Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1446/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 15/12/2014;
Căn cứ Thông báo số 1611-TB/TU ngày 9/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1070/TT-KHĐT ngày 18/5/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH
1. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng kinh tế.
2. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội của huyện với tốc độ nhanh để tránh nguy cơ tụt hậu so với các huyện bạn trong tỉnh và trong cả nước.
3. Phát huy những lợi thế so sánh, huy động cao nhất các nguồn nội lực kết hợp với tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài để phát triển với tốc độ tăng trưởng nhanh.
4. Phát triển kinh tế - xã hội lấy phát triển kinh tế lâm nghiệp làm trọng tâm, phát triển bền vững, kết hợp hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, bảo tồn bản sắc văn hóa các dân tộc.
5. Phát triển kinh tế kết hợp với khai thác hợp lý và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tài nguyên.
6. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn kết với củng cố quốc phòng an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới quốc gia và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
1. Mục tiêu tổng quát:
Khai thác tối đa các tiềm năng, lợi thế của huyện để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, Ba Chẽ trở thành huyện có trình độ phát triển đạt mức trung bình của tỉnh Quảng Ninh, là huyện dẫn đầu trong phát triển kinh tế lâm nghiệp của tỉnh; cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch theo hướng công nghiệp - lâm nông nghiệp - dịch vụ gắn với cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, giảm nghèo nhanh và bền vững, bản sắc văn hóa dân tộc được bảo tồn và phát huy, hoàn thành mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới. Bảo đảm an ninh quốc phòng, môi trường dân cư, giữ gìn ổn định chính trị trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị tăng thêm) giai đoạn 2013-2020 đạt 12%/năm, trong đó giai đoạn 2016-2020 đạt 12,9%. Giai đoạn 2021-2030 đạt khoảng 12,2%/năm.
- Cơ cấu giá trị tăng thêm: Năm 2020, nông nghiệp chiếm 35%; công nghiệp - xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 30%. Năm 2030, nông nghiệp chiếm 30%; công nghiệp - xây dựng chiếm 35%; dịch vụ chiếm 35%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 3.000 USD; năm 2030 đạt khoảng 8.000 USD.
- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 18%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 20%/năm.
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Tốc độ tăng dân số trung bình khoảng 1,4% vào năm 2020 và đạt 1,3% vào năm 2030. Tỷ lệ hộ nghèo năm 2020 còn dưới 5%. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt trên 60% và đến năm 2030 đạt khoảng 80%.
- Đến năm 2020: tỷ lệ bác sỹ đạt 13 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 51 giường/vạn dân; 100% số xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế giai đoạn II; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 12%. Năm 2030: tỷ lệ bác sỹ đạt 15 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 55 giường/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng còn 8%. Phấn đấu đến năm 2020 có 95% số hộ đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa, 100% cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa; 80% xã đáp ứng hưởng thụ văn hóa, rèn luyện thân thể cho nhân dân.
- Tiếp tục duy trì vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở của huyện, phấn đấu đến năm 2020: duy trì 100% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia, 85% số trường tiểu học và 85 - 90% số trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia; sau năm 2020 có 100% các trường đạt chuẩn quốc gia.
c) Về bảo vệ môi trường
Phấn đấu đến hết năm 2015: 100% dân cư thành thị được sử dụng nước sạch, 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh. Đến năm 2020: 70% dân sô nông thôn được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Năm 2030 tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch đạt 98%. Tỷ lệ chất thải rắn ở đô thị được thu gom và xử lý đạt 98% vào năm 2020 và 100% vào năm 2030; Tỷ lệ thu gom chất thải rắn và xử lý y tế đạt 98% vào năm 2020 và đạt 100% vào năm 2030; Tỷ lệ xử lý cơ sở gây ô nhiễm môi trường đạt 100% vào năm 2020.
d) Về xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu hết năm 2015 có 1 xã Lương Mông đạt tiêu chuẩn nông thôn mới; đến năm 2017 phấn đấu 100% các xã đạt đủ tiêu chuẩn nông thôn mới.
e) Về đảm bảo an ninh - quốc phòng
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân dân. Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển nông nghiệp
Phấn đấu Tốc độ tăng trưởng (GTTT) ngành nông nghiệp đạt 6,6%/năm giai đoạn 2013-2020, trong đó giai đoạn 2016-2020 đạt 7%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 6,5%/năm.
- Lâm nghiệp:
+ Xã hội hóa nghề rừng, thu hút các nguồn lực đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng; phát triển lâm nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững, gắn xây dựng và bảo vệ rừng với khai thác, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Duy trì quy mô rừng phòng hộ ổn định khoảng 7.029 ha, ổn định quy mô rừng sản xuất diện tích khoảng 48.385 ha.
+ Phát triển vùng dược liệu tập trung, đến năm 2020 dự kiến 2.500 ha (trong đó: diện tích trồng ba kích tím tập trung là 1500 ha; trà hoa vàng 500 ha, dược liệu khác 500ha); thu hút đầu tư của các doanh nghiệp lớn, sản xuất với quy mô lớn đảm bảo cung ứng sản phẩm theo chuỗi giá trị, đủ sức cạnh tranh thị trường. Phấn đấu đưa huyện Ba Chẽ trở thành trung tâm sản xuất dược liệu của tỉnh gắn với xây dựng thương hiệu, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Trồng trọt: Đầu tư các công trình thủy lợi nâng tỷ lệ đất trồng lúa 2 vụ đảm bảo an ninh lương thực; phát triển các vùng sản xuất tập trung với các với các sản phẩm chủ lực như: mía, thanh long; chuyển đổi các diện tích đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây hiệu quả kinh tế cao hơn; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ theo hướng đa canh, thâm canh, mở rộng diện tích trồng cây vụ đông, nâng cao hệ số sử dụng đất nông nghiệp;
- Chăn nuôi: Đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp; duy trì ổn định đàn đại gia súc, từng bước xác định bò thịt trở thành con nuôi hàng hóa chủ lực của huyện phục vụ cho các khu công nghiệp, khu đô thị... Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung; nghiên cứu vùng chăn nuôi gia súc tập trung tại Thanh Sơn, Đồn Đạc, Lương Mông, Nam Sơn.
- Thủy sản: Xây dựng vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ (cá, tôm) tập trung tại xã Nam Sơn với diện tích đến năm 2020 khoảng 71,7 ha; khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên trên sông, suối theo hướng bền vững, bảo vệ, hạn chế đánh bắt thủy sản trong mùa sinh sản để không làm cạn kiệt nguồn lợi tự nhiên.
2. Phát triển công nghiệp, xây dựng
Phát triển ngành công nghiệp - xây dựng với tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2013- 2020 đạt 16,6%/năm, trong đó giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 17,5%/năm; giai đoạn 2021- 2030 đạt khoảng 15,0%/năm. Phát triển bền vững gắn với bảo vệ môi trường, coi phát triển công nghiệp là khâu trọng tâm để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đến năm 2020 cơ cấu kinh tế của huyện.
- Tiếp tục hoàn thiện cụm công nghiệp xã Nam Sơn; sau năm 2020 nghiên cứu đầu tư xây dựng thêm 2 cụm công nghiệp tại xã Đạp Thanh và xã Thanh Lâm. Đẩy mạnh xúc tiến kêu gọi đầu tư vào các lĩnh vực công nghiệp chế biến gỗ, chế biến dược liệu nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng,... nghiên cứu, xây dựng phương án tiếp nhận nhà máy nhiệt điện về khu vực xã Nam Sơn.
- Giảm dần các sản phẩm sơ chế đối với chế biến lâm nông sản, đầu tư phát triển công nghệ chế biến sâu, chế biến các sản phẩm tiêu dùng cuối cùng nhằm tăng giá trị của …….
………………….
phường một sản phẩm. Nghiên cứu xây dựng nhà máy sản xuất gạch không nung tại Nam Sơn; sau năm 2020 nghiên cứu xây dựng cơ sở đồ gốm mỹ nghệ tại xã Nam Sơn.
- Nghiên cứu thăm dò trữ lượng khoáng sản tại thôn Bắc Cáy xã Đồn Đạc và tiến hành khai thác chế biến tại địa phương, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, đặc biệt quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, sử dụng công nghệ khai thác để tiết kiệm tài nguyên.
3. Phát triển thương mại - dịch vụ
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành thương mại, dịch vụ giai đoạn 2013 - 2020 đạt 16,2%/năm, trong đó: giai đoạn giai đoạn 2016 - 2020 đạt 17,0%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 14%/năm.
- Thương mại: Củng cố hệ thống chợ:
+ Khu vực đô thị giai đoạn 2016-2020: Đầu tư nâng cấp chợ Thị trấn Ba Chẽ và chuyển chợ về huyện quản lý; xây dựng chợ Đầm Buôn (chợ loại II); sau năm 2020 nâng cấp chợ Đầm Buôn thành trung tâm thương mại.
+ Khu vực nông thôn giai đoạn 2016-2020: Đầu tư xây dựng bổ sung các hạng mục để các chợ Lương Mông, Đạp Thanh, Thanh Lâm, Tầu Tiên đạt tiêu chuẩn; xây mới chợ Thanh Sơn, Nam Sơn; sau năm 2020 xây dựng 1 siêu thị hạng III tại thị trấn Ba Chẽ.
- Du lịch: Ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch: du lịch tâm linh, du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng gắn với nền văn hóa bản địa. Hình thành các địa điểm du lịch: khu văn hóa du lịch các dân tộc huyện Ba Chẽ tại Khu 7, thị trấn Ba Chẽ trên nguyên tắc bảo tồn và phát huy truyền thống văn hóa của 9 dân tộc anh em trong huyện. Di tích Miếu Ông - Miếu Bà, đình Làng Dạ Thanh Lâm, di tích lò gốm cổ xã Nam Sơn. Xây dựng khu du lịch sinh thái xã Nam Sơn và xây dựng làng văn hóa du lịch cộng đồng dân tộc Dao (Nam Hả - Nam Sơn). Nghiên cứu phát triển tuyến du lịch dọc sông Ba Chẽ để du khách tìm hiểu cảnh quan thiên nhiên cùng với nền văn hóa bản địa.
- Hình thành các cụm thương mại - dịch vụ tại khu vực có vị trí giao lưu thuận lợi, có thể kết nối với các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung hoặc gắn với các khu, cụm công nghiệp. Phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu theo quy hoạch được duyệt tại các xã: Thanh Lâm, Đạp Thanh, Lương Mông, Nam Sơn, Đồn Đạc v.v... Đổi mới hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng; ,đẩy mạnh các hình thức huy động vốn như vận động nhân dân gửi tiền tiết kiệm, xây dựng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân; mở rộng các dịch vụ bảo hiểm trong mọi lĩnh vực sản xuất và đời sống.
- Dịch vụ vận tải: Quy hoạch bến xe tại thị trấn huyện Ba Chẽ với diện tích tối thiểu 5.000m2; đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 quy hoạch mỗi xã 1 bến xe (kết hợp làm bến xe hàng), quy mô cần tối thiểu 2.000m2/1 bến.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Giáo dục - đào tạo:
- Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiến tới phổ cập phổ thông trung học. Đến năm 2020 huy động trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp dạt 96%, trong đó trẻ em 5 tuổi ra lớp đạt trên 98%. Đến năm 2030 huy động trẻ từ 3-5 tuổi ra lớp đạt 98%, trong đó trẻ em 5 tuổi ra lớp đạt 100%. Huy động học sinh tiểu học đến trường đúng độ tuổi là 99%; Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp tiểu học vào học trung học cơ sở là 99%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học phổ thông trung học là 85%. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện phân luồng học sinh sau khi hoàn thành chương trình trung học cơ sở vào các trường Trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp. Dự kiến đến năm 2020 có khoảng 70% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trường trung học phổ thông. Thực hiện tốt công tác xã hội hoá giáo dục, phát triển đa dạng các loại hình trường lớp, phát triển các trung tâm học tập cộng đồng, làm tốt công tác giáo dục thường xuyên, hướng nghiệp và dạy nghề phổ thông.
b. Y tế
- Kết hợp hài hoà giữa y học hiện đại và y học cổ truyền, giữa phòng bệnh và chữa bệnh; giữ nguyên mô hình trạm Y tế lồng ghép giữa chữa bệnh và phòng bệnh như hiện nay. Đến năm 2020, khi đảm bảo đủ nguồn nhân lực, nghiên cứu chia tách Trung tâm Y tế thành Bệnh viện Đa khoa Ba Chẽ và Trung tâm làm công tác phòng bệnh riêng.
- Củng cố và phát triển y dược học cổ truyền; phấn đấu 100% các trạm y tế xã, thị trấn có vườn thuốc nam theo quy định của Bộ Y tế và đạt chuẩn quốc gia về y học cổ truyền. Thực hiện có hiệu quả các chương trình phòng chống các bệnh xã hội, đảm bảo không để xảy ra bệnh dịch lớn; tăng cường bảo vệ sức khoẻ bà mẹ, trẻ em..
- Phấn đấu đến năm 2020 100% số trạm y tế có biên chế bác sỹ; tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên khống chế dưới mức 8% đến năm 2020 và khoảng 7% đến năm 2030; tỷ lệ tiêm chủng trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 100% năm 2020.
c. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao
- Văn hóa: Bảo tồn phát huy các di sản văn hóa Miếu Ông- Miếu Bà, di tích lò gốm cổ thôn Làng Mới xã Nam Sơn, đình Làng Dạ Thanh Lâm. Cần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc Dao, Tày, Sán Chay trên địa bàn huyện. Hoàn thiện nâng cấp trung tâm văn hóa thể thao của huyện; xây dựng nhà truyền thống cấp huyện nhằm bảo tồn giá trị văn hóa các dân tộc; xây dựng thư viện theo hướng điện tử và xây dựng các phòng đọc từ huyện đến xã, thị trấn và các điểm đọc sách tại nhà văn hóa các xóm, tiểu khu.
- Thể dục - Thể thao: Bảo tồn phát huy các môn thể thao dân tộc gắn liền với hội thi văn hóa thể thao dân tộc. Phát động phong trào thể thao quần chúng, công tác giáo dục thể chất trong các trường học. Phấn đấu đến năm 2020 số người tham gia luyện tập thể dục thể thao thường xuyên đạt tối thiểu 30 - 40%; có 100% các xã, thị trấn có điểm vui chơi thể thao, đầu tư nâng cấp sân vận động của huyện.
- Thông tin truyền thông: Huy động các nguồn vốn, thực hiện xã hội hoá và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào phát triển bưu chính, viễn thông. Phấn đấu đến năm 2020 xây dựng bưu điện thị trấn Ba Chẽ trở thành trung tâm bưu chính viễn thông của toàn huyện; 100% xã có bưu điện đạt tiêu chuẩn bưu cục 3; 100% số xã có điểm cung cấp dịch vụ viễn thông và 100% số xã có điểm truy nhập Internet công cộng; tỷ lệ người dân truy cập Internet là 35- 40%; chuyển đổi, thay thế bổ sung các thiết bị phát sóng; chương trình truyền thanh, phát thanh, truyền hình theo số hóa chung của ngành, khuyến khích phát triển truyền hình cáp trên địa bàn để đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Hạ tầng giao thông
- Đường bộ: Tiếp tục nâng cấp 3 trục đường chính là: Tỉnh lộ 330, Tỉnh lộ 342, Tỉnh lộ 329; Phát triển các tuyến đường: Ba Chẽ - Nà Làng - Kỳ Thượng; Đường từ Làng Mới đi đi xã Cộng Hòa, thị xã Cẩm Phả nối với QL 18; đường Đồn Đạc - Hòa Bình; Đường từ Làng Mới qua sông Ba Chẽ nối vào đường Cái Gian - Cửa Cái; Đường Nam Sơn - Yên Than; tuyến đường Ba Chẽ - Hạ Long; huy động và tranh thủ các nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn trên địa bàn huyện, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành 100% các tuyến đường giao thông nông thôn đạt tiêu chuẩn nông thôn mới theo quy định.
- Cầu đường bộ: Giai đoạn đến 2020 phấn đấu xây dựng các cầu: (1) Cầu qua thị trấn; (2) Cầu Nam Sơn: nối liên tỉnh lộ 329 với quốc lộ 18A. Sau năm 2020 xây dựng cầu bê tông tại 2 xã Đạp Thanh và Thanh Sơn thay cầu treo.
- Về đường thủy: Hoàn thiện cảng nội địa ở xã Nam Sơn; cải tạo nâng cấp cảng Đầm Buôn khai thác đường thủy từ thị trấn Ba Chẽ ra cầu Ba Chẽ và ra biến theo luồng lạch Tiên Yên; nạo vét hệ thống luống lạch từ cảng Nam Sơn đến cảng Mũi Chùa
b) Hạ tầng cấp điện: Tăng cường công tác quản lý mạng lưới và hệ thống phân phối điện, giảm tỷ lệ tổn thất.
c) Mạng lưới cấp, thoát nước
- Nâng cấp, mở rộng các công trình cấp nước hiện có, đồng thời xây mới một số công trình cấp nước đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội trên địa bàn huyện.
- Nghiên cứu xây dựng một số hồ đập liên xã như hồ đập Lang Cang, đập Khe Mười xã Đồn Đạc; Khe Lầy xã Đạp Thanh; đập Khe Váp, đập Khe Khuy xã Thanh Lâm; đập Khe Ngại xã Nam Sơn; đập Thác Trúc xã Thanh Sơn.
6. Bảo vệ môi trường
- Đối với khu vực đô thị: Quy hoạch chi tiết hệ thống thoát nước mưa và hệ thống thoát nước thải, tổ chức thu gom rác thải tại các nơi dân cư sống tập trung, có nơi chứa và xử lý rác thải xa khu dân cư, xa nguồn nước.
- Đối với các cụm công nghiệp: xây dựng hệ thống thu gom nước thải và xử lý tập trung đạt tiêu chuẩn bảo vệ môi trường trước khi xả thải vào hệ thống thoát nước chung. Tổ chức thu gom chất thải rắn đưa đi xử lý tập trung.
- Khu vực nông thôn: Tổ chức vận động các gia đình xây dựng nhà vệ sinh, hệ thống chuồng trại cần có các giải pháp thu gom phân gia súc; tổ chức các đội thu gom rác thải và có nơi chứa theo quy định của địa phương.
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn: Đầu tư trang bị các phương tiện như thùng rác công cộng, xe thu gom, xe vận chuyển rác; rác thải được thu gom và vận chuyển đến bãi chứa và xử lý tập trung theo quy hoạch của tỉnh.
7. Nông thôn mới
- Tiếp tục triển khai công tác tuyên truyền Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 27/10/2010 của Ban Chấp hành Đảng Bộ tỉnh về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tạo sự đồng thuận huy động được sức mạnh của cả hệ thống chính trị, đặc biệt là sự tham gia của người dân trong chương trình; nâng cao năng lực lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp, vai trò phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Huy động tối đa các nguồn lực để tổ chức triển khai chương trình lồng ghép nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; tiếp tục vận động doanh nghiệp, người dân, các thành phần kinh tế, đơn vị kết nghĩa, đơn vị đỡ đầu tham gia hỗ trợ vốn, cung lao động.
8. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị (Khoá X) về xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới và Nghị định số 152/2007/NĐ-CP ngày 10/10/2007 của Chính phủ về khu vực phòng phòng thủ. Tập trung nguồn lực tiếp tục xây dựng huyện thành khu vực phòng thủ vững chắc theo Nghị quyết 28 của Bộ Chính trị.
- Thực hiện tốt các chủ trương, đương lối, chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là bảo đảm tốt an ninh dân tộc, an ninh nông thôn, hạn chế gia tăng tội phạm, tai nạn giao thông. Đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao ý thức cảnh giác phòng chống tội phạm; củng cố, kiện toàn lực lượng công an xã đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, thường xuyên quan tâm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện nâng cao trình độ, năng lực để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đảm bảo an ninh trong tình hình mới.
IV. Tổ chức không gian kinh tế - xã hội
1. Phát triển kinh tế theo không gian
- Tiểu vùng 1 bao gồm 3 xã phía Tây là Đạp Thanh, Lương Mông, Minh Cầm: chiếm 31,4% diện tích tự nhiên toàn huyện. Phát triển chủ yếu cây thông nhựa, trồng rừng phòng hộ.
- Tiểu vùng 2 bao gồm 3 xã Thanh Lâm, Thanh Sơn, Đồn Đạc: Chiếm 53,8% diện tích tự nhiên, có địa hình, khí hậu đặc thù miền núi, có nhiều cảnh quan đẹp thích hợp để phát triển rừng phòng hộ kết hợp với du lịch sinh thái và trồng rừng nguyên liệu (chủ yếu keo và sa mộc) và phát triển cây dược liệu (chủ yếu là ba kích tím, trà hoa vàng).
- Tiểu vùng 3 gồm Thị trấn Ba Chẽ và xã Nam Sơn: Xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị tạo tiền đề cho phát triển tập trung các ngành dịch vụ, thương mại và công nghiệp, các dịch vụ về y tế, đào tạo, tài chính, ngân hàng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội toàn huyện.
2. Phát triển không gian đô thị
- Thị trấn Ba Chẽ: Phát triển về phía Nam Sơn (lấy hết cả thôn Khe Tâm) và phát triển về phía xã Đôn Đạc (lấy một phần thôn Tân Tiến - khu Cửa gió). Dự kiến phần mở rộng thị trấn khoảng 150 ha. Phấn đấu đến năm 2030 xây dựng thị trấn Ba Chẽ trở thành đô thị loại IV. Xây dựng khu dân cư phía Nam sông Ba Chẽ dọc thị trấn; Xây dựng kè phía Bắc thị trấn, cải tạo điều kiện sống và cảnh quan đô thị, duy trì các hoạt động buôn bán nhỏ tại các phố cũ.
- Thị tứ Nam Sơn: Dự kiến đến năm 2020 xây dựng thị tứ Nam Sơn; hoạt động kinh tế của thị tứ chủ yếu là thương nghiệp, dịch vụ ăn uống, hàng tiêu dùng, nông sản thực phẩm...
- Thị trấn: Dự kiến đến năm 2025 xây dựng thị trấn Lương Mông, đây là trung tâm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ và du lịch của tiểu vùng.
- Trung tâm cụm xã: ổn định trung tâm cụm xã Đạp Thanh, Đồn Đạc. Trung tâm xã được quy hoạch mỗi trung tâm có quy mô diện tích 10-30 ha. Đây là trung tâm kinh tế, văn hóa của xã. Mỗi cụm trung tâm xã có các công trình văn hóa thể thao, bưu điện, chợ...
- Khu đô thị mới: Đến năm 2030 nghiên cứu xây dựng 2 khu đô thị mới Thanh Lâm và Đạp Thanh; hai khu đô thị mới này hình thành trên cơ sở 2 cụm công nghiệp Thanh Lâm và Đạp Thanh đi vào hoạt động.
- Sau năm 2020 nghiên cứu điều chỉnh địa giới hành chính xã để phù hợp với quy mô phát triển của các xã.
V. Danh mục các dự án ưu tiên:
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm được trình bày trong phụ lục kèm theo.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về nguồn lực
1. Giải pháp về nguồn lực
a) Huy động các nguồn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 dự kiến khoảng 8.950 tỷ đồng. Trong đó Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng năm 2020 nhu cầu vốn đầu tư của huyện, chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cấp vốn vay trong các chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án giảm nghèo. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn này cho các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình xã hội quan trọng khác.
- Trong quá trình triển khai quy hoạch cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch cho phù hợp với khả năng huy động nguồn lực. Xem xét, cụ thể hóa và tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện sâu rộng và triệt để cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức đối tác công tư (PPP) nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu quy hoạch đề ra.
- Nghiên cứu xây dựng các chính sách thích hợp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ doanh nghiệp cho hoạt động sản xuất; củng cố và mở rộng hệ thống quỹ tín dụng nhân dân nhằm cùng với hệ thống ngân hàng huy động tốt vốn nhàn rỗi trong dân, đa dạng hóa loại hình huy động vốn, các hình thức tạo vốn; thu hút nguồn vốn từ dân cư và nguồn vốn khác cho công tác trồng rừng, xây dựng dựng giao thông nông thôn. Đẩy mạnh tuyên truyền và quảng bá thu hút các nhà đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và du lịch; Chủ động phối hợp với Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh nâng cao năng lực hoạt động xúc tiến đầu tư của huyện.
b) Phát triển nguồn nhân lực
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực, sức chiến đấu, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, tinh giản bộ máy, biên chế của Đảng bộ huyện Ba Chẽ” được phê duyệt tại Quyết định số 1877/2015/QĐ-TU ngày 28/2/2015 của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ninh.
- Nghiên cứu xây dựng các dự án và cơ chế, chính sách đặc thù kèm theo để phát triển nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số. Lồng ghép các chương trình, dự án đào tạo trong chương trình quốc gia xoá đói giảm nghèo, chương trình khuyến nông-khuyến lâm... để tổ chức đào tạo kỹ năng cho đồng bào các dân tộc thiểu số và vùng sâu, vùng xa.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai và có tính kế thừa, liên tục trong đội ngũ cán bộ, khắc phục tình trạng quy hoạch cán bộ mang tính hình thức, phấn đấu đến năm 2020 nguồn quy hoạch cán bộ trẻ từ 25 - 30 tuổi đạt từ 30%, nữ đạt 25 - 30%, cán bộ trình độ kỹ thuật, chuyên môn đạt 80% trở lên. Cần tiếp tục nâng cao tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số ở huyện miền núi Ba Chẽ. Quan tâm, chú ý đội ngũ cán bộ trưởng thành từ cơ sở, quy hoạch cả đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ làm công tác khoa học, chuyên môn.
- Xây dựng chiến lược đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ nói chung, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý, tạo sự chuyển biến liên tục, vững chắc giữa các thế hệ cán bộ, nhằm từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ khả năng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới. Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng theo từng nhóm chức danh, làm cơ sở cho việc sắp xếp bố trí và xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo sử dụng cán bộ.
c) Sử dụng đất
Coi trọng đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời. Rà soát tình hình giao đất, giao rừng, đánh giá thổ nhưỡng, lập kế hoạch thu hồi đất để quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung: vùng cây dược liệu, vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung, vùng cây nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi. Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất huyện Ba Chẽ đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 12/3/2014 để bổ sung thêm diện tích các loại đất để phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của huyện.
2. Giải pháp về tổ chức sản xuất
- Phát triển kinh tế hộ, gia trại: Tăng cường công tác tập huấn chuyển giao các ứng dụng tiến bộ kỹ thuật đối với các ngành nghề có lợi thế đối với huyện. Đầu tư và cho vay vốn gắn với các chương trình phát triển sản xuất vùng nguyên liệu và được ngân hàng kiểm chứng.
- Phát triển kinh tế hợp tác xã: Đặc biệt ưu tiên khuyến khích phát triển kinh tế hợp tác (vay vốn, đào tạo, thuê đất, ưu đãi kinh doanh trong một số lĩnh vực), tổ chức hiệp hội ngành hàng nhằm liên kết phối hợp các hộ gia đình, các trang trại giúp tăng cường quy mô sản xuất, tăng cường liên kết sản xuất của nông hộ với doanh nghiệp và thị trường.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh đầu tư vào lĩnh vực chế biến lâm nông sản, sản xuất vật liệu xây dựng kết hợp bao tiêu sản phẩm. Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp vào sản xuất lâm nông nghiệp, tạo ra các mô hình hiệu quả trong quan hệ giữa doanh nghiệp với các hộ gia đình, trang trại, hợp tác xã thông qua các hợp đồng kinh tế nhằm đẩy nhanh sản xuất lâm nông nghiệp theo hướng hàng hóa.
- Thực hiện liên kết: Các doanh nghiệp ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các hộ nông dân thông qua đại diện các hợp tác xã. Doanh nghiệp phải bao tiêu được đầu ra với khối lượng lớn, ổn định và lâu dài, độc quyền được một vài yếu tố đầu vào và đảm nhận công tác hướng dẫn kỹ thuật, hướng dẫn sản xuất, quản lý tiêu thụ sản phẩm; hỗ trợ đầu tư về giống, phân bón... Chính quyền địa phương (UBND huyện) thực hiện vai trò yểm trợ và kiểm tra giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký.
3. Giải pháp về liên kết vùng
- Xây dựng vùng nguyên liệu: liên kết với các huyện lân cận (Tiên Yên, Đầm Hà, Hoành Bồ, Bình Liêu) để thống nhất xây dựng vùng nguyên liệu (vùng nguyên liệu gỗ, ba kích tím, thanh long ruột đỏ, mía tím ...) phục vụ cho công tác tiêu thụ, công nghiệp chế biến ổn định, bền vững. Khuyến khích người sản xuất liên kết các nông hộ với nhau để tích tụ ruộng đất để thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư góp phần thúc đẩy thay đổi nhận thức, ý thức vươn lên thoát nghèo, xây dựng đời sống văn hóa.
- Xây dựng các tour du lịch: phối hợp chặt chẽ các huyện lân cận để xây dựng nên những tuyến du lịch mới, đồng thời phối hợp giúp đỡ nhau trong công tác quảng cáo tuyên truyền thu hút khách du lịch và kêu gọi nhà đầu tư.
- Tiêu thụ nông lâm sản: Mối quan hệ kinh tế giữa Ba Chẽ với thành phố lớn, khu công nghiệp, khu đô thị: đây là thị trường lớn tiêu thụ các loại lâm nông sản của Ba Chẽ. Ngược lại Ba Chẽ có thể tiếp nhận được sự hỗ trợ của thành phố, khu công nghiệp, đô thị trên các lĩnh vực: cung cấp công nghệ, hợp tác liên doanh, liên kết, trao đổi hàng hóa, hợp tác và giúp đỡ về đào tạo cán bộ dạy nghề.
- Phát triển hệ thống giao thông: liên kết với các huyện lân cận (Đình Lập (Bắc Giang), Hoành Bồ, Tiên Yên, Cẩm Phả, Hạ Long) để hoàn thiện nâng cấp hệ thống giao thông đối ngoại của huyện để tạo điều kiện phát triển dịch vụ - thương mại, mở rộng giao lưu hợp tác với các địa phương khác; Liên kết với thành phố Cẩm Phả trong việc xây dựng hạ tầng phục vụ cho việc tiếp nhận các hoạt động công nghiệp từ Hạ Long, Cẩm Phả khi các thành phố này cần có thêm không gian phát triển đô thị, dịch vụ.
4. Giải pháp cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, xem đây là bước đột phá quan trọng góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế-xã hội của chính quyền các cấp (huyện, xã). Thực hiện quy chế, chương trình công tác, tập huấn, đào tạo để tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ công chức đảm bảo tính chuyên nghiệp đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ cả về quan điểm, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý, chế độ trách nhiệm, bộ máy và con người.
- Tăng cường chất lượng và hoạt động của các cơ quan tư pháp, đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, chú trọng đổi mới thực hiện công khai, dân chủ. Áp dụng các cơ chế, biện pháp để ngăn chặn và xử lý, khắc phục các trường hợp gây nhũng nhiễu, phiền hà cho dân, tăng cường kỷ cương, củng cố khối đại đoàn kết. Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, kịp thời biểu dương, khen thưởng …………………
các thành tích, động viên các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức thi đua hoàn thành nhiệm vụ.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Định hướng phát triển khoa học công nghệ phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, phục vụ thiết thực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong từng thời kỳ. Nhiệm vụ khoa học công nghệ trọng tâm của huyện là tập trung vào ứng dụng các kết quả nghiên cứu, kỹ thuật tiến bộ đã được khẳng định có hiệu quả trong sản xuất.
- Đẩy mạnh hợp tác về khoa học và công nghệ: Tăng cường hợp tác với các Viện nghiên để tiếp cận, chuyển giao các công nghệ tiên tiến, hiện đại; Tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho hoạt động khoa học và công nghệ; Tập trung đầu tư các dự án ưu tiên cho phát triển khoa học công nghệ từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm, rút ngắn khoảng cách về trình độ với các địa phương lân cận.
VII. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, Huyện cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát, kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ. Các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực hiện thành công công cuộc đổi mới của huyện Ba Chẽ và của tỉnh Quảng Ninh.
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của huyện, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2349/QĐ-UBND ngày 24/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA CHẼ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT | Tên dự án |
I | Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản |
1 | Trồng rừng nguyên liệu, tập trung trồng các cây trồng như: Thông nhựa, keo, sa mộc, quế... |
2 | Đầu tư phát triển các vùng sản xuất hàng hóa tập trung: |
+ | Vùng Ba kích tím tập trung |
+ | Vùng trồng trà hoa vàng |
+ | Vùng trồng cây dược liệu khác |
+ | Vùng trồng mía tím |
+ | Vùng trồng Thanh Long |
+ | Phát triển trồng tre mai |
+ | Dự án phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm tập trung |
II | Công nghiệp |
| Hoàn thiện công tác giải phóng mặt bằng cụm công nghiệp xã Nam Sơn |
| Đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Đạp Thanh, Thanh Lâm |
| Xây dựng nhà máy chế biến dược liệu tại cụm công nghiệp Nam Sơn |
| Xây dựng làng nghề tre đan tại xã Nam Sơn |
| Dự án xây dựng nhà máy chế biến gỗ tại cụm công nghiệp xã Nam Sơn |
| Khai thác, chế biến sét đối với mỏ sét tại thôn Làng Mới, xã Nam Sơn |
III | Dịch vụ, du lịch |
| Nâng cấp di tích: Miếu Ông, Miếu Bà - xã Nam Sơn; Lò gốm Cổ- xã Nam Sơn; Di tích Đình Làng Dạ - Thanh Lâm; Di tích Khe Lao - Lương Mông |
| Đầu tư xây dựng khu du lịch tại khu 7 thị trấn Ba Chẽ |
| Xây dựng làng văn hóa du lịch cộng đồng gắn với phát triển nông thôn mới: xây dựng làng văn hóa dân tộc (dân tộc Dao) tại thôn Nam Hà (xã Nam Sơn). |
- | Xây dựng chợ Đầm Buôn |
- | Xây dựng kè tại khu vực Miếu Ông, Miếu Bà |
IV | Nhân lực và xã hội |
| Trường Phổ thông cơ sở bán trú dân nuôi xã Đồn Đạc II |
| Trường Phổ thông cơ sở bán trú dân nuôi xã Thanh Lâm |
| Trường Phổ thông cơ sở bán trú dân nuôi xã Nam Sơn |
| Xây dựng trụ sở phòng Giáo dục của huyện |
| Xây dựng trung tâm văn hóa thể thao huyện Ba Chẽ |
V | Kết cấu hạ tầng |
1 | Hạ tầng giao thông |
| Tỉnh lộ 330: Tuyến từ Hải Lạng (km 0) - Ba Chẽ - Lương Mông - Sơn Động (Bắc Giang) đạt cấp IV miền núi |
| Tỉnh lộ 342: Tuyến từ Kỳ Thượng - Hoành Bồ - Đạp Thanh - Thanh Lâm - Bắc Lãng (Lạng Sơn) đạt cấp IV miền núi |
| Tỉnh lộ 329: Tuyến từ Thị trấn Ba Chẽ - Mông Dương (Cẩm Phả): sau năm 2020 cải tạo nâng cấp toàn tuyến lên cấp III miền núi. |
| Tuyến đường Nam Sơn (Ba Chẽ) - Yên Than (Tiên Yên) |
| Đường Làng Mới (Nam Sơn) - Cộng Hòa (Cẩm Phả) nối với QL18 |
| Đường tránh lũ Khe Mười (Đồn Đạc) - Nam Kim (Nam Sơn) |
| Nâng cấp tuyến đường Ba Chẽ - Hạ Long |
| Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đường xã, thôn, nội đồng, hệ thống kênh mương |
| Xây dựng cầu tràn Nam Sơn |
| Cứng hóa các cầu đến trung tâm xã |
| Xây dựng bến xe |
2 | Hạ tầng cấp, thoát nước |
- | Nâng cấp nhà máy nước thị trấn Ba Chẽ |
- | Xây dựng nhà máy nước tại xã Thanh Lâm |
- | Xây dựng các đập, hồ chứa để phục vụ sản xuất, dân sinh |
| Đập Lang Cang (xã Đồn Đạc) |
| Đập Khe Lầy (Đạp Thanh) |
| Đập Khe Khuy (Thanh Lâm) |
| Đập Khe Ngại (Nam Sơn) |
| Đập Khe Váp (Thanh Lâm) |
| Đập Khe Mười (Đồn Đạc) |
| Đập Thác Trúc |
| Hồ Khe Lọng GĐ II (Thanh Sơn) |
- | Xây dựng kè phía bắc thị trấn Ba Chẽ |
- | Xây dựng kè chống sạt lở tuyến đường trục chính và khu dân cư thị trấn Ba Chẽ (Giai đoạn II) |
- | Xây dựng kè chống sạt lở bảo vệ tuyến đường trục chính trung tâm huyện và khu dân cư bờ sông phía bắc thị trấn Ba Chẽ. |
Ghi chú: về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.
- 1Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 495/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đề án “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình Kinh tế tuần hoàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
- 4Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 5Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2023 về danh mục Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 495/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt đề án “Nghiên cứu và ứng dụng mô hình Kinh tế tuần hoàn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội bền vững huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030”
- 7Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1446/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra