Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1448/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 28 tháng 5 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 ngày 17/12/2014;
Căn cứ Thông báo số 1607-TB/TU ngày 9/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 1081/TT-KHĐT ngày 18/5/2015 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH
1. Phát triển kinh tế - xã hội của huyện phải được thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của vùng.
2. Phát triển kinh tế huyện Đầm Hà phải tận dụng lợi thế về vị trí điạ lý nằm trên tuyến phát triển phía đông của tỉnh Quảng Ninh, nằm giữa 2 khu kinh tế lớn đó là Khu kinh tế mở Vân Đồn và khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái để phát triển hàng hóa, dịch vụ phụ trợ; thông thương hàng hóa qua cửa khẩu Móng Cái và sân bay Vân Đồn.
3. Phát triển các ngành kinh tế phải hài hòa trong mối quan hệ hỗ trợ thúc đẩy lẫn nhau. Phát huy tối đa nguồn nội lực của huyện đồng thời tăng cường quan hệ liên kết thu hút mọi nguồn lực từ bên ngoài.
4. Phát triển dựa trên yếu tố mang tính dài hạn là nguồn nhân lực có chất lượng đặc biệt là đào tạo lao động có kỹ thuật cao.
5. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho người dân; coi trọng hàng đầu việc xây dựng kết cấu hạ tầng, chuẩn bị tiền đề tốt cho bước phát triển sau này.
6. Phát triển phải dựa trên sự đồng thuận, đồng bộ và tạo sức mạnh lan tỏa rộng.
1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển công nghiệp để dẫn dắt nông nghiệp, đồng thời phát triển nhanh, bền vững ngành nông, lâm, thủy sản trên cơ sở áp dụng công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến gắn với bảo vệ môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, Đầm Hà trở thành một trong những trung tâm sản xuất và phân phối điện năng của tỉnh, là huyện trọng điểm sản xuất và chế biến nông, lâm, thủy sản với quy mô lớn nhất của tỉnh Quảng Ninh có nhiệm vụ hỗ trợ hàng nông sản và thủy hải sản cho tiểu vùng các khu kinh tế cửa khẩu với Trung Quốc; phấn đấu đưa thị trấn Đầm Hà trở thành đô thị loại IV trước năm 2030. Chú trọng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, bảo đảm an ninh quốc phòng, giữ gìn ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo tồn đa dạng sinh học và từng bước nâng cao chất lượng môi trường.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (giá trị tăng thêm) giai đoạn 2013-2020 đạt 13,4%/năm, trong đó: giai đoạn 2016-2020 đạt 13,9%; giai đoạn 2021-2030 đạt 11,9%.
- Cơ cấu kinh tế (theo Giá trị tăng thêm): Năm 2020, công nghiệp - xây dựng chiếm 12,4%; dịch vụ chiếm 36,1%; nông nghiệp chiếm 51,5%. Đến năm 2030, công nghiệp - xây dựng chiếm 24,7%; dịch vụ chiếm 36,7%; nông nghiệp chiếm 38,6%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người (giá hiện hành) năm 2020 đạt khoảng 2.600 USD; năm 2030 đạt khoảng 10.000 USD.
- Phấn đấu mức thu ngân sách trên địa bàn giai đoạn 2015- 2020 đạt tốc độ tăng trưởng 14%/năm; giai đoạn 2021-2030 đạt 15%/năm.
b) Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống còn 1,3% vào năm 2020 và 1% vào năm 2030; tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình 2%/năm giai đoạn 2016-2020;
- Đến năm 2020: tỷ lệ bác sỹ đạt 9 bác sỹ/vạn dân, số giường bệnh đạt mức 26 giường/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 10%; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 90%; Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi.
- 100% các trường học đạt chuẩn quốc gia; tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đi học mẫu giáo lên 98%, tỷ lệ trẻ đến trường mầm non lên 50%, tỷ lệ con em đồng bào dân tộc trong độ tuổi lao động được học nghề và có việc làm đạt tỷ lệ 15 - 20%; Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn dưới 0,12%; Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%.
c) Về bảo vệ môi trường
Đến năm 2020 tỷ lệ che phủ rừng đạt 60%; 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đạt trên 90%, khu vực nông thôn đạt ………. lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; duy trì tỷ lệ chất thải rắn y tế được xử lý hàng năm 100%.
d) Về xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu đến năm 2020: 100% các xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.
e) Về đảm bảo an ninh - quốc phòng
Đảm bảo an ninh quốc phòng và biển đảo trong tình hình mới; giữ vũng ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, tạo môi trường thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
III. Định hướng phát triển các ngành, lĩnh vực:
1. Phát triển nông nghiệp
Tốc độ tăng trưởng (GTTT) ngành nông nghiệp đạt 8,0%/năm giai đoạn 2016-2020; đạt 5,5%/năm giai đoạn 2021-2030. Xác định đột phá trong tương lai của ngành nông, lâm, thủy sản là ngành thủy sản và chăn nuôi; từng bước chuyển đổi cơ cấu ngành theo hướng tăng tỷ trọng ngành thủy sản và chăn nuôi, ổn định tỷ trọng ngành trồng trọt, lâm nghiệp trên cơ sở khai thác có hiệu quả điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của vùng, ứng dụng công nghệ cao hướng tới sản xuất bền vững. Chuyển đổi cơ cấu trồng trọt theo hướng tăng tỷ trọng cây trồng có giá trị cao có khả năng phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với chế biến sản phẩm cuối cùng theo hướng an toàn hướng tới thị trường xuất khẩu.
- Trồng trọt: Phát triển ngành trồng trọt theo chiều sâu, từng bước hình thành và phát triển kinh tế vùng miền, vùng chuyên canh, tập trung ưu tiên phát triển một số loại cây, sản phẩm hàng hóa có thể mạnh, đặc trưng của địa phương, từng bước xây dựng và đăng ký thương hiệu hàng hóa; sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại và bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, có chất lượng và khả năng cạnh tranh tốt. Phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chuyển giao công nghệ cho nông dân.
- Chăn nuôi: xác định giống vật nuôi chủ lực trong chăn nuôi là lợn, gia cầm. Phát triển mô hình chăn nuôi nông hộ, gia trại, trang trại, xây dựng và phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung công nghiệp và bán công nghiệp quy mô vừa và lớn, tập trung ở xã Tân Lập và Dực Yên. Khuyến khích phát triển chăn nuôi tập trung xa khu dân cư để đảm bảo chăn nuôi hiệu quả và bền vững về môi trường, dễ kiểm soát dịch bệnh. Phát triển chăn nuôi phải đi đôi với quy hoạch giết mổ, chủ động nguồn thức ăn cho chăn nuôi và xử lý chất thải; ứng dụng khoa học công nghệ trong chăn nuôi; duy trì các giống bản địa như giống lợn siêu nạc, lợn Móng Cái, gà râu...
- Lâm nghiệp: Đối với phát triển lâm nghiệp xác định khâu đột phá là tạo các vùng nguyên liệu tập trung theo hướng thâm canh, quy mô vừa và lớn đảm bảo nguyên liệu phục vụ cho các nhà máy chế biến gỗ; tiếp tục thực hiện xã hội hóa nghề rừng. Phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa gắn xây dựng và bảo vệ vốn rừng với khai thác, chế biến, tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Phát triển mạnh diện tích rừng ngập mặn nhằm tạo vùng đệm phát triển thủy sản và ứng phó với biến đổi khí hậu. Phát triển nông nghiệp dưới tán rừng; sản xuất theo mô hình nông, lâm kết hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
- Thủy sản: Xác định là ngành trọng điểm có tính đột phá trong cơ cấu kinh tế huyện. Tiếp tục sản xuất ngư nghiệp trên cả 3 lĩnh vực: tăng nhanh tỷ trọng nuôi trồng phát triển gắn với thị trường tiêu thụ; ổn định tỷ trọng khai thác; từng bước phát triển lĩnh vực chế biến. Đẩy mạnh khai thác xa bờ; xây dựng đội ngũ tàu đánh bắt theo hướng ổn định về số lượng tăng về công suất và tải trọng. Đối với nuôi trồng thủy sản phát triển mạnh nuôi trồng thủy sản mặn, lợ theo hướng tập trung quy mô công nghiệp và bán công nghiệp; phát triển ngành thủy sản theo hướng thâm canh và bán thâm canh; áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất để nâng cao năng suất, sản lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường, nguồn lợi thủy sản.
2. Phát triển công nghiệp, xây dựng
Tốc độ tăng trưởng (GTTT) ngành công nghiệp, xây dựng đạt 25%/năm giai đoạn 2016-2020; đạt 18%/năm giai đoạn 2021-2030.
- Xác định trọng điểm đột phá là phát triển nhiệt điện, phấn đấu đưa huyện Đầm Hà trở thành trung tâm sản xuất và phân phối điện của tỉnh Quảng Ninh.
- Chú trọng phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông sản; chế biến gỗ, chế biến thủy sản và thịt gia súc gia cầm. Tập trung bố trí sản xuất trong 4 cụm công nghiệp:
+ Cụm công nghiệp Tây Đầm Hà: Tập trung vào sơ chế, chế biến lương thực, thực phẩm, các sản phẩm chăn nuôi, chế biến thủy hải sản, dịch vụ tổng hợp, công nghiệp phụ trợ;
+ Cụm công nghiệp Đông Đầm Hà: Hỗ trợ các sản phẩm chế biến nông sản mà cụm công nghiệp Tây Đầm Hà không thể đáp ứng
+ Cụm công nghiệp Đại Bình: Phát triển các ngành nghề chế biến thủy sản và dịch vụ hậu cần nghề cá;
+ Cụm công nghiệp Đầm Hà: Phát triển công nghiệp nhiệt điện, sản xuất vật liệu xây dựng; xây dựng nhà máy gạch không nung; mở rộng ngành nghề đóng mới sửa chữa tàu thuyền.
- Đối với tiểu thủ công nghiệp, làng nghề cần phát triển gắn liền với du lịch văn hóa, du lịch sinh thái. Củng cố, giữ vững các ngành nghề - tiếu thủ công nghiệp hiện có, khôi phục các ngành nghề truyền thống; phát triển các ngành nghề mới quy mô hộ gia đình. Từng bước quy hoạch tập trung các ngành nghề truyền thống tại 4 cụm công nghiệp. Lựa chọn phát triển các sản phẩm có thể mạnh theo hướng sản xuất hàng hóa hướng tới thị trường xuất khẩu.
3. Phát triển dịch vụ
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng (GTTT) ngành dịch vụ đạt 16,5%/năm giai đoạn 2016-2020; đạt 13,0%/năm giai đoạn 2021-2030.
- Hình thành cụm thương mại dịch vụ để phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch của huyện. Đầu tư mở rộng cảng Đầm Buôn phục vụ việc xuất nhập khẩu hàng hóa, thông thương bằng đường biển; nhát triển thương mại dịch vụ chợ.
- Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ: giáo dục, y tế, vui chơi giải trí, đào tạo nghề, tư vấn việc làm, văn hóa nghệ thuật, dịch vụ cho sản xuất, dịch vụ vận tải, dịch vụ du lịch. Dần hình thành các ngành dịch vụ mũi nhọn, chất lượng cao, tận dụng tốt lợi thế của địa phương. Thu hút các doanh nghiệp lớn vào đầu tư phát triển dịch vụ. Phát triển dịch vụ khách sạn nhà hàng phục vụ ăn ở và lưu trú cho lao động của khu công nghiệp cảng biển Hải Hà đồng thời phục vụ nhu cầu cho khác du lịch.
- Đổi mới hoạt động tài chính, tín dụng, ngân hàng, đa dạng hoá các tổ chức tín dụng trên địa bàn huyện nhằm huy động tối đa nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Mở rộng các nghiệp vụ ngân hàng và phạm vi hoạt động đối với ngân hàng trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng trong kinh doanh. Tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế tham gia phát triển các dịch vụ tài chính, phát triển mở rộng các dịch vụ ngân hàng thanh toán ngân quỹ, bảo lãnh thanh toán thẻ với công nghệ cao.
- Phấn đấu đưa ngành du lịch trở thành một phần quan trọng trong nền kinh tế huyện. Nghiên cứu xây dựng tuyến du lịch bao gồm: hồ sinh thái Đầm Hà Động, khu du lịch đảo Đá Dựng nằm trong tuyến du lịch Móng Cái- Hạ Long. Phát triển các loại hình du lịch sinh thái nhằm khai thác cảnh quan rừng tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ rừng như: khu du lịch sinh thái Núi Bìm Bìm, Khu du lịch sinh thái núi Cuống, Khu du lịch sinh thái Núi Hứa rừng cò Đại Bình (xã Đại Bình)... Liên kết với các huyện Đông Triều, Quảng Yên, Uông Bí, Móng Cái phát triển Tour du lịch tham quan di tích lịch sử, tôn giáo, cảnh quan và sinh thái vùng đồi núi với các hoạt động lễ hội, tâm linh.
4. Các lĩnh vực văn hóa - xã hội
a. Giáo dục - đào tạo:
- Giữ vững kết quả đạt chuẩn phổ cập mầm non 5 tuổi. Duy trì phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Xây dựng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đồng bộ cả về chuyên môn, nhận thức chính trị và đạo đức nghề nghiệp, phấn đấu đến năm 2020: số giáo viên trung học cơ sở có trình độ đại học đạt 40%.
- Tích cực đổi mới quản lý giáo dục và cải tiến phương pháp dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý giáo dục, đào tạo và cải tiến phương pháp dạy học. Phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ cán bộ và giáo viên sử dụng giáo án điện tử. Thực hiện nghiêm túc việc đổi mới chương trình, phương pháp dạy học. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục các cấp, hội khuyến học.
b. Y tế
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, công tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe, huy động cộng đồng tích cực tham gia vào hoạt động vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thân thể. Phấn đấu đến năm 2020 chỉ tiêu xã hội hóa y tế đạt 100% và duy trì theo tiêu chuẩn mới sau năm 2020, tỷ lệ người dân đến khám chữa bệnh, điều trị bệnh tại các trạm y tế cơ sở theo đúng quy định hiện hành của Bộ Y tế.
- Phấn đấu đạt các chỉ tiêu về chuẩn chăm sóc sức khỏe trẻ em, chăm sóc sức khỏe sinh sản; thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình để giảm tăng dân số tự nhiên, chú trọng phát triển y học cổ truyền, ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chuẩn đoán và điều trị.
c. Văn hóa - thông tin - thể dục thể thao
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng văn hóa theo quy hoạch; tiếp tục khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn. Phấn đấu trên 90% thôn, khu phố đạt danh hiệu Làng văn hóa, Khu phố văn hóa; trên 90% gia đình đạt Gia đình văn hóa; duy trì 100% làng có tủ sách nháp luật, 100% số làng, cụm dân cư có đội văn nghệ hoạt động có hiệu quả.
- Mở rộng diện phủ sóng đến các thôn bản ở các xã vùng sâu, vùng xa trong huyện. Phấn đấu phủ sóng truyền thanh đạt 100%; truyền hình đạt 100% vào năm 2020; 100% các xã, thị trấn có trạm truyền thanh cơ sở. Phấn đấu tỷ lệ người truy cập internet đạt trên 50% vào năm 2020 và đến năm 2030 số người sử dụng internet đạt trên 90%. Tiếp tục duy trì và đổi mới nâng cao chất lượng truyền thanh, truyền hình địa phương.
5. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng:
a) Hạ tầng giao thông:
- Đường bộ: Tuyến đường cao tốc Hạ Long - Đầm Hà - Móng Cái (Tiên Yên - Đầm Hà); Tuyến đường ven biển Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình sau năm 2020. Đường tỉnh lộ, các trục đường chính, đường nội thị cấp III, IV, V trải nhựa hoặc bê tông xi măng 100%. Phấn đấu đến năm 2020 cơ bản mạng lưới giao thông nông thôn được xây dựng đảm bảo các chỉ tiêu nông thôn mới.
- Đường sắt: Đến năm 2020 hệ thống đường sắt liên vận quốc tế Lạng Sơn - Hạ Long - Móng Cái (khổ lớn) qua Đầm Hà dài 16,5km.
- Đường biển: Khuyến khích tư nhân đầu tư phát triển phương tiện vận tải thủy; xây dựng mở rộng bến cảng Đầm Buôn, mục đích tổng hợp; xây dựng cảng Phúc Tiến làm bến đỗ cho tàu du lịch tuyến Hạ Long - Móng Cái).
- Xây dựng hoàn chỉnh bến đỗ xe tĩnh tại thị trấn Đầm Hà và các điểm đón trả khác tại các xã nằm trên trục giao thông liên xã, liên huyện.
b) Hạ tầng cấp điện: Xây dựng và đưa vào hoạt động nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh 3. Phấn đấu: 100% các hộ dân trên địa bàn huyện được sử dụng điện, đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế-xã hội huyện. Duy trì phát triển lưới điện 35kV tại các vùng sâu, vùng xa thuộc huyện. Triển khai thực hiện đề án Quy hoạch phát triển điện lực huyện Đầm Hà giai đoạn 2016-2025 tầm nhìn đến năm 2035.
c) Mạng lưới cấp, thoát nước:
- Tiếp tục kiên cố hóa công trình hồ chứa Đầm Hà Động và hệ thống mương tưới nước theo quy hoạch được phê duyệt. Sửa chữa, nâng cấp và từng bước kiên cố hóa hồ Tân Bình. Tiếp tục kiên cố hóa bờ kè sông Đầm Hà giai đoạn II; các xã Dực Yên, Đầm Hà, Tân Bình cần đầu tư nâng cấp sửa chữa để đảm bảo an toàn cho diện tích đất canh tác và khu vực dân cư nằm trong vùng để bảo vệ.
- Quy hoạch xây dựng một số trạm bơm tưới lấy nước từ sông Đầm Hà, đầu tư nâng cấp các đập thời vụ, xây dựng mới đập Cống Tinh chủ động nguồn nước tưới, khắc phục tình trạng thiếu nước vào mùa khô; phấn đấu đến năm 2015 toàn bộ 100% các đập đều được kiên cố hóa. Ưu tiên đầu tư hệ thống kênh mương các xã Quảng An, Quảng Lâm, Tân Lập, Đại Bình; phấn đấu đến năm 2020 toàn bộ 100% hệ thống kênh mương đều được kiên cố hóa.
d) Thông tin truyền thông:
- Phát triển mạng lưới phục vụ bưu chính phát hành báo chí. Xây dựng bưu điện thị trấn thành trung tâm bưu chính viễn thông toàn huyện.
- Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông đến tất cả vùng sâu và vùng xa trong huyện. Phấn đấu đến năm 2020 tăng số trạm thu phát sóng di …..….
2 điểm truy cập thuê bao đáp ứng nhu cầu cửa người dân. Tăng cường đào tạo cán bộ sử dụng các kỹ thuật mới, tăng cường đào tạo và đào tạo lại phục vụ nhu cầu công việc. Hoàn thiện hạ tầng dịch vụ chính quyền điện tử. Phấn đấu tỷ lệ người truy cập internet đạt trên 50% vào năm 2020 và đến năm 2030 số người sử dụng internet đạt trên 90%.
6. Bảo vệ môi trường
- Không gian đô thị: Nghiên cứu xây dựng 2 trạm xử lý nước thải tại thị trấn Đầm Hà và tại xã Quảng Lâm; xây dựng khu xử lý chất thải rắn Dực Yên phục vụ nhu cầu trước năm 2020, sau năm 2020 chuyên về khu xử lý Đông Ngũ - Tiên Yên. Đầu tư nâng cấp hệ thống thu gom chất thải rắn tại khu vực chợ trung tâm và bệnh viện Đầm Hà; thiết lập hệ thống quan trắc môi trường đô thị để có biện pháp bảo vệ môi trường, phòng tránh tai biến do lũ quét dọc thung lũng sông Đầm Hà và các suối nhánh.
- Không gian phát triển nông nghiệp nông thôn:
+ Đối với tiểu vùng 1 (các xã đồng bằng ven biển, Đại Bình, Tân Bình, Tân Lập, Đầm Hà): Nghiên cứu xây dựng hệ thống thu gom chất thải rắn, hệ thống xử lý nước thải các khu chăn nuôi trước khi xả thải ra môi trường; quy hoạch xây dựng khu giết mổ tập trung đảm bảo vệ sinh môi trường; tận dụng phế phẩm chăn nuôi phát triển chương trình khí sinh học (Biogas), xây dựng nhà máy chế biến chất thải chăn nuôi làm phân bón, áp dụng đệm lót sinh thái trong chăn nuôi gia cầm...
+ Đối với tiểu vùng 2 (các xã Dực Yên, Quảng Tân, Quảng Lợi, Quảng Lâm và Quảng An): Thực hiện tốt giải pháp bảo tồn và phát triển rừng đầu nguồn đặc biệt là khu vực hồ đập Đầm Hà Động, từng bước tiến hành nghiệm thu rừng và thu phí dịch vụ môi trường rừng góp phần nâng cao ý thức bảo vệ rùng của người dân. Chú ý: bảo vệ môi trường các khu vực khai khoáng, phòng tránh suy thoái rừng, xói mòn đất, phòng tránh tai biến do lũ quét dọc thung lũng sông và các suối nhánh.
- Vùng kinh tế biển và hải đảo: Thực hiện các giải pháp phục hồi rừng ngập mặn (phát triển mạnh diện tích rừng ngập mặn ở 4 xã Đầm Hà, Đại Bình, Tân Bình, Tân Lập). Nghiên cứu xây dựng phương án bảo tồn môi trường và cảnh quan thiên nhiên các khu vực du lịch và biển đảo (Khu du lịch Đảo Đá Dựng...).
- Khu vực các cụm công nghiệp: Tăng cường công tác quản lý môi trường trong cụm công nghiệp; khuyến khích các hoạt động nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất công nghiệp; thành lập doanh nghiệp dịch vụ môi trường cụm công nghiệp. Tập trung xử lý môi trường khu vực nhà máy nhiệt điện tránh gây ảnh hưởng đến đời sống người dân trong khu vực ảnh hưởng của nhà máy.
7. Kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm an ninh quốc phòng
Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế và an ninh quốc phòng và phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng chính quyền nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng-an ninh. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về quốc phòng an ninh trong tình hình mới. Chủ động triển khai các phương án đảm bảo quốc phòng an ninh trong khu vực phòng thủ huyện, không để xảy ra tình huống đột xuất, bất ngờ và
…………………
tình hình các tuyến biển, đảo thuộc huyện. Tăng cường biện pháp bảo vệ chủ quyền biển đảo, bảo vệ ngư dân khai thác nguồn lợi thủy sản trong vùng biển chủ quyền. Tăng cường công tác đấu tranh với các loại tội phạm; chủ động phòng chống tệ nạn xã hội.
IV. Tổ chức không gian kinh tế - xã hội
1. Không gian đô thị
Huyện Đầm Hà thành đô thị loại IV (2030), Trung tâm thị trấn Đầm Hà sẽ được mở rộng và xây mới hiện đại 360,0 ha (có thể mở rộng lên 720ha), đảm bảo chức năng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của vùng miền Đông; các khu đô thị phụ cận mới (giai đoạn 2020-2025) nằm dọc theo tuyến Tân Bình - Đường Hoa phục vụ cho Khu công nghiệp cảng biển Hải Hà. Phát triển thêm các thị tứ, trung tâm cụm xã, các thị tứ nằm trên trục đường liên huyện và một số trung tâm cụm xã nằm trên các trục đầu mối đường liên xã. Hai trung tâm cụm xã Quảng An, Quảng Lợi cần được phát triển sớm, tạo cơ sở phát triển kinh tế xã hội khu vực vùng cao của huyện.
2. Không gian phát triển nông nghiệp nông thôn
- Tiểu vùng 1: Là khu vực đồng bằng ven biển, địa bàn động lực trong phái triển công nghiệp (4 cụm công nghiệp tập trung ven đường quốc lộ 18A) gồm các xã Đại Bình, Tân Bình, Tân Lập, Đầm Hà và thị trấn Đầm Hà; khu vực này sẽ tập trung phát triển sản xuất tập trung, chuyên canh và công nghiệp chế biến thực phẩm.
- Tiểu vùng 2: Là vùng trang du miền núi bao gồm các xã Dực Yên, Quảng Tân, Quảng Lợi, Quảng Lâm và Quảng An; tập trung phát triển kinh tế rừng, kinh tế trang trại, gia trại và chăn nuôi; khai thác và chế biến quặng, chế biến nông-lâm sản; nghiên cứu phát triển dịch vụ du lịch sinh thái (Hồ đập Đầm Hà Động), phát triển thương mại và lưu thông hàng hóa (trục đường cao tốc và đường liên huyện...)
3. Vùng kinh tế biển và hải đảo: Bao gồm các vùng nuôi trồng thủy sản ven bờ biển dài 21km với diện tích mặt biển rộng 12.000 ha và hệ thống đảo Vạn Vược, đảo Núi Cuống; tập trung khai thác hải sản, tận dụng bãi triều để nuôi trồng thủy hải sản theo phương thức thâm canh hoặc bán thâm canh kết hợp trồng rừng ngập mặn. Nghiên cứu phát triển đảo Vạn Vược, Núi Cuống thành cơ sở hậu cần cho nghề khai thác xa bờ và là nơi trung chuyển thủy sản giữa biển với đất liền.
V. Danh mục các dự án ưu tiên:
Danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm được trình bày trong phụ lục kèm theo.
VI. Các giải pháp thực hiện quy hoạch:
1. Giải pháp về nguồn lực
a) Huy động các nguồn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2013-2020 dự kiến khoảng 12.396 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước dự kiến sẽ đáp ứng được khoảng 25% năm 2020 nhu cầu vốn đầu tư của huyện, chủ yếu tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống, cấp vốn vay trong các chương trình giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án giảm nghèo. Ưu tiên sử dụng nguồn vốn này cho các công trình thủy lợi, giao thông, các công trình xã hội quan trọng khác.
- Tuyên truyền, quảng bá thu hút các nhà đầu tư; nghiên cứu xác định các nhà đầu tư ưu tiên cho các ngành nghề tiềm năng của huyện. Chủ động phối hợp với Ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư của Tỉnh nâng cao hoạt động xúc tiến đầu tư của huyện, phấn đấu thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) đáp ứng 42% tổng nhu cầu vốn đầu tư đến năm 2020. Trong quá trình triển khai quy hoạch cần rà soát tổng thể các dự án ưu tiên đầu tư trong thời kỳ quy hoạch cho phù hợp với khả năng huy động nguồn lực. Cụ thể hóa và tăng cường các giải pháp thực hiện quy hoạch, thực hiện cải cách hành chính, đơn giản hoá các thủ tục hành chính, tập trung huy động vốn đầu tư từ bên ngoài theo hình thức đối tác công tư (PPP).
b) Phát triển nguồn nhân lực:
- Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Đảng bộ huyện Đầm Hà. Cơ cấu lao lao động: phát triển theo hướng tăng tỷ trọng lao động phi nông nghiệp (lao động kỹ thuật cao) và giảm lao động trong ngành nông nghiệp đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa của huyện.
- Thực hiện xã hội hoá, đa dạng hoá công tác giáo dục, đào tạo, thường xuyên nâng cao trình độ học vấn, trình độ nghề nghiệp cho người lao động; khuyến khích đào tạo nghề trong các cấp học phổ thông trước khi tham gia hoạt động kinh tế xã hội, phát triển hệ thống dạy nghề ở tất cả các thành phần kinh tế và các tổ chức xã hội; tăng cường hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, thực hiện liên kết vùng trong đào tạo nghề; thực hiện hợp tác đào tạo với các trường đại học, các viện nghiên cứu trong và ngoài tỉnh.
- Khuyến khích mọi tầng lớp xã hội tham gia đào tạo nghề bằng các hình thức hỗ trợ kinh phí, giải quyết việc làm tại chỗ, tổ chức hội thi, tổ chức tham quan học hỏi giữa các đơn vị, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ khoa học công nghệ; tổ chức mạng lưới thông tin tư vấn giới thiệu việc làm, cung ứng lao động, trên địa bàn và phối hợp với Tỉnh để mở rộng mạng lưới thông tin tư vấn về lao động và việc làm, tìm kiếm, mở rộng thị trường lao động ở bên ngoài địa bàn huyện, kể cả nước ngoài.
c) Sử dụng đất
Thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp huyện, xã để phù hợp với tình hình mới; triển khai theo mục đích sử dụng nhằm đảm bảo những dự án ưu tiên sẽ không bị chậm trễ; đánh giá hiệu quả sử dụng đất một cách thường xuyên, liên tục và kịp thời.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Gắn phát triển khoa học công nghệ với sản xuất, ứng dụng nhanh các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào sản xuất và các lĩnh vực khác; không nhập các thiết bị công nghệ lạc hậu. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư đưa các công nghệ mới, tiên tiến vào sản xuất; khuyến khích các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học công nghệ bằng cơ chế tài chính.
- Phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành chức năng có liên quan trong công tác quản lý, các đề tài ứng dụng cần mở rộng ra trong nhiêu khu vực, lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội với quy mô lớn hơn và có khả năng nhân rộng ra trên địa bàn.
3. Giải pháp về thị trường
- Đối với thị trường trong nước: Tích cực phát triển thị trường mới, tiến tới mở rộng và phát triển thị trường lên các tỉnh miền núi Bắc Bộ và các tỉnh phía Nam.
- Đối với thị trường quốc tế: Nghiên cứu xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm chủ lực, tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng đáp ứng tiêu chuẩn của thị trường quốc tế; đồng thời cải tiến mẫu mã, bao bì, hạ giá thành nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm.
- Đối với thị trường nội huyện: Phát triển đa dạng, năng động để có thể thu hút và thích ứng với nhiều tầng lớp tiêu dùng khác nhau, ở các vùng với các sản phẩm đặc trưng của mỗi vùng, mở rộng các cơ sở dịch vụ và thị trường nông thôn.
4. Giải pháp về liên kết vùng
- Liên kết với các huyện lân cận để thống nhất xây dựng vùng nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến nông lâm sản ổn định, bền vững. Phát triển công nghiệp phụ trợ gia công bộ phận trung gian cho khu công nghiệp cảng biển Hải Hà về dệt may và công nghiệp nặng. Định hướng phát triển cụm công nghiệp Tây Đầm Hà và Đông Đầm Hà sẽ là kho lưu trữ hàng hóa nông sản của 4 huyện tiêu vùng kinh tế cửa khẩu Móng Cái và từ đó xuất khẩu hàng hóa nông sản sang Trung Quốc thông qua cửa khẩu Móng Cái.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ các huyện lân cận để xây dựng nên những tuyến du lịch mới, đồng thời phối hợp trong công tác quảng cáo tuyên truyền thu hút khách du lịch và kêu gọi nhà đầu tư. Bên cạnh đó huyện cũng cần liên kết với các Công ty du lịch, liên kết với các tour du lịch cửa các tỉnh thành phía Bắc để gắn kết các tuyến du lịch và thu hút khách.
- Liên kết với các huyện lân cận như Móng Cái, Tiên Yên để đào tạo nguồn nhân lực nhằm giảm thời gian và chi phí đào tạo.
VII. Tổ chức và giám sát thực hiện quy hoạch
1. Sau khi Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt, Huyện cần tổ chức công bố, phổ biến đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân. Căn cứ nội dung của Quy hoạch, tiến hành xây dựng chương trình hành động cụ thể để thực hiện và giám sát, kiểm tra đạt kết quả.
2. Cụ thể hóa các mục tiêu Quy hoạch bằng các kế hoạch 5 năm, hàng năm để thực hiện và có đánh giá kết quả đạt được. Trên cơ sở đó, tiến hành rà soát lại quy hoạch và trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung kịp thời đảm bảo phù hợp với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương từng thời kỳ. Các cấp, các ngành, các địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân có trách nhiệm kiểm tra, giám sát trong việc thực hiện Quy hoạch.
3. Công tác tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch cần được đổi mới phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Bố trí bộ máy lãnh đạo tâm huyết, cán bộ đủ năng lực với cơ chế quản lý mạnh và độc lập để triển khai thực hiện thành công công cuộc đổi mới của huyện Đầm Hà và của tỉnh Quảng Ninh.
1. Quy hoạch chung xây dựng phát triển đô thị và các quy hoạch, đề án của huyện, quy hoạch các điểm dân cư, kế hoạch sử dụng đất, các dự án đầu tư trên các lĩnh vực để đảm bảo sự phát triển toàn diện và đồng bộ.
2. Nghiên cứu xây dựng đề xuất các cơ chế chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo luật pháp của Nhà nước trong từng thời kỳ nhằm thu hút, huy động các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.
3. Lập các kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể ưu tiên để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2404/QĐ-UBND ngày 6/8/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẦM HÀ GIAI ĐOẠN 2015-2030
(Kèm theo Quyết định số 1448/TTr-KHĐT ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Stt | Tên dự án |
I | Lĩnh vực nông lâm thủy sản |
1 | Chương trình khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản đến 2020 |
2 | Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản tập trung trên biển tại Quảng Ninh (Địa điểm triển khai dự án: Phúc Tiến (Tân Lập), Bò Vàng, Thoi Tây, Đá Dựng và Trương Cả) |
3 | Trung tâm sản xuất giống công nghệ cao và nuôi thực nghiệm giống hải sản Quảng Ninh tại xã Đại Bình huyện Đầm Hà |
4 | Đầu tư xây dựng khu chăn nuôi tổng hợp |
5 | Dự án đánh bắt xa bờ và phát triển kinh tế biển |
6 | Các dự án phát triển chăn nuôi |
7 | Dự án xây dựng thương hiệu chè Đầm Hà (xã Tân Bình) và xây dựng thương hiệu củ cải Đầm Hà và các sản phẩm khác. |
8 | Dự án hỗ trợ phát triển các làng nghề mới: trồng cây dược liệu, các cây lâm sản ngoài gỗ |
9 | Dự án phục tráng giống lợn bản địa (lợn Móng Cái) |
10 | Dự án xây dựng khu giết mổ tập trung |
II | Công nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng |
1 | Dự án xây dựng cụm công nghiệp phía Tây thị trấn |
2 | Dự án xây dựng cụm công nghiệp phía Đông thị trấn |
3 | Dự án xây dựng cụm công nghiệp Đại Bình |
4 | Dự án xây dựng cụm công nghiệp Đầm Hà |
5 | Dự án quy hoạch các điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp vừa và nhỏ |
6 | Thực hiện quy hoạch xây dựng hạ tầng đô thị mở rộng thị trấn |
7 | Dự án thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới |
8 | Công tác chỉnh trang đô thị |
9 | Xây dựng Công viên trung tâm Thị trấn Đầm Hà |
10 | Dự án xây dựng nhà máy xử lý nước và hệ thống đường ống cung cấp nước từ Hồ chứa nước Đầm Hà Động |
11 | Dự án cải tạo và nâng cấp đê biển Đầm Hà |
12 | Dự án cải tạo, hỗ trợ nâng cấp hệ thống thủy lợi tại các xã. |
13 | Xây dựng tuyến đường từ Thị trấn Đầm Hà đi cảng Đầm Buôn và nạo vét luồng lạch cảng Đầm Buôn |
14 | Dự án xây dựng bờ kè sông Đầm Hà |
15 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi và thủy sản |
16 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến và bảo quản thủy sản |
17 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến quế và chiết suất tinh dầu quế |
18 | Dự án xây dựng nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh 3 |
III | Thương mại dịch vụ |
… | … |
2 | Dự án xây dựng Làng văn hóa các dân tộc Đầm Hà |
3 | Dự án xây dựng khách sạn du lịch Đầm Hà |
4 | Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu Di tích lịch sử - khảo cổ và danh thắng cấp tỉnh (Rừng Cò, Núi Hứa - xã Đại Bình) |
5 | Dự án đầu tư xây dựng và phát triển chợ từng giai đoạn |
IV | Văn hóa xã hội và Tài nguyên-môi trường |
1 | Dự án chuẩn hóa giáo dục (chuẩn quốc gia) các cấp |
2 | Dự án bổ sung và nâng cấp chuẩn hóa giáo dục (chuẩn quốc gia) các cấp giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến 2030 |
3 | Dự án đào tạo nghề cho con em đồng bào dân tộc tại các xã tiểu vùng 2 |
4 | Đầu tư xây dựng Trường THPT Đầm Hà |
5 | Dự án nâng cấp đầu tư cơ sở vật chất xây dựng các trạm y tế xã đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã |
6 | Dự án nâng cấp, xây dựng trung tâm y tế huyện đạt tiêu chuẩn hạng III |
7 | Đầu tư phát triển sự nghiệp Truyền thanh - Truyền hình huyện Đầm Hà. |
8 | Dự án phát triển sự nghiệp thể dục thể thao huyện Đầm Hà |
9 | Dự án đầu tư xây dựng sân vận động trung tâm huyện |
10 | Xây dựng hệ thống phân loại xử lý rác thải sinh hoạt (cấp xã) và khu xử lý bãi thải rác thải bãi rác xã Dực Yên |
11 | Cấp đổi chứng nhận quyền sử dụng đất theo bản đồ địa chính và ứng dụng công nghệ tin học GIS xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý đất đai trên địa bàn huyện |
Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án trong Danh mục nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của từng thời kỳ./.
- 1Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 2Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 3Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
- 4Quyết định 845/QĐ-UBND năm 2023 về danh mục Quy hoạch hết hiệu lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 59 Luật Quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 1Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
- 4Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 5Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 6Quyết định 569/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án phát triển du lịch bền vững gắn với giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030
Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- Số hiệu: 1448/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Đức Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra