- 1Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 4Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
- 9Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi"
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 15 tháng 01 năm 2020 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC CÁC VÙNG HẠN CHẾ VÀ VÙNG CHO PHÉP KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26/12/2018 của Chính phủ Quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Ban hành quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Quyết định số 59/2014/QĐ-UBND ngày 09/12/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Căn cứ Quyết định số 1947/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 19/4/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc Phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Công văn 7069/BTNMT-TNN ngày 31/12/2019; kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định nhiệm vụ: Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 6086/TTr-STNMT ngày 31/12/2019, Báo cáo thẩm định hồ sơ số 6085/BCTĐ-STNMT ngày 31/12/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
1. Vùng hạn chế khai thác nước dưới đất:
a) Vùng hạn chế 1:
- Khu vực bãi rác/bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung Nam Hội An 2, thuộc xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa: Tổng diện tích khoanh định được là 0,1 km2.
- Khu vực liền kề với biên mặn, cách biên mặn về phía phần nước nhạt 1.000 m: Biên mặn ở Quảng Ngãi phân bố ven biển, tập trung chủ yếu ở khu vực phía bắc ven cửa sông Trà Bồng từ xã Bình Thạnh đến thị trấn Châu Ổ, huyện Bình Sơn và phía đông ven biển từ xã Bình Hải đến xã Bình Phú, huyện Bình Sơn; khu vực từ xã Tịnh Kỳ, thành phố Quảng Ngãi kéo dài xuống xã Đức Thắng, huyện Mộ Đức; khu vực cửa sông Thoa và đầm Lâm Bình, huyện Đức Phổ; và toàn bộ huyện đảo Lý Sơn. Tổng diện tích đã khoanh định được ở phần đất liền là 142,48 km2, phần huyện đảo Lý Sơn là 6,80 km2.
- Khu vực liền kề với bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung được khoanh định với bán kính không quá 1.000m ở bãi rác/bãi chôn lấp Nghĩa Kỳ, diện tích vùng trải rộng ra qua các xã Nghĩa Kỳ, Nghĩa Điền, huyện Tư Nghĩa xuống xã Hành Thuận, thị trấn Chợ Chùa, xã Hành Dũng, huyện Nghĩa Hành. Tổng diện tích dã khoanh định được là 29,26 km2.
- Khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm. Phạm vi khoanh định bán kính từ 200 m đến 500 m ở một số giếng khai thác có chỉ tiêu vượt GHCP, tổng diện tích đã khoanh định được là 2,17 km2.
(Phụ lục 1: Danh mục vùng hạn chế 1)
b) Vùng hạn chế 2:
Vùng hạn chế 2 là vùng có mực nước động trong giếng khai thác vượt quá mực nước cho phép hoặc mực nước dưới đất bị suy giảm liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức. Chúng phân bố chủ yếu khu vực các bãi giếng thuộc thành phố Quảng Ngãi, phần còn lại rãi rác ở huyện Tư Nghĩa, huyện Mộ Đức, huyện Đức Phổ với tổng diện tích đã khoanh định được là 8,56 km2.
(Phụ lục 2: Danh mục vùng hạn chế 2)
c) Vùng hạn chế 3:
Vùng hạn chế 3 là vùng đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung hoặc chưa được đấu nối nhưng có điểm đấu nối liền kề của hệ thống cấp nước tập trung và sẵn sàng để cung cấp nước sạch. Phạm vi phân bố chủ yếu ở thành phố Quảng Ngãi và các khu công nghiệp, tổng diện tích đã khoanh định được là 69,65 km2.
(Phụ lục 3: Danh mục vùng hạn chế 3)
d) Vùng hạn chế 4:
Khu dân cư, khu công nghiệp tập trung (không thuộc vùng hạn chế 3) cách nguồn nước mặt đủ tiêu chí không quá 1.000m. Tổng diện tích đã khoanh định được vùng đất liền là 7,68 km2, phần thuộc huyện đảo Lý Sơn bao gồm khu vực quanh hồ Thới Lới có diện tích là 2,69 km2.
(Phụ lục 4: Danh mục vùng hạn chế 4)
đ) Vùng hạn chế hỗn hợp:
Sau khi khoanh định các vùng hạn chế 1, 2, 3 và 4 cho phép xác định các vùng hạn chế hỗn hợp là các khu vực mà các vùng hạn chế 1, 2, 3 và 4 chồng lấn nhau. Các vùng hạn chế hỗn hợp ở tỉnh Quảng Ngãi bao gồm các vùng như sau:
- Vùng hạn chế hỗn hợp chồng lấn giữa vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 2 phân bố một số khoảnh nhỏ ở huyện Bình Sơn và huyện Nghĩa Hành với tổng diện tích là 1,32 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 3 phân bố phổ biến ở ven biển các huyện: Bình Sơn, Mộ Đức, Đức Phổ với tổng diện tích là 16,98 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 1 và vùng hạn chế 4 chỉ phân bố ở khu vực xã Nghĩa Hiệp, huyện Tư Nghĩa với diện tích là 0,52 km2 và quanh khu vực hồ Thới Lới, huyện đảo Lý Sơn với diện tích 2,69 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 2 và vùng hạn chế 3 phân bố hạn hữu ở một số khoảnh ở thành phố Quảng Ngãi với tổng diện tích 1,35 km2.
- Vùng chồng lấn giữa vùng hạn chế 2 và vùng hạn chế 4 chỉ phân bố một khoảnh nhỏ ở khu vực phường Trương Quang Trọng, thành phố Quảng Ngãi với diện tích 0,63 km2.
(Phụ lục 5: Danh mục vùng hỗn hợp)
2. Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất:
Vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất là phần diện tích không nằm trong vi các vùng hạn chế 1, 2 3, và 4 đã nêu trên. Cụ thể:
- Vùng có khoảng cách trên 1.000m đến biên mặn;
- Vùng có khoảng cách trên 3.000m đến khu vực bãi rác/ bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung (ở khu vực xã Nghĩa Kỳ);
- Vùng có khoảng cách trên 200m đến khu vực có giếng khai thác nước dưới đất bị ô nhiễm;
- Vùng nằm ngoài phạm vi khu vực có mực nước khai thác lớn hơn mục nước giới hạn cho phép được khoanh định theo Vùng hạn chế 2;
- Vùng nằm ngoài phạm vi khu vực đã có hoặc đã được quy hoạch, đấu nối hệ thống cấp nước tập trung được khoanh định theo Vùng hạn chế 3;
- Vùng có khoảng cách trên 1.000m đến nguồn nước mặt được khoanh định theo Vùng hạn chế 4.
Điều 2. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nội dung sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tổ chức công bố Danh mục và Bản đồ phân các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
b) Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 167/2018/NĐ-CP của Chính phủ về Phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý;
d) Hằng năm, tổng hợp số liệu báo cáo UBND tỉnh và Cục Quản lý tài nguyên nước về tình hình đăng ký, cấp phép thăm dò, khai thác sử dụng nước dưới đất; định kỳ năm (05) năm một lần hoặc trong trường hợp cần thiết, thực hiện việc rà soát, trình UBND tỉnh quyết định việc điều chỉnh Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cho phù hợp với thực tiễn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổng hợp tình hình khai thác sử dụng nước trên địa bàn quản lý; thường xuyên thực hiện rà soát, đề nghị điều chỉnh bổ sung Danh mục các vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc địa bàn quản lý cho phù hợp với tình hình thực tiễn, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
|
- 1Quyết định 4063/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và Bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện: Xuân Lộc, Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh và bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện: Xuân Lộc, Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh tỷ lệ 1:25.000 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 884/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với huyện Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch và thành phố Biên Hòa và Bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch và thành phố Biên Hòa, tỷ lệ 1:25.000 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục vùng hạn chế và vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 4Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 5Quyết định 107/QĐ-UBND.HC năm 2021 phê duyệt danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Quyết định 244/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả Đề án điều tra, đánh giá, khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2040
- 1Quyết định 15/2008/QĐ-BTNMT về Bảo vệ tài nguyên nước dưới đất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 2Luật tài nguyên nước 2012
- 3Nghị định 201/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật tài nguyên nước
- 4Thông tư 27/2014/TT-BTNMT về việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 5Quyết định 59/2014/QĐ-UBND về quản lý tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch Tài nguyên nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến năm 2030
- 8Quyết định 4063/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất và Bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện: Xuân Lộc, Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh và bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện: Xuân Lộc, Long Thành, Trảng Bom, Thống Nhất, Vĩnh Cửu, Định Quán, Tân Phú và thị xã Long Khánh tỷ lệ 1:25.000 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Quyết định 884/QĐ-UBND năm 2018 phê duyệt Danh mục vùng cấm khai thác nước dưới đất, vùng cấm xây mới công trình khai thác nước dưới đất, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với huyện Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch và thành phố Biên Hòa và Bản đồ vùng cấm, vùng hạn chế, khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất đối với các huyện Cẩm Mỹ, Nhơn Trạch và thành phố Biên Hòa, tỷ lệ 1:25.000 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Quyết định 2279/QĐ-UBND năm 2018 về danh mục vùng hạn chế và vùng đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
- 11Nghị định 167/2018/NĐ-CP quy định việc hạn chế khai thác nước dưới đất
- 12Quyết định 709/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ: “Điều tra, đánh giá, khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi"
- 13Nghị quyết 12/2020/NQ-HĐND quy định về mức thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định đề án, báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng, khai thác, sử dụng nước dưới đất; khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển; xả nước thải vào nguồn nước, công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 14Quyết định 107/QĐ-UBND.HC năm 2021 phê duyệt danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 15Quyết định 244/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt kết quả Đề án điều tra, đánh giá, khoanh định, công bố vùng hạn chế khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Gia Lai đến năm 2030, tầm nhìn đến 2040
Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Danh mục vùng hạn chế và vùng cho phép khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 74/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/01/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Ngọc Căng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/01/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực