Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 03 tháng 3 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ Ở VÙNG CÓ ĐÔNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC MÔNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HÀM YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội (khóa XIV) phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; Nghị quyết số 120/2020/NQ-QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội khóa XIV phê duyệt chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ về triển khai thực hiện Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban dân tộc về phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 1227/QĐ-TTg ngày 14/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ ban hành Chiến lược công tác Dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia Giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Thông tư số 15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ về quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021- 2025 cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thực hiện Đề án “đấu tranh, ngăn chặn tiến tới xóa bỏ tổ chức bất hợp pháp Dương Văn Mình” trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Kế hoạch số 127/KH-UBND ngày 05/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022;
Căn cứ Tờ trình số 65/TTr-UBND ngày 03/3/2023 của Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên về đề nghị phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên; Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư số 78/BC-SKH ngày 28/02/2023;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, với nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Phạm vi: Đề án thực hiện tại địa bàn 13 thôn có đông đồng bào dân tộc Mông sinh sống thuộc 4 xã trên địa bàn huyện Hàm Yên gồm: Thôn 3 Thuốc Hạ, thôn 2 Thuốc Thượng (xã Tân Thành); thôn Thài Khao, thôn Quảng Tân, thôn Ngòi Sen, thôn Tháng 10 (xã Yên Lâm); Thôn 1 Minh Tiến, thôn 5 Minh Tiến, thôn 6 Minh Tiến, thôn 7 Minh Tiến, thôn 8 Minh Tiến, thôn Cây Đa (xã Minh Hương); thôn 1A Thống Nhất (xã Yên Phú).
2. Đối tượng: Hệ thống chính trị, các hộ đồng bào dân tộc Mông tại 13 thôn thuộc 4 xã trong phạm vi của Đề án.
II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Vùng đồng bào dân tộc Mông còn nhiều khó khăn, kinh tế xã hội chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, đời sống rất khó khăn, còn tiềm ẩn những phức tạp về an ninh - trật tự, cần sự quan tâm đặc biệt của các cấp ủy Đảng và Nhà nước, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị, khơi dậy ý chí vươn lên của đồng bào dân tộc Mông thoát nghèo bền vững.
- Thực hiện Đề án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên tập trung phát triển kinh tế - xã hội, tạo sinh kế, giải quyết những khó khăn về sản xuất và đời sống, giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa vùng đồng bào dân tộc Mông với các vùng khác; xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Lồng ghép, huy động đa dạng và quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thực hiện đề án; chú trọng phát huy, khơi dậy nguồn lực trong nhân dân và huy động đóng góp của các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân.
- Quá trình thực hiện Đề án phải đặt dưới sự lãnh đạo chặt chẽ, toàn diện của các cấp ủy, sự điều hành chủ động, quyết liệt, linh hoạt của chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận tham gia của nhân dân.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển sản xuất, giảm nghèo bền vững, nâng cao thu nhập, cải thiện rõ rệt đời sống của đồng bào dân tộc Mông; cơ bản xóa nhà tạm, nhà dột nát, khắc phục tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt; phát triển toàn diện giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa; đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống; xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu quả; tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, củng cố niềm tin của đồng bào Mông với Đảng, Nhà nước, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Mục tiêu đến hết năm 2024
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 20 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc Mông dưới 28%.
- Hoàn thành sửa chữa, xây mới 280 nhà cho hộ nghèo, cận nghèo.
- Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ trên 20%; hầu hết trẻ trong độ tuổi vào lớp 1; trên 97% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào trung học cơ sở; trên 70% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Duy trì tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 98%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 21%.
- Trên 90%hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa, 86% thôn đạt danh hiệu văn hóa.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc Mông được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95%.
- 100% cán bộ, công chức xã có trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên, trong đó trên 90% có trình độ đại học trở lên; trên 70% chi bộ được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; có trên 70% trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng chi đoàn, chi hội là đảng viên; tỷ lệ thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên vào tổ chức đoàn thể đạt trên 30%; trong giai đoạn năm 2022-2024, mỗi Chi bộ phấn đấu kết nạp từ 01 đảng viên trở lên là người Mông, không có chi bộ từ 2 năm trở lên không kết nạp được đảng viên mới; 100% trưởng thôn là đảng viên.
2.2.2. Mục tiêu đến hết năm 2026
- Thu nhập bình quân đầu người đạt 30 triệu đồng/người/năm.
- Tỷ lệ hộ nghèo đồng bào dân tộc Mông dưới 10%.
- Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi nhà trẻ trên 35%, 100% trẻ trong độ tuổi vào lớp 1; trên 98% học sinh hoàn thành chương trình tiểu học vào trung học cơ sở; trên 80% học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở học trung học phổ thông hoặc học nghề.
- Duy trì tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế 98%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 18%.
- Trên 92% hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa, 87% thôn đạt danh hiệu văn hóa.
- Tỷ lệ hộ đồng bào dân tộc Mông được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 98%.
- 100% cán bộ, công chức xã có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên; trên 80% chi bộ được đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; có trên 80% trưởng ban công tác Mặt trận, trưởng chi đoàn, chi hội là đảng viên; tỷ lệ thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên vào tổ chức đoàn thể đạt trên 40%; trong giai đoạn từ năm 2025-2026, mỗi Chi bộ phấn đấu kết nạp từ 01 đảng viên trở lên là người Mông, 100% trưởng thôn là đảng viên.
III. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
1. Giải quyết tình trạng khó khăn về nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt, công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi
1.1. Đối với nhà ở
Hỗ trợ xây dựng nhà ở đảm bảo 3 cứng, diện tích phù hợp. Tổng số hộ có nhà tạm, dột nát là 280 hộ, kinh phí thực hiện dự kiến 36.910 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu số 02 kèm theo)
1.2. Đối với đất ở
Rà soát điều chỉnh, bổ sung hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn 04 xã, thực hiện quy hoạch, giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng, lập phương án giao đất ở không thu tiền sử dụng đất cho các hộ đồng bào dân tộc Mông thiếu đất ở.
1.3. Quy hoạch sắp xếp ổn định dân cư
- Quy hoạch, sắp xếp ổn định khu dân cư thôn 6 Minh Tiến, xã Minh Hương: Quy hoạch diện tích 08 ha cho 57 hộ: trong đó quy hoạch lại khu dân cư hiện hữu 2 ha để sắp xếp lại; quy hoạch bổ sung mới 6 ha để san ủi, tạo mặt bằng, xây dựng rãnh thoát nước, đường nội bộ, hạ tầng kỹ thuật bố trí cho 37 hộ; khái toán kinh phí thực hiện: 27.661 triệu đồng.
- Quy hoạch khu dân cư tại thôn Quảng Tân, xã Yên Lâm: Quy hoạch diện tích 3,0 ha tạo mặt bằng, xây dựng rãnh thoát nước, đường nội bộ, hạ tầng kỹ thuật để giao đất ở không thu tiền sử dụng đất cho 30 hộ đồng bào dân tộc Mông thiếu đất ở trên địa bàn xã Yên Lâm; khái toán kinh phí thực hiện: 9.000 triệu đồng.
- Quy hoạch, sắp xếp ổn định dân cư cho 09 hộ thôn 2 Thuốc Thượng, xã Tân Thành diện tích 0,3 ha; kinh phí thực hiện: 622 triệu đồng.
- Huy động các nguồn lực thực hiện di dân ra khỏi vùng thiên tai nguy hiểm và vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn thôn Quảng Tân, xã Yên Lâm theo Quyết định số 855/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang.
(Chi tiết có biểu số 03 đính kèm)
1.4. Đối với đất sản xuất
- Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, thực hiện điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, chuyển một số diện tích đất rừng phòng hộ hiện không có rừng, ít chức năng phòng hộ trên địa bàn thôn Cây Đa, xã Minh Hương sang đất rừng sản xuất bảo đảm theo các tiêu chí quy định; rà soát diện tích đất do các Công ty lâm nghiệp trên địa bàn xã Yên Lâm đã trả lại địa phương không có vướng mắc, để giao đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc Mông tại thôn Ngòi Sen, Quảng Tân, Tháng 10.
- Rà soát diện tích đất lâm nghiệp do xã đang quản lý, diện tích đất các Công ty lâm nghiệp đang quản lý để đề nghị Tổng công ty giấy Việt Nam trả lại cho địa phương trên địa bàn 04 xã để xây dựng phương án giao đất lâm nghiệp cho các hộ đồng bào dân tộc Mông thuộc hộ nghèo thiếu đất sản xuất.
- Hỗ trợ thực hiện đo đạc, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình; kinh phí thực hiện: 3.500 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu số 03 đính kèm)
1.5. Đối với nước sinh hoạt
- Hỗ trợ những hộ có khó khăn về nước sinh hoạt 03 triệu đồng/hộ để mua bồn chứa nước, hộ gia đình đóng góp phụ kiện, công lắp đặt 01 triệu đồng/hộ. Tổng số 502 hộ, kinh phí thực hiện: 2.008 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu số 04 kèm theo)
- Thực hiện sửa chữa 03 công trình cấp nước tập trung tại thôn 3 thuốc Hạ, xã Tân Thành và thôn 6 Minh Tiến, thôn Cây Đa xã Minh Hương, kinh phí thực hiện: 573 triệu đồng.
- Hỗ trợ khoan 10 giếng, lắp đặt hệ thống điện, máy bơm tại các khu dân cư thôn 6 Minh Tiến, thôn 7 Minh Tiến, xã Minh Hương; kinh phí thực hiện: 700 triệu đồng.
1.6. Hỗ trợ xây dựng công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi
- Hỗ trợ xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh các hộ có nhu cầu hỗ trợ: 522 hộ; khái toán kinh phí hỗ trợ: 7.830 triệu đồng (Kinh phí hỗ trợ theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, mức hỗ trợ bằng 5 triệu đồng/hộ,nhân dân đóng góp 10 triệu đồng/hộ)
(Chi tiết có biểu số 04 kèm theo)
2. Phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững
- Tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp; chuyển đổi cây trồng, vật nuôi, phát triển vùng sản xuất hàng hóa, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế cụ thể cho từng hộ gia đình, phân công cụ thể từng tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ để phát triển sản xuất hàng hóa theo hướng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm để các hộ có thu nhập ổn định, thoát nghèo bền vững. Liên kết các doanh nghiệp với các hộ chăn nuôi trâu, bò vỗ béo.
- Tổ chức dạy nghề cho lao động phù hợp với kiến thức của người dân, để dễ tiếp thu kiến thức, áp dụng được kiến thức sau khi kết thúc khóa học; liên kết với các doanh nghiệp, tổ chức đào tạo nghề và vận động người dân đi lao động tại các nhà máy chế biến gỗ, nhà máy giầy, nhà máy may để giải quyết việc làm…
- Tiếp tục thực hiện các cơ chế, chính sách phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, giảm nghèo như: các Chương trình mục tiêu quốc gia; chính sách hỗ trợ tại Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm: vay vốn có hỗ trợ lãi suất để chăn nuôi cá, nuôi trâu, bò, chuyển rừng trồng gỗ nhỏ sang gỗ lớn, hỗ trợ về vật tư, giống cây trồng, vật nuôi…
- Thực hiện Dự án 2 thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững về đa dạng hóa sinh kế, phát triển mô hình giảm nghèo. Hỗ trợ máy móc, giống cây trồng, vật nuôi cho phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp và các mô hình giảm nghèo như phát triển chăn nuôi đàn gia súc, trồng cây dược liệu có giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo.
- Thực hiện Dự án 3 thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững về hỗ trợ phát triển sản xuất, cải thiện dinh dưỡng. Trong đó: Tiểu dự án 1 về hỗ trợ phát triển sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp hỗ trợ kỹ thuật sản xuất nông, lâm nghiệp, tập huấn, chuyển giao kỹ thuật; giống cây trồng, vật nuôi; thiết bị, dụng cụ sản xuất; phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật và thú y cho hộ nghèo, hộ cận nghèo là đồng bào Mông.
- Huy động các tổ chức, doanh nghiệp hỗ trợ các hộ nghèo, cận nghèo mỗi hộ 01 con trâu hoặc bò; trong đó số hộ có nhu cầu nuôi trâu: 347 con, nuôi bò: 93 con; kinh phí thực hiện: 12.735 triệu đồng.
- Hỗ trợ phát triển sản xuất và sinh kế theo Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, mức hỗ trợ 12 triệu đồng/hộ, nhân dân đóng góp 10 triệu đồng/hộ; kinh phí thực hiện: 6.028 triệu đồng. Trong đó:
- Đẩy mạnh cho vay vốn tín dụng phát triển kinh tế từ nguồn tín dụng chính sách xã hội, tín dụng nông nghiệp, nông thôn: 25.000 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu 05, 06, 07 kèm theo)
3. Đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu
- Các công trình hạ tầng thiết yếu, cấp thiết đề nghị tỉnh hỗ trợ nguồn vốn ngân của sách tỉnh: Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các tuyến đường nội bộ khu dân cư, tuyến đường kết nối các khu dân cư, rãnh thoát nước; xây dựng nhà lớp học mầm non điểm trường Quảng Tân 1, Quảng Tân 2, xã Yên Lâm; xây dựng bếp ăn điểm trường mầm non thôn 6 Minh Tiến, xã Minh Hương; xây dựng mới 02 trạm biến áp và đường dây 0,4Kv tại thôn 3 Thuốc Hạ, xã Tân Thành và thôn 7 Minh Tiến, xã Minh Hương.
- Các công trình hạ tầng đã được phê duyệt nguồn vốn trong kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021- 2025:
Hạ tầng chợ nông thôn: Cải tạo, nâng cấp Chợ trung tâm xã Yên Lâm.
Hạ tầng văn hóa: Đầu tư cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới nhà văn hóa ở các thôn: Thôn Thài Khao, thôn Quảng Tân, thôn Ngòi Sen, xã Yên Lâm.
Hạ tầng giáo dục: Đầu tư xây dựng các công trình phục vụ học tập, sinh hoạt bán trú tại các Trường phổ thông dân tộc bán trú THCS Yên Lâm, xã Yên Lâm; Trường phổ thông dân tộc bán trú tiểu học Minh Tiến, xã Minh Hương;
- Kinh phí thực hiện: 84.942 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu số 08 đính kèm)
4. Phát triển các lĩnh vực văn hóa - xã hội
4.1. Phát triển giáo dục đào tạo
- Đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng học sinh; tổ chức khảo sát phân loại năng lực học tập của học sinh ngay từ đầu năm học để xây dựng kế hoạch phụ đạo học sinh yếu.
- Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, lối sống, rèn luyện kĩ năng sống; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và địa phương trong quản lí, giáo dục học sinh, xây dựng nếp sống văn minh, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường, tuyên truyền trong gia đình, cộng đồng về xóa các hủ tục lạc hậu (việc cưới, việc tang, tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống, sinh đông con…)
- Phân công cán bộ quản lí, giáo viên phụ trách học sinh đến từng thôn, bản, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng, từ đó kịp thời động viên, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp với các tổ chức đoàn thể vận động học sinh dân tộc Mông đến lớp, nhất là vận động học sinh người Mông đi học các lớp nội trú, bán trú, đào tạo nghề.
- Huy động cơ bản trẻ trong độ tuổi mẫu giáo ra lớp, tăng tỷ lệ huy động trẻ đi nhà trẻ; ưu tiên xét tuyển học sinh dân tộc Mông vào học các trường dân tộc nội trú, bán trú, cử tuyển vào các trường cao đẳng, đại học nhằm đào tạo cán bộ là người dân tộc Mông.
- Thực hiện tốt công tác phân luồng học sinh theo các trường nghề hoặc vào học tại các trường trung học phổ thông, trung học phổ thông nội trú theo điều kiện, nhu cầu của học sinh. Nâng cao hiệu quả của Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên …; liên kết với các doanh nghiệp trong đào tạo nghề để giải quyết việc làm tại các nhà máy, trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch 83/KH-UBND ngày 25/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú giai đoạn 2021- 2025; Quyết định số 668/QĐ-UBND ngày 3/11/2021 về ban hành Đề án thí điểm mở lớp học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp Trung học phổ thông kết hợp liên kết đào tạo trung cấp nghề tại xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
4.2. Xây dựng thiết chế văn hóa, bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Xây dựng, chỉnh trang khuôn viên các nhà văn hóa và hỗ trợ mua sắm các thiết chế nhà văn hóa thôn. Phấn đấu 100% số thôn có đầy đủ các thiết chế văn hóa thông tin, 60% số hộ đồng bào Mông có các phương tiện nghe nhìn.
- Khôi phục các hoạt động văn hóa, thể thao truyền thống của đồng bào Mông. Hỗ trợ, hướng dẫn đội văn nghệ, đội thể thao thôn hoạt động thường xuyên. Gắn các hoạt động văn hóa thể thao truyền thống vào các lễ hội để quảng bá du lịch. Hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng phục vụ du khách đến trải nghiệm; tổ chức Ngày hội văn hóa dân tộc Mông. Trung tâm Văn hóa tỉnh, Đoàn Nghệ thuật dân tộc tỉnh, Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng tổ chức các buổi biểu diễn, giao lưu văn nghệ, chiếu phim lưu động có lồng tiếng dân tộc Mông.
- Thực hiện tốt biện pháp bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống như tiếng nói, trang phục, nét sinh hoạt văn hóa truyền thống gắn với hướng dẫn, xây dựng các quy ước, hương ước; loại bỏ những phong tục, tập quán còn lạc hậu, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội phù hợp, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, hỗ trợ đồng bào dân tộc Mông khôi phục và duy trì lễ hội Gầu Tào, các trò chơi Lảy Pao (Ném Pao), đánh Yến, khôi phục và thành lập đội đánh quay, múa khèn, thổi kèn lá tại các xã.
- Xây dựng hương ước, quy ước cụ thể áp dụng cho toàn bộ người dân tại các địa bàn nói chung, người dân tộc Mông nói riêng trong sinh hoạt, đời sống văn hóa tinh thần, vừa gìn giữ, phát huy những giá trị truyền thống của người dân tộc Mông vừa cập nhật những xu hướng phát triển tiến bộ của xã hội.
- Tổ chức các chương trình giao lưu văn hóa, văn nghệ, thể thao, lễ hội truyền thống các dân tộc phù hợp với điều kiện cụ thể, để người dân cùng tham gia nâng cao tinh thần đoàn kết, xóa bỏ khoảng cách giữa người dân tộc Mông với các dân tộc khác.
- Thường xuyên tổ chức các hội thi văn hóa, văn nghệ (thi trang phục, thi hát, múa khèn, ẩm thực…) giữa các thôn, xã có người dân tộc Mông sinh sống để gìn giữ và phát huy những bản sắc tốt đẹp của người Mông.
4.3. Nâng cao chất lượng y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường công tác vệ sinh môi trường
- Quan tâm thực hiện nhiệm vụ công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, tuyên truyền phổ biến pháp luật về hôn nhân và gia đình, thực hiện chính sách dân số để góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống. Triển khai chiến dịch truyền thông, vận động, lồng ghép cung cấp dịch vụ sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình để người dân áp dụng các biện pháp tránh thai hiệu quả, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên. Thực hiện tốt Tiểu dự án 2 Dự án 3 Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững,về cải thiện dinh dưỡng, về tăng cường việc tiếp cận với can thiệp trực tiếp phòng chống, suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình thuộc là đồng bào mông.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, y đức cho đội ngũ cán bộ y tế các cấp; đảm bảo cơ sở vật chất khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân; thực hiện tốt chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác phòng chống dịch, tiêm chủng vắc xin, nhất là vắc xin Covid - 19. Duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, đội ngũ nhân viên y tế thôn; áp dụng các chính sách về bảo hiểm y tế, thực hiện tốt chính sách bảo hiểm y tế cho người dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động nhân dân giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh nhà ở; xây dựng nhà tắm, nhà vệ sinh, chuồng chăn nuôi gia súc, gia cầm hợp vệ sinh; phân loại rác, đào hố chôn rác hữu cơ, xây dựng lò đốt rác để giảm thiểu gây ô nhiễm môi trường; tổ chức vệ sinh đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng.
5. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh
- Cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện nghiêm quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng; chấp hành, duy trì có nền nếp chế độ sinh hoạt đảng, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo củng cố, kiện toàn chi bộ, thay thế bí thư chi bộ yếu kém; phân công cán bộ cấp xã, cấp ủy viên cơ sở có trách nhiệm phụ trách, nắm chắc tình hình, hướng dẫn chi bộ thôn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định, nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn cán bộ nói chung, nhất là cán bộ dân tộc Mông, phấn đấu xã Yên Lâm, xã Minh Hương có cán bộ, công chức, người hoạt động không chuyên trách xã là người dân tộc Mông. Xây dựng kế hoạch phát triển đảng viên, chú trọng từ khâu phát hiện, lựa chọn, giới thiệu nguồn, bồi dưỡng, giúp đỡ quần chúng phấn đấu, hướng dẫn thực hiện trình tự, thủ tục kết nạp đảng viên mới đảm bảo nhanh gọn, đúng quy định.
- Chính quyền xã thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước ở cơ sở; siết chặt kỷ luật, kỷ cương; nâng cao tinh thần, trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức. Quan tâm kiện toàn, bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ, người hoạt động không chuyên trách xã, thôn; bố trí mỗi thôn một phó thôn, ưu tiên người dân tộc Mông.
- Chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các phong trào, cuộc vận động theo hướng thiết thực, cụ thể; kịp thời củng cố, kiện toàn ban công tác mặt trận, trưởng chi đoàn, chi hội; phát huy tốt vai trò của người có uy tín; tổ chức thực hiện tốt việc thu hút, tập hợp đoàn viên, hội viên vào các đoàn thể và tổ chức các hoạt động thu hút đoàn viên, hội viên tham gia.
- Phân công cán bộ của huyện, xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở các xã, thôn có đông đồng bào dân tộc Mông. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế đặc thù trong việc cử đi đào tạo, tuyển dụng cán bộ, công chức là người Mông. Chú trọng việc bồi dưỡng trình độ tiếng dân tộc Mông cho cán bộ cấp cơ sở để phục vụ công tác.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay, những gương người tốt, việc tốt, người có uy tín trong công tác phát triển kinh tế - xã hội, văn hóa tạo sức lan tỏa. Thường xuyên phát hiện biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, phát triển kinh tế gia đình, thực hiện tốt công tác tuyên truyền xóa bỏ những hủ tục lạc hậu, ….
IV. KHÁI TOÁN VỐN VÀ NGUỒN VỐN
1. Tổng vốn giai đoạn 2022-2026: 217.509 triệu đồng. Cụ thể:
1.1. Ngân sách nhà nước: 103.563 triệu đồng (chiếm 47,6%). Trong đó:
- Nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi: 45.533 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 40.416 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 5.117,0 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách tỉnh: 56.730 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 53.610 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 3.120 triệu đồng.
- Nguồn vốn ngân sách huyện: 1.300 triệu đồng.
Vốn đầu tư phát triển: 800 triệu đồng.
Vốn sự nghiệp: 500 triệu đồng.
1.2. Vốn tín dụng: 33.400,0 triệu đồng (chiếm 15,4%).
1.3. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ và nguồn vốn khác: 57.634 triệu đồng (chiếm 26,5%).
1.4. Nhân dân đóng góp: 22.912 triệu đồng(chiếm 10,5%).
2. Phân kỳ đầu tư:
- Năm 2022: 32.325 triệu đồng.
- Năm 2023: 74.022 triệu đồng.
- Năm 2024: 52.376 triệu đồng.
- Năm 2025: 46.990 triệu đồng.
- Năm 2026: 5.000 triệu đồng.
(Chi tiết có biểu 11 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
- Cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai Đề án phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị vùng đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên bảo đảm đồng bộ, toàn diện, gắn kết với công tác giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện chủ trương, chính sách về dân tộc, tôn giáo.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phù hợp để hỗ trợ nhân dân phát triển sản xuất, xây dựng các công trình hạ tầng, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,giảm nghèo bền vững cho vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Chủ động quy hoạch, sắp xếp, bố trí, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở có uy tín, năng lực công tác phù hợp, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, vận động, giám sát, phát huy dân chủ, tạo sự đồng thuận trong nhân dân.
- Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Đề án; kịp thời nắm bắt, giải quyết, những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Đề án từ cơ sở.
- Thành lập Ban chỉ đạo, các Tổ công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc thực hiện Đề án. Lựa chọn cán bộ thường xuyên gặp gỡ, nắm bắt tình hình nhân dân, là đầu mối để triển khai thực hiện các nội dung Đề án.
2. Công tác thông tin, tuyên truyền, vận động
- Đổi mới nội dung, biện pháp tuyên truyền, vận động cho phù hợp với từng địa bàn, đối tượng để đạt được hiệu quả, trọng tâm là tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tuyên truyền, vận động đồng bào ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thâm canh tăng vụ, chuyển đổi giống cây trồng vật nuôi, giúp đỡ nhau trong phát triển kinh tế, ổn định đời sống; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp, thực hiện nếp sống văn hóa, bài trừ hủ tục, mê tín dị đoan, tăng cường đoàn kết giữa đồng bào các dân tộc.
- Trong quá trình tuyên truyền, vận động phải phân loại các đối tượng để có nội dung, phương pháp tuyên truyền cho phù hợp. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức quần chúng, người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số để làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền, vận động.
- Nâng cao chất lượng các trạm truyền thanh cơ sở, phát triển mạng lưới thông tin đại chúng, tuyên truyền thông qua mạng xã hội, bằng các ấn phẩm phát thanh, băng, đĩa hình bằng tiếng Mông.
- Tập trung lựa chọn xây dựng, bồi dưỡng phát huy vai trò của người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số, chức sắc, chức việc, người có uy tín trong tôn giáo để làm cầu nối đưa những chủ trương, đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước đến với nhân dân.
- Thường xuyên tổ chức các buổi tuyên truyền, lắng nghe ý kiến của nhân dân về các vấn đề chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội có đại diện các ban, ngành của huyện để ghi nhận, giải đáp các đề xuất, kiến nghị của người dân, kịp thời tìm giải pháp tháo gỡ.
3. Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi lợi dụng chính sách dân tộc, tôn giáo gây mất ổn định an ninh, trật tự.
- Đấu tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, đẩy lùi tệ nạn xã hội.
- Làm tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phát huy vai trò của người có uy tín, cán bộ, đảng viên trong vùng đồng bào dân tộc Mông để tuyên truyền về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Giải quyết nhu cầu về tín ngưỡng, tôn giáo cho đồng bào người dân tộc Mông theo quy định của pháp luật để đồng bào xóa bỏ hủ tục lạc hậu, không tin theo các loại tà đạo, tổ chức bất hợp pháp.
- Tăng cường công tác nắm tình hình địa bàn, đối tượng; kịp thời phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn, âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch, các loại tội phạm lợi dụng vấn đề dân tộc, sự xâm nhập của các tà đạo, đạo lạ.
- Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn thế trận an ninh nhân dân; xây dựng và nhân rộng các mô hình tự quản về an ninh trật tự; thực hiện tốt phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Huy động, lồng ghép các nguồn vốn thực hiện Đề án
- Nguồn vốn thực hiện Đề án từ ngân sách Nhà nước thực hiện các nội dung, công trình thiết yếu.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động nguồn lực thực hiện Đề án, lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án khác trên địa bàn, nguồn vốn của các cá nhân, doanh nghiệp; đẩy mạnh cho vay nguồn vốn tín dụng, nhất là tín dụng chính sách xã hội, tín dụng đối với nông nghiệp, nông thôn.
- Vận động cộng đồng, người dân tham gia đóng góp tiền, vật liệu, ngày công để góp phần hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định kế hoạch phân bổ vốn đầu tư cho các công trình, dự án để thực hiện Đề án đảm bảo theo tiêu chí, định mức của các Chương trình mục tiêu quốc gia và kế hoạch vốn hàng năm được Trung ương giao.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ các nguồn vốn thực hiện Đề án cho cả giai đoạn và hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện đề án theo nhiệm vụ được phân công.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt các chính sách hỗ trợ đối với Đề án.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí các nguồn kinh phí thực hiện Đề án.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban ngành có liên quan hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Đề án theo đúng quy định; cân đối phân bổ kinh phí thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh cho huyện Hàm Yên theo phân kỳ đầu tư trong Đề án.
- Hướng dẫn việc sử dụng hiệu quả và quản lý tốt các nguồn vốn hỗ trợ, vốn lồng ghép; quản lý và cấp phát kinh phí kịp thời, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thanh quyết toán kinh phí đúng quy định.
3. Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án của chương trình đối với khu vực có đồng bào Mông và các nội dung của Đề án này.
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện chính sách về đào tạo cán bộ là người dân tộc thiểu số, từng bước nâng cao trình độ, năng lực cán bộ người dân tộc, tạo nguồn cán bộ thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì tham mưu, hướng dẫn triển khai các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã liên kết trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn các xã, thôn thuộc phạm vi của đề án, gắn với thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo kế hoạch của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các cơ chế chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, nhất là cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông lâm nghiệp, sản xuất, chế, biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, giải quyết việc làm tại chỗ cho đồng bào Mông sinh sống.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh quy hoạch phân 3 loại rừng, điều chỉnh một số diện tích rừng phòng hộ hiện tại không còn tính chất phòng hộ mà nhân dân đang sản xuất thành rừng sản xuất để giao cho người dân.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên rà soát, đánh giá tình hình sử dụng đất sản xuất, nghiên cứu đề xuất biện pháp phân bổ, giao đất sản xuất cho đồng bào Mông.
- Phối hợp với các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên hướng dẫn triển khai thực hiện và lồng ghép, sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất ở các xã, thôn có đông đồng bào Mông sinh sống.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành có liên quan hướng dẫn, đôn đốc Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện trình tự thủ tục giao đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc Mông theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi một phần diện tích đất các Công ty lâm nghiệp đang quản lý, sử dụng để tạo quỹ đất ở, đất sản xuất thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giao đất đáp ứng nhu cầu của các hộ dân tộc Mông thuộc diện hộ nghèo thiếu đất.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, tham mưu cụ thể hóa Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, gắn với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án. Hướng dẫn thực hiện công tác thông tin, truyền thông về giảm nghèo, đánh giá thực trạng, giải pháp cụ thể để nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
- Chủ trì tổ chức, hướng dẫn các địa phương mở các lớp đào tạo nghề, hướng nghiệp cho lao động nông thôn; tham mưu cụ thể hóa và thực hiện kế hoạch đào tạo, dạy nghề cho lao động người dân tộc thiểu số tại các địa phương. Giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trong và ngoài tỉnh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong đề án đầu tư và hoàn thiện các công trình giáo dục, chuẩn hóa về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và chuyển đổi số đối với các trường PTDT nội trú, bán trú thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Tiếp tục tham mưu, thực hiện tốt việc tư vấn, định hướng nghề nghiệp, phân loại học sinh để định hướng học tập, định hướng nghề nghiệp cho phù hợp.
- Tham mưu thực hiện tuyển sinh vào học ở hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú theo hướng mở rộng đối tượng, địa bàn tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho vùng đồng bào dân tộc Mông.
8. Sở Y tế
- Chủ trì tham mưu thực hiện việc duy trì, nâng cấp, phát huy hiệu quả hoạt động của các trạm y tế xã, công tác phòng chống dịch, chăm sóc sức khỏe nhân dân; tham mưu xây dựng trạm y tế xã Yên Phú, Yên Lâm đảm bảo cơ sở vật chất khám chữa bệnh ban đầu cho nhân dân, chỉ đạo duy trì thường xuyên chế độ phục vụ của trạm y tế, y tế thôn bản.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thuộc phạm vi của Đề án đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng nước hợp vệ sinh, nước sạch theo quy định.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương thuộc phạm vi Đề án tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị nhà văn hóa xã, thôn theo mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên hướng dẫn thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang phù hợp với văn hóa dân tộc Mông, đảm bảo theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn phục dựng, duy trì tổ chức lễ hội truyền thống, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mông.
- Phối hợp với chính quyền địa phương khai thác tiềm năng để phát triển du lịch; hướng dẫn xây dựng các sản phẩm du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái gắn với tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên, văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số; quảng bá kết nối các điểm du lịch, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
10. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên xây dựng và tổ chức thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông được phê duyệt trong Đề án.
11. Sở Xây dựng
Chủ trì, tham mưu thực hiện, quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng tại các khu dân cư; thẩm định các công trình hạ tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền, chức năng của sở xây dựng; kiểm tra nghiệm thu các công trình thuộc thẩm quyền trước khi bàn giao đưa vào sử dụng.
12. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở ngành tham mưu trong việc xây dựng, đấu nối mạng lưới điện; thẩm định, kiểm tra nghiệm thu các công trình điện trước khi bàn giao đưa vào sử dụng; chỉ đạo công ty điện lực Tuyên Quang xây dựng kế hoạch ưu tiên đầu tư nâng cấp, cải tạo lưới điện đảm bảo cung cấp điện an toàn, ổn định cho sản xuất và sinh hoạt tại vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Hỗ trợ kết nối tiêu thụ nông sản cho nhân dân, tạo điều kiện cho hàng hóa sản xuất lưu thông thuận lợi tiếp cận với thị trường trong và ngoài tỉnh.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên thực hiện tốt công tác phổ biến, tuyên truyền các cơ chế, chính sách về phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ của tỉnh; hướng dẫn triển khai, nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa học và công nghệ mang lại hiệu quả vào sản xuất.
14. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các doanh nghiệp viễn thông đầu tư và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng thông tin và truyền thông, hướng dẫn các địa phương tăng cường cơ sở vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông ở cơ sở; xóa các vùng lõm về sóng điện thoại di động, đảm bảo tất cả các xã, thôn khó khăn đều có sóng điện thoại.
15. Sở Tư pháp
Hướng dẫn, tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; quản lý đăng ký hộ tịch.
16. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên và các cơ quan có liên quan hằng năm rà soát xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức đảm bảo đủ số người làm việc còn thiếu, trong đó có tính toán đến cán bộ, công chức là người đồng bào dân tộc Mông; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các xã thực hiện đề án.
- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính tại các xã thuộc đề án.
17. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý kịp thời, hiệu quả các vấn đề phát sinh ngay tại cơ sở, không để lan rộng, kéo dài, gây phức tạp tình hình, hình thành “điểm nóng” về an ninh, trật tự tại các địa bàn vùng có đông đồng bào dân tộc Mông. Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh, xử lý các đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật.
18. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng quân đội triển khai công tác nắm bắt tình hình, tham mưu cấp ủy, chính quyền các cấp và phối hợp với cơ quan Công an cùng cấp, các cơ quan, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội vận động quần chúng không nghe theo luận điệu xuyên tạc của các tổ chức bất hợp pháp.
- Làm đầu mối tổ chức cho bộ đội hỗ trợ nhân dân lao động sản xuất; xây dựng các công trình thiết yếu; sắp xếp, vệ sinh nhà ở, đường làng, ngõ xóm, nơi công cộng vùng đồng bào Mông.
19. Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Tuyên Quang
Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các ngân hàng thương mại bố trí đủ nguồn vốn cho các đối tượng được vay vốn phát triển sản xuất, làm nhà ở và tích cực triển khai các hoạt động an sinh xã hội... đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của Đề án.
20. Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Đẩy mạnh cho vay tín dụng chính sách xã hội, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo; Thẩm định phương án vay, quản lý tốt nguồn vốn, đảm bảo nguồn vốn vay đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích.
21. Liên minh hợp tác xã tỉnh
Tuyên truyền, vận động phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã. Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong vùng đồng bào dân tộc Mông.
Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa trong vùng đồng bào dân tộc Mông phát triển thành các hợp tác xã; tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các hợp tác xã điển hình tiên tiến.
22. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh
- Chủ động tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy vai trò, trách nhiệm và sự vào cuộc với vai trò chủ thể của đoàn viên, hội viên và nhân dân trong tham gia thực hiện Đề án.
- Thực hiện tốt vai trò giám sát phản biện trong quá trình thực hiện đề án, từ đó kiến nghị các giải pháp, cơ chế, chính sách cụ thể để thực hiện có hiệu quả.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì thực hiện Đề án xóa nhà tạm, dột nát ưu tiên bố trí thực hiện cho các xã, thôn thuộc Đề án.
23. Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên
- Căn cứ Đề án được phê duyệt, chủ động xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện với Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm và khen thưởng kịp thời các tổ chức, có nhân có thành tích trong quá trình thực hiện Đề án.
- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, phát huy vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị, nhân dân địa phương trong thực hiện Đề án. Huy động, lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, dự án, chính sách có cùng mục tiêu trên địa bàn hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cấp xã thực hiện quản lý, sử dụng nguồn lực đầu tư, hỗ trợ đúng địa bàn, đối tượng, định mức, đảm bảo tiến độ, chất lượng và phát huy hiệu quả thiết thực.
- Hằng năm, căn cứ vào số lượng vị trí việc làm, nhu cầu tuyển dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, viên chức trong đó xác định những vị trí việc làm cần tuyển là người dân tộc thiểu số, trong đó có người dân tộc Mông trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
- Biên tập các nội dung phát trên hệ thống loa truyền thanh không dây của các thôn phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Mông.
24. Uỷ ban nhân dân xã thuộc Đề án
- Căn cứ Đề án, Kế hoạch thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên được duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc thù của từng xã.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân địa phương thực hiện tốt các chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh, của huyện, của xã về phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông.
- Chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, chủ động, trực tiếp tổ chức thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng đồng bào dân tộc Mông tại địa phương theo đúng quy định.
- Quản lý chặt chẽ, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực theo quy định hiện hành (nguồn vốn huy động của nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp).
- Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, thường xuyên theo dõi, đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh (là thành viên Ban chỉ đạo CTMTQG tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 2Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 3Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết 11/NQ-CP
- 4Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Kế hoạch 137/KH-UBND về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 6Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt mức chi thực hiện chế độ chính sách đối với người có uy tín; các hoạt động trong Tiểu Dự án 1 của Dự án 10; Tiểu Dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 7Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 2048/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Tiên Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 4Quyết định 1448/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đầm Hà, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 5Luật Đầu tư công 2019
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Nghị định 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư công
- 8Nghị quyết 88/2019/QH14 về phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 9Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2020 thực hiện Nghị quyết 88/2019/QH14 phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 120/2020/QH14 về phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 do Quốc hội ban hành
- 11Kế hoạch 83/KH-UBND năm 2021 về phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1227/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị quyết 03/2021/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản hàng hóa; sản phẩm OCOP và thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025
- 15Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 16Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 668/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thí điểm mở lớp học Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông kết hợp liên kết đào tạo trung cấp nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tại xã Yên Lâm, huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- 18Quyết định 90/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 10/NQ-CP năm 2022 về Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 263/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Thông tư 15/2022/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 22Nghị định 27/2022/NĐ-CP quy định về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
- 23Quyết định 652/QĐ-TTg năm 2022 về giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025 cho các địa phương thực hiện 03 chương trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 855/QĐ-UBND năm 2021 về giao Kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang
- 25Kế hoạch 127/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 và năm 2022
- 26Quyết định 295/QĐ-UBND năm 2023 về Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo Nghị quyết 11/NQ-CP
- 27Quyết định 1446/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 28Kế hoạch 137/KH-UBND về giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn năm 2023
- 29Quyết định 639/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt mức chi thực hiện chế độ chính sách đối với người có uy tín; các hoạt động trong Tiểu Dự án 1 của Dự án 10; Tiểu Dự án 2 của Dự án 9 thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do tỉnh Bình Định ban hành
- 30Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
- 31Kế hoạch 289/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 164-KH/TU thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới do tỉnh Nghệ An ban hành
Quyết định 85/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng hệ thống chính trị ở vùng có đông đồng bào dân tộc Mông trên địa bàn huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Số hiệu: 85/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/03/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Người ký: Hoàng Việt Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra