nâng cao nhận thức, nắm rõ hơn chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước, động viên chức sắc, tín đồ các tôn giáo tham gia tích cực các phong trào quần chúng ở địa phương.
8. Quốc phòng - An ninh
Cấp ủy, chính quyền từ huyện đến cơ sở tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Đảng; đảm bảo an ninh, công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Phong trào "Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc" được duy trì thường xuyên, góp phần giải quyết có hiệu quả những vụ việc phức tạp nảy sinh ở cơ sở.
IV. KHÁI TOÁN VỐN VÀ NGUỒN VỐN
1. Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2022-2026: 287.215 triệu đồng. Cụ thể:
- Vốn Ngân sách nhà nước: 196.587 triệu đồng (Chiếm 68,44%). Trong đó:
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 75.808 triệu đồng (Vốn đầu tư: 70.685 triệu đồng; Vốn sự nghiệp: 5.123 triệu đồng)
Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 3.560 triệu đồng (Vốn đầu tư 3.560 triệu đồng)
Nguồn vốn Ngân sách tỉnh: 99.042 triệu đồng (Vốn đầu tư: 97.016 triệu đồng; Vốn sự nghiệp 2.026 triệu đồng)
Nguồn vốn Ngân sách huyện: 18.177 triệu đồng. (Vốn Đầu tư: 14.267 triệu đồng; Vốn sự nghiệp 3.910 triệu đồng)
- Nguồn vốn khác: 90.628 triệu đồng (Chiếm 31,55%)
Nguồn huy động các tổ chức, cá nhân: 52.750 triệu đồng.
Vốn tín dụng: 29.515 triệu đồng.
Vốn dân góp: 8.363 triệu đồng.
2. Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2022: 35.875 triệu đồng.
- Năm 2023: 135.409 triệu đồng.
- Năm 2024: 68.302 triệu đồng.
- Năm 2025: 23.572 triệu đồng.
- Dự kiến năm 2026: 24.057 triệu đồng, do chưa có Kế hoạch giai đoạn 2026-2030 và thời kỳ ổn định Ngân sách 03 năm.
(Có biểu chi tiết và phân kỳ nguồn vốn kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn bảo đảm đồng bộ, toàn diện, gắn kết với công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện chủ trương, chính sách về dân tộc, tôn giáo.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất, xây dựng các công trình hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Chủ động quy hoạch, sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở có uy tín, năng lực công tác phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Đề án; kịp thời nắm bắt, giải quyết, những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án từ cơ sở.
- Thành lập Ban chỉ đạo, các Tổ công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Đề án. Lựa chọn cán bộ thường xuyên gặp gỡ, nắm bắt tình hình nhân dân, là đầu mối để triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
- Đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền, vận động cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng để đạt được hiệu quả, trọng tâm là tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động đồng bào ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, ổn định đời sống; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp, thực hiện nếp sống văn hóa, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan, tăng cường đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc.
- Trong quá trình tuyên truyền, vận động phải phân loại các đối tượng để có nội dung, phương pháp tuyên truyền cho phù hợp. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động.
- Nâng cao chất lượng các trạm truyền thanh cơ sở, phát triển mạng lưới thông tin đại chúng, tuyên truyền thông qua mạng xã hội, bằng các ấn phẩm phát thanh, băng, đĩa hình bằng tiếng Mông.
- Tập trung lựa chọn xây dựng, bồi dưỡng phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong tôn giáo để làm cầu nối đưa những chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với nhân dân.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, lắng nghe ý kiến của nhân dân về các vấn đề chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội có đại diện các ban, ngành của huyện để ghi nhận, giải đáp các đề xuất, kiến nghị của người dân, kịp thời tìm giải pháp tháo gỡ.
3. Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo gây mất ổn định an ninh, trật tự.
- Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò của người có uy tín, cán bộ, đảng viên trong vùng đồng bào dân tộc Mông để tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Giải quyết nhu cầu về tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào người dân tộc Mông theo quy định của pháp luật để đồng bào xóa bỏ hủ tục lạc hậu, không tin theo các loại tà đạo, tổ chức bất hợp pháp.
- Tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn, đối tượng; kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng vấn đề dân tộc, sự xâm nhập của các tà đạo, đạo lạ.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn thế trận an ninh nhân dân; xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Huy động, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án
- Nguồn vốn thực hiện Đề án từ ngân sách Nhà nước thực hiện các nội dung, công trình thiết yếu.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực thực hiện Đề án, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn, nguồn vốn của các cá nhân, doanh nghiệp; đẩy mạnh cho vay nguồn vốn tín dụng, nhất là tín dụng chính sách xã hội, tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn.
- Vận động cộng đồng, người dân tham gia đóng góp tiền, vật liệu, ngày công để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, dự án để thực hiện Đề án đảm bảo theo tiêu chí, định mức của các Chương trình mục tiêu quốc gia và kế hoạch vốn hàng năm được Trung ương giao.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phân bổ các nguồn vốn để thực hiện Đề án cho cả giai đoạn và hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt các chính sách hỗ trợ đối với Đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn vốn thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định; cân đối phân bổ kinh phí thuộc nguồn vốn ngân sách thực hiện theo từng năm để thực hiện đề án.
- Hướng dẫn việc sử dụng hiệu quả và quản lý tốt các nguồn vốn hỗ trợ, vốn lồng ghép; quản lý và cấp phát kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Yên Sơn triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án của chương trình nằm trong khu vực có đồng bào dân tộc Mông sinh sống.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách về đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao trình độ, năng lực cán bộ người dân tộc, tạo nguồn cán bộ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của đề án, gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất, chế, biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào dân tộc Mông.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện Yên Sơn hướng dẫn triển khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất ở các xã, thôn có đông đồng bào dân tộc Mông sinh sống.
- Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn thực hiện các chính sách giao đất rừng phòng hộ cho nhân dân để bảo vệ, phát triển rừng theo quy định; Sắp xếp lại dân cư, trong đó ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo, cận nghèo, đảm bảo thoát nghèo bền vững
5. Sở Tài nguyên và Môi Trường
Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn thực hiện rà soát, tổng hợp, theo dõi tình hình quản lý sử dụng đất ở, đất sản xuất ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; Tham mưu việc bố trí hỗ trợ kinh phí đo đạc, lập bản đồ để làm căn cứ lập hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ đồng bào dân tộc đối tượng, phạm vi của Đề án.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu cụ thể hóa Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Hướng dẫn thực hiện công tác thông tin, truyền thông về giảm nghèo, đánh giá thực trạng, giải pháp cụ thể để nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
- Chủ trì tổ chức, hướng dẫn các địa phương mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ thể hóa và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu số, lao động tại các địa phương.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong đề án đầu tư và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và chuyển đổi số đối với các trường PTDT nội trú, bán trú thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tham mưu, thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp, phân loại học sinh để định hướng học tập, định hướng nghề nghiệp cho phù hợp.
- Hướng dẫn cụ thể thực hiện cơ chế tuyển sinh người dân tộc Mông ở địa bàn khó khăn vào học ở hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc Mông.
8. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy trì, nâng cấp, phát huy hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã; tham mưu ưu tiên nguồn lực để đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, phương tiện làm việc cho các trạm y tế xã Trung Minh, Hùng Lợi.
- Ưu tiên nguồn lực, chỉ đạo thực hiện hoàn thành chương trình vệ sinh toàn xã, xây dựng 03 công trình vệ sinh tại xã Trung Minh, Hùng Lợi trước năm 2026 (nhà tiêu, nhà tắm bể nước, chuồng trại chăn nuôi).
9. Sở Văn hóa và Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc phạm vi Đề án tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn tăng cường thông tin, tuyên truyền các quy định về thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang và lễ hội; đề xuất các chương trình, dự án nhằm giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hoá dân tộc, duy trì các lễ hội truyền thống, quảng bá, kết nối các điểm du lịch.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn nghiên cứu tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, bố trí nguồn lực quy hoạch, đầu tư xây dựng khu vực Đèo Ải, thôn Vàng On, xã Trung Minh thành điểm du lịch sinh thái.
- Phối hợp với các địa phương quảng bá, kết nối các điểm du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; chủ trì thực hiện hiện việc phục dựng một số lễ hội truyền thống của người dân tộc Mông tại xã Trung Minh và xã Hùng Lợi.
10. Sở Giao thông Vận tải
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông trục chính từ xã đến trung tâm các thôn, đảm bảo đi lại thuận lợi, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn khảo sát, đề xuất một số tuyến giao thông kết nối liên xã giữa Trung Minh, Hùng Lợi với các địa phương trong huyện và tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn phục vụ kết nối liên vùng, thúc đẩy phát triển kinh tế.
11. Sở Xây dựng
Chủ trì, tham mưu thực hiện, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu dân cư; thẩm định các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền, chức năng của Sở Xây dựng; kiểm tra nghiệm thu các công trình thuộc thẩm quyền trước khi bàn giao đưa vào sử dụng.
12. Sở Công thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu trong việc xây dựng, đấu nối mạng lưới điện; thẩm định, kiểm tra nghiệm thu các công trình điện trước khi bàn giao đưa vào sử dụng; chỉ đạo công ty điện lực Tuyên Quang xây dựng kế hoạch ưu tiên đầu tư nâng cấp, cải tạo lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất và sinh hoạt tại vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản cho nhân dân, tạo điều kiện cho hàng hóa sản xuất lưu thông thuận lợi tiếp cận với thị trường trong và ngoài tỉnh.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn phổ biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn triển khai, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ mang lại hiệu quả vào sản xuất; nâng cao hiệu quả việc xúc tiến xây dựng và quảng bá thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm, hàng hóa chủ lực đặc sản, có lợi thế của huyện.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc triển khai các dự án đầu tư hạ tầng viễn thông đồng bộ tại khu vực xã Trung Minh và Hùng Lợi; xóa các vùng lõm về sóng điện thoại di động, đảm bảo tất cả các xã, thôn khó khăn đều có sóng điện thoại.
15. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý đối với địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi đề án.
16. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn và các cơ quan có liên quan hằng năm rà soát xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đảm bảo đủ số người làm việc còn thiếu trong đó có tính toán đến cán bộ, công chức là người đồng bào dân tộc Mông. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các xã thực hiện đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, UBND huyện Yên Sơn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính tại các xã thuộc đề án.
17. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy quân sự tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề phát sinh ngay tại cơ sở, không để lan rộng, kéo dài, gây phức tạp tình hình, hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự tại các địa bàn vùng có đông đồng bào dân tộc Mông. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật.
18. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng quân đội triển khai công tác nắm bắt tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp, các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội vận động quần chúng không nghe theo luận điệu xuyên tạc của các tổ chức phản động.
- Làm đầu mối tổ chức cho bộ đội hỗ trợ nhân dân lao động sản xuất; xây dựng các công trình thiết yếu; sắp xếp, vệ sinh nhà ở, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng vùng đồng bào dân tộc Mông.
19. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các ngân hàng thương mại bố trí đủ nguồn vốn cho các đối tượng được vay vốn phát triển sản xuất, làm nhà ở và tích cực triển khai các hoạt động an sinh xã hội... đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
20. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh
Đẩy mạnh cho vay tín dụng chính sách xã hội, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo; thẩm định phương án vay, quản lý tốt nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích.
21. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Tuyên truyền, vận động phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã. Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong vùng đồng bào dân tộc Mông.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa trong vùng đồng bào dân tộc Mông phát triển thành các hợp tác xã; tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các hợp tác xã điển hình tiên tiến.
22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Chủ động tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự vào cuộc với vai trò chủ thể của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tham gia thực hiện đề án. Có kế hoạch ưu tiên nguồn lực thực hiện xóa nhà tạm dột nát cho vùng đồng bào dân tộc Mông xã Trung Minh và xã Hùng Lợi.
- Thực hiện tốt vai trò giám sát phản biện trong quá trình thực hiện đề án, từ đó kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện có hiệu quả.
23. Ủy ban nhân dân huyện Yên Sơn
- Căn cứ Đề án được phê duyệt, chủ động xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, nhân dân địa phương trong thực hiện Đề án. Huy động, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án, chính sách có cùng mục tiêu trên địa bàn hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp xã thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đúng địa bàn, đối tượng, định mức, đảm bảo tiến độ, chất lượng thực hiện và phát huy hiệu quả thiết thực.
- Sau khi Đề án được phê duyệt hàng năm xây dựng kế hoạch thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, khen thưởng kịp thời các tổ chức, có nhân có tích trong quá trình thực hiện Đề án.
- Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện đề án cấp huyện do đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện làm trưởng ban.
- Biên tập các nội dung phát trên hệ thống loa truyền thanh không dây của các thôn phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Mông.
24. Ủy ban nhân dân xã Trung Minh, xã Hùng Lợi
- Căn cứ Đề án, Kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn được duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc thù của từng xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, của huyện, của xã về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động, trực tiếp tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông tại địa phương theo đúng quy định.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực theo quy định hiện hành (nguồn vốn huy động của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp).
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh (là thành viên Ban chỉ đạo CTMTQG tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Yên Sơn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 1715/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chuyên đề đặc thù của địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 4Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết 11/NQ-CP
- 5Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật đất đai 2013
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 6Luật Đầu tư công 2019
- 7Luật Lâm nghiệp 2017
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 10Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 13Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1227/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 17Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 18Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 23Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 24Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 25Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 26Quyết định 1715/QĐ-UBND phê duyệt danh mục chuyên đề đặc thù của địa phương thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ triển khai ở các cấp Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2022
- 27Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết 11/NQ-CP
- 28Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 29Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 30Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 86/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/03/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực