- 1Luật thú y 2015
- 2Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 3Thông báo 61/2015/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định thương mại biên giới giữa Việt Nam - Lào
- 4Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 5Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 6Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 7Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 8Luật Chăn nuôi 2018
- 9Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 13Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 14Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 15Kế hoạch 3690/KH-UBND năm 2019 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
- 16Kế hoạch 4088/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 18Luật cư trú 2020
- 19Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 21Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 22Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 23Nghị quyết 45/2020/NQ-HĐND về chính sách dân số và phát triển tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030
- 24Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 25Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 26Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 27Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 28Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 30Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025
- 31Nghị quyết 163/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- 32Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 167/NQ-HĐND năm 2021 về đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy hệ thống di tích lịch sử văn hóa tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025
- 34Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 36Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 38Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 39Kế hoạch 3882/KH-UBND năm 2020 triển khai Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 4Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 11 tháng 01 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾT LUẬN SỐ 372-KL/TU NGÀY 06/12/2022 CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 80/2022/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2022 CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Hội nghị lần thứ 10 BCH Đảng bộ tỉnh khóa XVII về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2022 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2023; Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh và của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 05/TTr-SKH-TH ngày 11/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban ngành cấp tỉnh và cơ quan Trung ương trên địa bàn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 06/01/2023 CỦA CHÍNH PHỦ; KẾT LUẬN SỐ 372-KL/TU NGÀY 06/12/2022 CỦA TỈNH ỦY VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 80/2022/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2022 CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
(Ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 11/01/2023 của UBND tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm quán triệt và chỉ đạo các cấp, các ngành tập trung tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023. Xác định rõ trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của từng ngành, đơn vị, địa phương trong năm 2023, góp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
2. Chương trình hành động là căn cứ để các ngành, đơn vị và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch/chương trình hành động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, điều kiện cụ thể của từng ngành, đơn vị và địa phương.
3. Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và kế hoạch 5 năm 2021-2025. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu các ngành, đơn vị và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, giám sát để đảm bảo việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đạt kết quả, hiệu quả và chất lượng.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Quyết liệt và đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư, sản xuất kinh doanh. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách tư pháp, tinh gọn bộ máy, tinh giản biên chế; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật; quyết liệt phòng chống tham nhũng, lãng phí; xây dựng bộ máy liêm chính, phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
- Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn (theo GRDP) đạt 6,5-7%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,5-4%; khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 9,5-10%; khu vực dịch vụ tăng 6-6,5%.
- GRDP bình quân đầu người đạt 70 triệu đồng.
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 27.000 tỷ đồng.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn dự kiến đạt 4.050 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đạt 3.400 tỷ đồng.
- Sản lượng lương thực có hạt đạt 26 vạn tấn.
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 10% so với năm 2022.
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 32.000 tỷ đồng.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 72,3% (tương đương 73/101 xã).
- Tạo việc làm mới cho 12.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 72,66%; trong đó: Lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 33%.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 55%.
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,0-1,5%.
- Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 49,7-49,8%.
- Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 95,92%;
- Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95,3 %.
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 96,5%.
- Công tác tuyển quân đạt 100% kế hoạch.
III. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM
1. Các chương trình, đề án về cơ chế, chính sách
- Hoàn thành công tác xây dựng, trình phê duyệt để tổ chức thực hiện Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Đẩy nhanh tiến độ xây dựng, hoàn thiện hệ thống các quy hoạch thời kỳ mới theo quy định.
- Đánh giá giữa kỳ kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII; Xây dựng Chương trình hành động của UBND tỉnh tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII.
- Nghiên cứu xây dựng Đề án Khu thương mại xuyên biên giới chung Lao Bảo - Đensavẳn.
2. Các dự án trọng điểm
- Nguồn vốn đầu tư công: Tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án có quy mô lớn, có tính chất lan tỏa tạo động lực động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh như: Đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà (đoạn 4,2km); Đường ven biển kết nối Hành lang Kinh tế Đông - Tây; Hạ tầng cơ bản cho phát triển toàn diện các tỉnh Quảng Trị (BIIG 2); Dự án Phát triển các đô thị dọc hành lang tiểu vùng sông Mê Kông (GMS); Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây; Xây dựng cơ sở hạ tầng thích ứng với biến đổi khí hậu cho đồng bào dân tộc thiểu số (CRIEM); Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ Cảng Cửa Việt đến Quốc lộ 1; Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn ....
- Nguồn vốn đầu tư ngoài nhà nước: Tiếp tục huy động các nguồn lực để đầu tư thực hiện một số dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc; động viên, hỗ trợ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm, tạo động lực phát triển trên địa bàn. Tập trung triển khai các dự án năng lượng tái tạo đã được chấp thuận chủ trương đầu tư như: Nhà máy điện gió Hải Anh, Nhà máy điện gió Tân Hợp, Nhà máy điện gió Hướng Linh 3...; các dự án hoàn thiện cơ sở hạ tầng khu công công nghiệp, khu kinh tế như: Đầu tư xây dựng và kinh doanh KCHT khu công nghiệp đa ngành Triệu Phú, Khu công nghiệp Quảng Trị (VSIP), Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Tây Bắc Hồ Xá... và một số dự án động lực thúc đẩy phát triển như, Trung tâm điện khí LNG Hải Lăng giai đoạn 1, Khu bến cảng Mỹ Thủy,... Khẩn trương hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án: Cảng hàng không Quảng Trị; Đường bộ cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo...
Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch 5 năm 2021- 2025. Trên cơ sở quán triệt và thực hiện nghiêm túc phương châm hành động năm 2023 của Chính phủ là “Đoàn kết kỷ cương; bản lĩnh linh hoạt; đổi mới sáng tạo; kịp thời hiệu quả”; các sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung triển khai thực hiện kịp thời, quyết liệt, đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ; Kết luận số 372-KL/TU ngày 06/12/2022 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của HĐND tỉnh. Trong đó, cần chú trọng tập trung vào các nội dung trọng tâm, trọng điểm sau đây:
3.1. Khẩn trương xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án để cụ thể hóa và tổ chức thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong các Nghị quyết của Chính phủ, Kết luận của Tỉnh ủy và Nghị quyết của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
3.2. Kiểm soát tốt dịch bệnh Covid-19, bảo vệ sức khỏe nhân dân, tạo điều kiện cho nền kinh tế phục hồi và phát triển.
3.3. Tổ chức thực hiện kịp thời, đồng bộ, hiệu quả các chính sách, giải pháp điều hành của Chính phủ về tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát.
3.4. Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
Phát triển nông nghiệp tiếp tục là bệ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực; đẩy mạnh cơ cấu lại nông nghiệp theo hướng chất lượng, hiệu quả, bền vững, nâng cao khả năng cạnh tranh; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo hướng nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ; sản xuất hàng hóa quy mô lớn gắn với liên kết chế biến, tiêu thụ.
Tiếp tục triển khai các chương trình, đề án tái cơ cấu ngành Công Thương; ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có tiềm năng, lợi thế như chế biến, chế tạo, năng lượng tái tạo, công nghiệp chế biến gỗ và nông, lâm, thủy hải sản; công nghiệp silicat, các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động...; trong đó, công nghiệp năng lượng là lĩnh vực đột phá.
Đẩy mạnh hoạt động thương mại - dịch vụ, hỗ trợ phát triển thương mại miền núi, biên giới; nâng cao chất lượng, hiệu quả các ngành dịch vụ; phát triển du lịch dựa trên lợi thế về tài nguyên; Tiếp tục xúc tiến thu hút đầu tư; liên kết hợp tác và thực hiện các chương trình, đề án về du lịch; đẩy mạnh chuyển đổi số; xây dựng, nâng cao chất lượng và khẳng định thương hiệu các sản phẩm du lịch của tỉnh.
3.5. Đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công, trong đó cần tập trung các giải pháp: tháo gỡ các vướng mắc về giải phóng mặt bằng, đất san lấp và giá vật liệu xây dựng, giá nhân công trên địa bàn... ; huy động nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội và các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021-2025.
3.6. Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp. Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và phát triển doanh nghiệp. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư chiến lược, các dự án quy mô lớn vào các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu du lịch.
3.7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài. Nâng cao chất lượng khám, điều trị chăm sóc sức khỏe nhân dân. Phát triển mạnh khoa học công nghệ, chú trọng đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để từng bước tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thực hiện bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
3.8. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu; phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3.9. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, nâng cao năng lực ứng phó và xử lý có hiệu quả với các sự cố bất thường và các thách thức phi truyền thống, nhất là trong thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ cứu nạn.
3.10. Thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực để tạo niềm tin, đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
1.1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan Thuế, Hải quan, KBNN, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; phối hợp với các ngành thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách trên địa bàn được HĐND tỉnh giao.
- Chủ trì xây dựng phương án Điều hành đảm bảo cân đối ngân sách địa phương; báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng các nguồn lực hợp pháp, rà soát, sắp xếp, cắt, giảm, giãn các nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương trong trường hợp thu cân đối ngân sách địa phương giảm so với dự toán.
- Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước hợp lý; tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; tham mưu điều hành chi NSNN trong phạm vi dự toán được giao; thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên; bảo đảm nguồn lực thực hiện các khoản chi cho con người, chính sách an sinh xã hội, các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; các nhiệm vụ quan trọng, thiết yếu khác. Tăng cường quản lý công tác vay, trả nợ gốc, lãi, phí các khoản vay lại.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Điều hành chính sách tiền tệ chủ động linh hoạt theo chủ trương, chính sách của Chính phủ; thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xử lý nợ xấu, duy trì tỷ lệ nợ xấu ở ngưỡng an toàn.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
1.3. Cục Thuế, Cục Hải quan Quảng Trị chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu các biện pháp, giải pháp thu ngân sách hiệu quả; tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước theo từng lĩnh vực, sắc thuế đảm bảo hoàn thành vượt dự toán thu ngân sách năm 2023 được HĐND tỉnh giao (thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 4.050 tỷ đồng; trong đó thu nội địa đạt 3.400 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 650 tỷ đồng) và phấn đấu thu nội địa năm 2023 (loại trừ khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết) tăng 5% so với dự toán HĐND tỉnh giao theo Nghị quyết số 80/2022/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thu ngân sách ngay từ đầu năm; tổ chức thực hiện tốt thu ngân sách nhà nước theo hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, tập trung số thu vào ngân sách nhà nước kịp thời, đầy đủ, tăng cường chống thất thu, thu nợ đọng thuế, hạn chế nợ đọng thuế phát sinh; tích cực khai thác các nguồn thu mới, đồng thời chú trọng nuôi dưỡng nguồn thu.
1.4. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính, ngân sách nhà nước; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách tại cơ quan đơn vị và tại các đơn vị trực thuộc, tại đơn vị dự toán trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đề xuất ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; rà soát các chính sách của HĐND tỉnh ban hành đang còn hiệu lực để trình HĐND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ phù hợp với quy định pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách tỉnh.
2. Đẩy mạnh thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, tính tự chủ, khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tham mưu báo cáo đánh giá giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII. Triển khai quyết liệt giải ngân đầu tư công, vốn thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về đầu tư công; các nguyên tắc, tiêu chí, thứ tự ưu tiên bố trí vốn đầu tư nguồn NSNN; nâng cao chất lượng công tác xây dựng kế hoạch, tăng cường hiệu quả công tác tổ chức thực hiện theo nguyên tắc hậu kiểm, bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Ưu tiên bố trí vốn cho dự án quan trọng, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân.
- Quyết liệt thực hiện các giải pháp về đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công ngay từ đầu năm, đặc biệt là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, tổ chức đấu thầu và giải ngân vốn đầu tư công; kiên quyết cắt giảm, điều chuyển vốn của các ngành, địa phương và các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các ngành, địa phương và các dự án thực hiện hiệu quả, có khả năng giải ngân tốt hơn.
- Tiếp tục tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cổ phần hóa, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; thoái phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình Chính phủ phê duyệt.
2.2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, tham mưu UBND tỉnh báo cáo tình hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; tiếp tục rà soát, đôn đốc việc thực hiện phương án sắp xếp lại nhà, xử lý nhà, đất đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công; triển khai có hiệu quả Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó tập trung ứng dụng, chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ, nhất là các quy trình sản xuất mới, an toàn, thân thiện với với môi trường... đánh giá và nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả và bền vững... từng bước nâng cao chất lượng và giá trị các sản phẩm nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Triển khai thực hiện chuyển đổi số toàn diện trên các lĩnh vực sản xuất, đẩy mạnh ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, nhất là thành tựu công nghiệp 4.0 vào sản xuất; tăng cường hỗ trợ nhằm đưa các sản phẩm nông sản, trong đó chú trọng sản phẩm OCOP, sản phẩm đặc sản địa phương lên sàn thương mại điện tử, chợ online...
- Tích cực và chủ động trong công tác xúc tiến đầu tư, mời gọi các tổ chức, cá nhân liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị các ngành hàng nông lâm thủy sản trên địa bàn, xây dựng và quảng bá thương hiệu nông sản Quảng Trị; tăng cường công tác hỗ trợ các tổ chức, cá nhân cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, hỗ trợ hướng dẫn truy xuất nguồn gốc, chứng nhận sản phẩm đạt chuẩn cho các loại nông sản, đặc biệt các sản phẩm chủ lực của địa phương.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng phù hợp với lợi thế và nhu cầu thị trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường phổ biến, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, quy trình sản xuất bền vững.
- Thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm duy trì và mở rộng các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ứng dụng công nghệ cao, tổ chức sản xuất theo chuỗi đối với các sản phẩm chủ lực như lúa chất lượng cao, cây ăn quả đặc sản, dược liệu, cà phê; trong đó, chú trọng phát triển các sản phẩm nông sản chủ lực ứng dụng quy trình sản xuất nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, sản xuất có chứng nhận (GAP các loại, chứng nhận hữu cơ, cấp mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc...);
Tăng cường công tác điều tra, dự tính dự báo, quản lý chặt chẽ các đối tượng sâu bệnh hại, tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo kịp thời, không để dịch bệnh bùng phát trên diện rộng, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây ra. Tăng cường công tác thanh kiểm tra giống, vật tư nông nghiệp phục vụ sản xuất.
- Tạo điều kiện tối đa nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; Chỉ đạo duy trì thực hiện tốt các liên kết trong chăn nuôi, tạo ổn định trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo kiểm soát an toàn dịch bệnh, vệ sinh môi trường, thúc đẩy chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn thực phẩm.
Chú trọng công tác tái đàn lợn, đẩy mạnh phát triển theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; Đẩy mạnh chương trình cải tạo đàn bò bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với các giống bò thịt năng suất cao, đặc biệt là các địa phương miền núi huyện Đakrông và huyện Hướng Hóa.
Thực hiện tốt các biện pháp kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Nâng cao ý thức về bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường của người chăn nuôi, các cơ sở giết mổ. Tuyên truyền và vận động thực hiện tốt Luật Thú y, triển khai Luật Chăn nuôi.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tập huấn về công tác khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; cơ cấu lại lực lượng tàu thuyền theo hướng hiện đại, từng bước cắt giảm và không phát triển khối tàu dưới 12m. Vận động bà con ngư dân tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ vào khai thác thủy sản; tăng cường công tác đào tạo nghề, máy trưởng, thuyền trưởng cho bà con ngư dân.
Phát triển mô hình khai thác thủy sản theo hình thức tổ đội, tổ hợp tác sản xuất trên biển để hỗ trợ sản xuất và góp phần tham gia bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc; xây dựng mô hình đồng quản lý trong việc bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên biển. Triển khai thực hiện tốt quy định IUU của Liên minh Châu âu. Phát triển các mô hình hợp tác, liên kết dựa trên tổ chức các cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, phân tán thành các Tổ hợp tác, Hợp tác xã.
- Thúc đẩy triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển trồng rừng gỗ lớn; tăng cường công tác tuyên truyền vận động các chủ rừng thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững.
Tập trung giám sát chặt chẽ công tác quản lý sử dụng rừng, chuyển đổi mục đích sử dụng rừng tại cơ sở. Thực hiện hiệu quả việc trồng rừng thay thế đối với những diện tích rừng được chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác đảm bảo độ che phủ rừng.Tiếp tục giao rừng tự nhiên cho cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân bảo vệ và hưởng lợi. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát diện tích rừng đã giao.
Tăng cường quản lý công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, tình trạng xâm canh, xâm lấn, xâm hại rừng nhằm hạn chế thiệt hại về rừng.
- Nghiên cứu xây dựng sản phẩm du lịch gắn với nông nghiệp, nông thôn theo Quyết định số 922/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
2.4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW, ngày 11/02/2021 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch phát triển công nghiệp, thương mại của địa phương giai đoạn 2022 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
- Xây dựng Dự thảo và tham mưu UBND tỉnh trình Tỉnh Ủy ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Xây dựng Chương trình phát triển năng lượng tái tạo tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025 và thương mại, dịch vụ logistics xuyên biên giới.
- Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành chế biến, chế tạo, tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế như: công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công nghiệp phụ trợ, công nghiệp silicat, dệt may...; sản xuất vật liệu xây dựng cao cấp, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh, tăng hàm lượng công nghệ cao. Đẩy mạnh thu hút các dự án đầu tư công nghiệp lớn, công nghệ tiên tiến; triển khai xây dựng các dự án năng lượng tái tạo đã được quy hoạch. Tiếp tục hỗ trợ nhà đầu tư các dự án trọng điểm trên địa bàn để sớm triển khai thực hiện. Hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành các dự án điện gió đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực, đưa vào vận hành, phát điện thương mại.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thương mại theo địa bàn, tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong đầu tư sản xuất kinh doanh để thúc đẩy hoạt động thương mại dịch vụ tại các địa phương phát triển; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tập trung công tác đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái, hàng kém lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm; ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng buôn lậu, gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021-2025; Đề án phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.Triển khai đầu tư các tổng kho xăng dầu trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm thu hút đầu tư phát triển cơ sở sở hạ tầng thương mại dịch vụ, nhất; Tập trung nguồn lực hình thành các chợ đầu mối về nông sản, thủy hải sản để thúc đẩy hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, phát triển các loại hình dịch vụ ở nông thôn. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án trọng điểm về hạ tầng giao thông. Thu hút, xúc tiến đầu tư các trung tâm dịch vụ logistic, các trung tâm kho vận trên tuyến hành Kinh tế Đông Tây. Tích cực thúc đẩy hoạt động thương mại biên giới, khai thác hiệu quả Hiệp định Thương mại biên giới Việt - Lào. Triển khai các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu.
2.5. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Tăng cường công tác quản lý chất lượng công trình và quản lý chi phí đầu tư xây dựng. Quản lý chặt chẽ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, chứng chỉ hành nghề của cá nhân. Kiểm tra chất lượng công trình, công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường tại các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách về nhà ở trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho đối tượng học sinh, sinh viên, người có thu nhập thấp tại các đô thị.
- Tham mưu UBND tỉnh xử lý các đề xuất của chủ đầu tư về điều chỉnh hợp đồng xây dựng theo pháp luật về xây dựng.
- Nâng cao vai trò tham mưu, định hướng và tăng cường công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu xây dựng. Tăng cường kiểm tra chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được nhập khẩu, sản xuất, lưu thông và đưa vào sử dụng.
2.6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết, Đề án, kế hoạch phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đẩy mạnh đầu tư hạ tầng giao thông kết nối các điểm du lịch. Tiếp tục triển khai thực hiện chương trình du lịch về đêm tại Di tích quốc gia đặc biệt Thành Cổ Quảng Trị và Bến thả hoa trên sông Thạch Hãn. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án Phố đêm Đông Hà tại quảng trường Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh tỉnh.
- Tập trung đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch. Triển khai có hiệu quả các hoạt động quảng bá, xúc tiến, thu hút, hỗ trợ nhà đầu tư du lịch. Tăng cường liên kết, hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh trong khu vực Miền Trung -Tây nguyên và các thành phố lớn như thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng; chương trình hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị và 02 tỉnh Savanakhet, Salavan (Lào); hợp tác giữa 03 tỉnh 03 nước tỉnh Quảng Trị (Việt Nam) - Savanakhet (Lào) - Mukdahan (Thái Lan) giai đoạn 2022 - 2024.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các địa phương nghiên cứu đề xuất các sản phẩm du lịch mới mang tính đặc trưng của từng vùng miền trên địa bàn tỉnh” và “Tiếp tục tổ chức cuộc thi sáng tác biểu tượng (logo) và khẩu hiệu (slogan) Du lịch tỉnh Quảng Trị lần thứ hai vào năm 2023.
- Xây dựng Kế hoạch tổ chức các hoạt động kỷ niệm 50 năm ngày ra mắt Trụ sở Chính phủ Cách mạng lâm thời CHMNVN tại huyện Cam Lộ (06/6/1973-06/6/2023) và kỷ niệm 50 năm chuyến thăm của Lãnh tụ Cu-ba Phi-đen Ca-xtơ-rô tới thăm vùng giải phóng miền Nam Việt Nam (9/1073-9/2023).
3. Huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư của nền kinh tế; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy hoạch, các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án, công trình trọng điểm; huy động có hiệu quả các nguồn lực thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Quảng Trị thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hoàn thành, trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đông Hà đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Tăng cường huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, chú trọng phát huy nội lực của nền kinh tế, đồng thời huy động vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, thu hút có chọn lọc các nguồn lực đầu tư từ bên ngoài, nhất là các luồng vốn FDI dịch chuyển trong khu vực và toàn cầu. Đẩy mạnh đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
- Xây dựng Kế hoạch huy động các nguồn vốn ODA theo các lĩnh vực có nhu cầu bức thiết, các công trình quan trọng, kết nối liên vùng, phù hợp với khả năng vay, trả nợ của tỉnh và quy định của pháp luật về an toàn nợ công.
- Tham mưu triển khai có hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, tổ chức thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2023; Định hướng thu hút đầu tư tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022- 2025; Xây dựng và vận hành Cơ sở dữ liệu về quản lý cấp phép đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định chủ trương đầu tư các dự án, hỗ trợ, đôn đốc các nhà đầu tư triển khai đúng tiến độ được duyệt; đồng thời xử lý nghiêm các dự án được cấp chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai thực hiện hoặc chậm tiến độ, sử dụng đất không hiệu quả.
3.2. Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn đầu tư tuyến Quốc lộ 15D, tuyến tránh phía Tây tỉnh Quảng Trị. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án Đường nối đường Hồ Chí Minh nhánh Đông với đường Hồ Chí Minh nhánh Tây; Hoàn thiện các thủ tục để triển khai thi công dự án Đường tránh phía Đông thành phố Đông Hà.
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã thôn bằng các nguồn vốn ngân sách tỉnh, sự nghiệp kinh tế trung ương và địa phương, quỹ bảo trì được giao
3.3. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện các giải pháp nhằm giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm, sử dụng hiệu quả điện trong sản xuất, truyền tải và phân phối. Rà soát các thủy điện nhỏ và vừa, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa các nguồn điện gắn với vấn đề bảo vệ môi trường;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan hỗ trợ các nhà đầu tư hoàn thành các dự án điện gió đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung vào Quy hoạch phát triển điện lực, đưa vào vận hành, phát điện thương mại.
3.4. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu nâng cao chất lượng công tác lập và quản lý thực hiện các quy hoạch trên địa bàn. Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch vùng, quy hoạch xây dựng, đô thị, nông thôn và các quy hoạch liên quan theo thẩm quyền.
- Tiếp tục phối hợp triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách về nhà ở trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội cho đối tượng học sinh, sinh viên, người có thu nhập thấp tại các đô thị. Từng bước quản lý thị trường bất động sản, xây dựng các biện pháp nhằm minh bạch hoá hoạt động giao dịch, kinh doanh bất động sản trên địa bàn tỉnh.
3.5. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đi vào thực chất, hiệu quả và bền vững. Chỉ đạo các địa phương đã đạt chuẩn thực hiện tốt công tác duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí. Quan tâm chú trọng chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại các xã khó khăn, các xã miền núi vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh xây dựng huyện, xã, thôn nông thôn mới, nâng cao, kiểu mẫu theo lộ trình đạt chuẩn giai đoạn 2021-2025.
- Hoàn thiện xây dựng và triển khai các cơ chế, chính sách mới giai đoạn 2022-2025. Tập trung huy động, lồng ghép có hiệu quả các nguồn lực đầu tư. Chú trọng huy động nguồn lực từ doanh nghiệp, nguồn xã hội hóa và nguồn huy động từ người dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển khai sâu rộng và thiết thực các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đi vào thực chất, hiệu quả. Tăng cường phát huy trách nhiệm của người đứng đầu trong chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình. Gắn trách nhiệm của các sở, ban, ngành, thành viên BCĐ đối với việc theo dõi, đỡ đầu, hướng dẫn, hỗ trợ các xã xây dựng nông thôn mới; kịp thời phát hiện và chấn chỉnh tháo gỡ những khó khăn cho các địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; Thực hiện nghiêm túc việc thẩm tra, thẩm định, xét, công nhận xã, thôn, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, bảo đảm thực chất, khách quan, không nợ tiêu chí, nợ công trình, nợ đọng xây dựng cơ bản; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp nghiêm túc thực hiện việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân đối với kết quả xây dựng nông thôn mới.
- Ưu tiên thúc đẩy hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, nhất là sản xuất nông nghiệp sạch - an toàn, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và kinh tế nông thôn nhằm tăng thu nhập cho người dân nông thôn một cách bền vững. Chú trọng nâng cao các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, công tác bảo vệ môi trường nông thôn, nước sạch sinh hoạt cho người dân.
- Triển khai có hiệu quả Chương trình OCOP. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, hợp tác xã trong nông nghiệp; thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chỉ đạo các địa phương thường xuyên rà soát, cập nhật các điểm có nguy cơ sạt lở đất, núi, sông... kịp thời đề xuất sớm đưa dân đến nơi an toàn nhằm hạn chế thiệt hại về người và tài sản của nhân dân; đồng thời huy động bố trí, lồng ghép kinh phí các chương trình, dự án hỗ trợ xây dựng các mô hình phát triển sản xuất, công trình cộng đồng... để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và đời sống cho người dân.
3.6. Ban Quản lý Khu Kinh tế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập Khu kinh tế thương mại xuyên biên giới chung Lao Bảo - Đensavan.
- Đẩy mạnh triển khai thực hiện các dự án trọng điểm: Dự án Bến cảng Mỹ Thủy; Trung tâm điện khí LNG; dự án Khu công nghiệp Quảng Trị; dự án Khu công nghiệp Tây bắc Hồ Xá; dự án Khu công nghiệp Triệu Phú,....
- Tiếp tục triển khai điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị, tỉnh Quảng Trị đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050; lập quy hoạch phân khu xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị (giai đoạn 3). Rà soát, điều chỉnh quy hoạch Khu kinh tế thương mại đặc biệt Lao Bảo.
- Xây dựng, hoàn thiện Đề án “Đầu tư xây dựng CSHT tại Khu KT-TM đặc biệt Lao Bảo”.
3.7. BQL dự án đầu tư xây dựng tỉnh, chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để triển khai thực hiện các dự án được bố trí kế hoạch vốn năm 2022, trong đó tập trung các dự án động lực của tỉnh như: Đường ven biển kết nối Hành lang kinh tế Đông - Tây; Giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng dự án Cảng hàng không Quảng Trị; Giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 9 đoạn từ Quốc lộ 1 đến cảng Cửa Việt,...
- Khẩn trương hoàn thành thủ tục đầu tư các dự án: Cảng hàng không Quảng Trị; Đường bộ cao tốc Cam Lộ - Lao Bảo,...
3.8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là nút thắt quan trọng trong triển khai dự án; cần huy động cả hệ thống chính trị của địa phương vào cuộc, không được để tình trạng dự án chờ mặt bằng, nhất là các dự án lớn, trọng điểm của tỉnh, như giải phóng mặt bằng xây dựng Khu Công nghiệp Quảng Trị (VSIP), Đường ven biển kết nối Hành lang kinh tế Đông - Tây... Kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền các khó khăn, vướng mắc chậm được giải quyết.
- Chủ động rà soát tình hình thực hiện của từng dự án trên địa bàn, từ đó phân nhóm vướng mắc trong công tác GPMB để kịp thời giải quyết, tháo gỡ, nhất là các dự án của có tính kết nối, liên vùng. Lập danh mục dự án trọng điểm, phân công cụ thể lãnh đạo theo dõi, đôn đốc và trực tiếp chỉ đạo xử lý các khó khăn, vướng mắc. Quan tâm, có giải pháp phù hợp để tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mang tính chuyên nghiệp, bảo đảm công khai, khách quan.
- Tổ chức vận động, tuyên truyền để người dân đồng thuận với việc thu hồi đất triển khai thực hiện dự án. Kiên quyết cưỡng chế, thu hồi đất đối với những trường hợp đã được giải quyết đầy đủ chính sách khi nhà nước thu hồi đất nhưng không chấp hành quyết định thu hồi đất; đồng thời tăng cường kiểm tra, rà soát, phát hiện và xử lý nghiêm minh các trường hợp trục lợi thông qua việc thu hồi đất, đền bù, tái định cư theo quy định.
4. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, Chính phủ số; cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
4.1. Đẩy mạnh cải cách hành chính gắn với xây dựng Chính phủ điện tử, thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia:
4.1.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đổi mới công tác đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và các quy định liên quan cán bộ, công chức, viên chức nhằm bảo đảm đồng bộ quy định của Đảng; quy định các chế độ, chính sách phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài.
- Tiếp tục chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030, Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh CCHC tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021- 2025 và các Chương trình, Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
- Tham mưu Ban hành Kế hoạch công tác CCHC tỉnh năm 2023 và chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả 6 nhiệm vụ về công tác CCHC của tỉnh theo yêu cầu nhiệm vụ đã đề ra.
- Chú trọng thực hiện các giải pháp duy trì, cải thiện và nâng cao các Chỉ số PAR INDEX, PAPI, SIPAS năm 2022. Chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện, quản lý, theo dõi, đánh giá công tác CCHC, đổi mới công tác kiểm tra CCHC và triển khai áp dụng, nhân rộng mô hình sáng kiến, giải pháp nổi bật, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, tổ chức lại bộ máy bên trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP và Nghị định số 120/2020/NĐCP, gắn với tinh giản biên chế.
- Trình phê duyệt vị trí việc làm điều chỉnh các cơ quan hành chính theo quy định tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế công chức và phê duyệt điều chỉnh vị trí việc làm các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình giai đoạn 2022-2026 đảm bảo theo đúng quy định của Nghị quyết số 19-NQ/TW và các quy định của Trung ương.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh, thực hiện tuyển dụng, thi thăng hạng, nâng ngạch đối công chức, viên chức; Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
4.1.2. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, bảo đảm phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân; đẩy nhanh tiến độ thực hiện Đề án Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc.
4.1.3. Các Sở, ngành và địa phương:
- Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ tích hợp, kết nối và chia sẻ dữ liệu dân cư giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh phục vụ xác thực, chia sẻ thông tin công dân khi thực hiện TTHC; Bộ chỉ số chỉ đạo, điều hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện TTHC, dịch vụ công theo thời gian thực trên môi trường điện tử.
- Thực hiện hiệu quả Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 theo tinh thần năm 2023 là "Năm Dữ liệu số, tạo lập và khai thác dữ liệu để tạo ra giá trị mới".
4.2. Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
4.2.1 Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của Chính phủ và Thông tư số 06/2022/TT-BKHĐT ngày 10/5/2022 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực, góp phần giảm chi phí sản xuất, kinh doanh; Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND ngày 30/8/2021 của HĐND tỉnh ban hành quy định chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tham mưu UBND tổ chức thực hiện các giải pháp cải thiện chỉ số PCI năm 2023. Tiếp tục triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp về cải thiện và nâng cao chỉ số PCI và phấn đấu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nằm trong nhóm các tỉnh, thành phố có chất lượng điều hành khá của cả nước trong năm 2023.
- Tiếp tục thực hiện việc rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục đăng ký kinh doanh dưới mức bình quân của cả nước; Hỗ trợ, tạo điều kiện để các nhà đầu tư tổ chức triển khai thực hiện các dự án đầu tư theo đúng tiến độ phê duyệt; Tham mưu xây dựng và ban hành quy chế phối hợp trong cấp phép đầu tư trên địa bàn phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư.
- Định kỳ tổ chức Hội nghị đối thoại giữa UBND tỉnh với doanh nghiệp, đối thoại chuyên đề về tài nguyên môi trường, thuế, bảo hiểm... nhằm kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; duy trì có hiệu quả mô hình cà phê doanh nhân. Tăng cường hiệu quả công tác tham vấn Doanh nghiệp, tạo điều kiện doanh nghiệp tham gia vào góp ý chính sách, pháp luật có liên quan tại tỉnh.
4.2.2. Văn phòng UBND tỉnh:
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, chú trọng việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính, công khai đầy đủ thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng xây dựng quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành, địa phương tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi công vụ.
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các sở, ban ngành và địa phương:
Đề xuất việc phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính theo hướng cấp nào sát cơ sở, sát nhân dân nhất thì giao cho cấp đó giải quyết, đảm bảo nguyên tắc quản lý ngành, lãnh thổ, không để tình trạng nhiều tầng nấc, kéo dài thời gian giải quyết và gây nhũng nhiễu, tiêu cực, phiền hà cho nhân dân, báo cáo Văn phòng Chính phủ và bộ, ngành có liên quan.
Rà soát cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt rà soát các quy định của pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh để giảm chi phí tuân thủ, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp; tập trung nghiên cứu giải pháp cải cách thủ tục hành chính đối với các dự án chuyển đổi số, chuyển đổi năng lượng và công nghệ tốt nhất, dự án xanh...; gắn cải cách thủ tục hành chính với xây dựng Chính phủ điện tử, hướng tới Chính phủ số.
4.2.3. Các sở, ngành và địa phương liên quan: theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện, tập trung chỉ đạo quyết liệt hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đề ra.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện nghiêm túc Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh về Ban hành Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1982/QĐ-UBND ngày 29/7/2022 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Quyết định số 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ; Kế hoạch số 4088/KH-UBND ngày 09/9/2019 về thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
- Tiếp tục phấn đấu đạt mục tiêu nâng hạng các chỉ số về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đến năm 2025 đã đề ra tại Quyết định số 2142/QĐ-UBND ngày 16/8/2021 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục rà soát, kiến nghị bãi bỏ các điều kiện kinh doanh chưa hợp lý được quy định; rà soát các loại chứng chỉ hành nghề để thu gọn, tránh trùng lắp, tránh lãng phí chi phí của xã hội.
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro; bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành; thay đổi phương pháp quản lý từ kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng.
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; chú trọng giải pháp tư vấn, đào tạo theo nhu cầu của doanh nghiệp với các nội dung tái cấu trúc doanh nghiệp, tài chính, nhân sự, thị trường, quản trị rủi ro, chuyển đổi số, tham gia chuỗi giá trị bền vững, TTHC,...
- Đa dạng hóa và phát triển hiệu quả hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, tiếp tục rà soát, đơn giản hóa và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính để tạo thuận lợi, giảm thời gian và chi phí cho người dân và doanh nghiệp. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, không hợp lý, khác biệt của pháp luật đối với hoạt động đầu tư kinh doanh.
- Thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, cung ứng dịch vụ công trực tuyến; nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính.
- Tiếp tục triển khai việc xây dựng, vận hành và nâng cao hiệu quả Cổng dịch vụ công tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Tuyên truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính. Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. Chú trọng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả triển khai dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4. Ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục; huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp và người dân vào xây dựng chính quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Khẩn trương triển khai có hiệu quả Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tăng cường công tác phối hợp trong thanh tra, kiểm tra hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư, tránh gây phiền hà cho người sản xuất, kinh doanh. Giảm tối đa số lần thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp kể cả thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo quy định.
- Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế gắn với thực hiện cải cách về môi trường kinh doanh, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Tiếp tục thực hiện các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp về tìm hiểu, đầu tư vào tỉnh, nhất là các dự án có vốn lớn, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo nguồn thu ngân sách lớn, các dự án trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng công nghiệp, thương mại dịch vụ, hạ tầng đô thị, nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
5. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ
5.1. Sở Nội vụ, Sở Lao động, Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động, nhất là ở nông thôn. Có cơ chế phù hợp thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ tri thức trong thời kỳ mới.
5.2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo; rà soát chuẩn bị về đội ngũ, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để triển khai thực hiện tốt Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nâng cao chất lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục các cấp. Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng cho học sinh, sinh viên; bảo đảm an toàn trường học. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước và thực hiện quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình đối với cơ sở giáo dục. Tăng cường công tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục, đào tạo.
5.3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch đào tạo nghề cho các khu công nghiệp, khu kinh tế giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; rà soát, sắp xếp, quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Đa dạng hóa nguồn lực đầu tư nâng cao năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp sau khi được tổ chức, sắp xếp lại, đặc biệt là Trường Cao đẳng Kỹ thuật Quảng Trị, các trường có ngành, nghề trọng điểm theo các cấp độ, một số Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện.
- Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, tăng cường liên kết đào tạo theo đơn đặt hàng với các doanh nghiệp; phối hợp với các doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tuyển sinh, đào tạo nghề và tuyển dụng lao động sau đào tạo. Tiếp tục chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cán bộ làm công tác quản lý tư vấn dạy nghề, việc làm các địa phương.
- Tăng cường các hoạt động đào tạo nghề nghiệp cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các nhóm yếu thế khác trong xã hội; xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh, sinh viên.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 3882/KH-UBND ngày 24/8/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh.
5.4. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quyết định số 569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030. Tham mưu trình Đề án phát triển KH&CN tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 5807/KH-UBND ngày 17/12/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 190-KH/TU ngày 12/8/2020 của BTV Tỉnh ủy “về việc thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 10/5/2022 của UBND tỉnh Triển khai Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Quảng Trị nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa dựa trên nền tảng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo giai đoạn 2021-2030.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch số 155/KH-UBND ngày 03/08/2022 Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2030.
- Đẩy mạnh phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Tham mưu UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện hiệu quả “Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”; Chương trình “Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2030”.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả những chính sách mang tính đột phá để khuyến khích và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tập trung thực hiện Kế hoạch số 3690/KH-UBND ngày 14/08/2019 về Hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025.
- Tổ chức có hiệu quả các cuộc kiểm tra, thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ,..., tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, thiết yếu trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong lĩnh vực khoa học và công nghệ như: Hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo Nghị quyết số 163/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh Quy định một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2026; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ, nâng cao năng lực sản xuất; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất chất lượng; hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn ưu đãi tại Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp,...
6. Phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới; triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6.1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận số 76-KL/TW ngày 04/6/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9 (khóa XI) về "Phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước"; Kế hoạch số 182/KH-UBND tỉnh ngày 29/9/2022 của UBND tỉnh về triển khai Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược phát triển văn hóa Việt Nam đến năm 2030.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn hóa cơ sở, tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị, kỷ niệm các ngày lễ lớn, sự kiện trọng đại của đất nước trong năm 2023. Tham mưu UBND tỉnh chuẩn bị nội dung, các điều kiện đảm bảo tổ chức thành công Lễ hội Vì Hòa Bình năm 2024.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị ưu tiên, lồng ghép các nguồn lực để xây dựng, hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở nhất là các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và ven biển bãi ngang; những địa phương đăng ký về đích nông thôn mới trong giai đoạn 2022-2025. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở hiện có. Chỉ đạo đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh, chỉ đạo các địa phương, đơn vị nâng cao chất lượng bình xét, công nhận các danh hiệu văn hóa.
- Tiếp tục triển khai các chương trình, kế hoạch về công tác gia đình trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt, chú trọng tổ chức và hướng dẫn việc thu thập, lưu trữ thông tin về gia đình; tuyên truyền, giáo dục các giá trị đạo đức, lối sống, cách ứng xử trong gia đình; hướng dẫn thực hiện hoạt động tư vấn về gia đình ở cơ sở; bồi dưỡng cán bộ làm công tác phòng, chống bạo lực gia đình.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án “Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025; thực hiện các Dự án thành phần trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 167/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của HĐND tỉnh về Đầu tư, tôn tạo, chống xuống cấp hệ thống di tích lịch sử văn hóa tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2022-2025. Tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện Đề án liên kết khai thác di tích quốc gia đặc biệt Địa đạo Vịnh Mốc.
- Nghiên cứu, khảo sát tổ chức hội nghị, hội thảo để xây dựng Đề án phân cấp quản lý di tích sau khi hoàn thành hồ sơ khoa học và pháp lý hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thành công cuộc thi sáng tác ý tưởng biểu tượng “Ước nguyện Hòa bình” lần thứ 2 - năm 2023.
- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch, UBND tỉnh về phát triển thể dục thể thao tỉnh Quảng Trị trong năm 2023 . Đẩy mạnh các hoạt động thể thao quần chúng; đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả công tác giáo dục thể chất trong trường học. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương chỉ đạo tổ chức tốt các giải thể thao quần chúng. Tăng cường công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên, cộng tác viên thể dục thể thao ở cơ sở...
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tổ chức các giải thi đấu năm 2023. Chú trọng công tác đào tạo, tuyển chọn, quản lý vận động viên thể thao thành tích cao; quan tâm đầu tư và nâng cao thành tích thể thao thành tích cao tại các giải quốc gia và quốc tế. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ, kêu gọi xã hội hóa khai thác có hiệu quả các thiết chế thể thao...
6.2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống dịch COVID-19 và các bệnh truyền nhiễm khác trên địa bàn tỉnh. Chủ động, phối hợp với các ban, ngành, đơn vị liên quan trong công tác phòng chống dịch bệnh. Bảo đảm về nhân lực, tài chính, vật lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh, khống chế không để dịch lây lan. Tăng cường hoạt động kiểm dịch y tế quốc tế, chủ động phát hiện và ngăn ngừa hạn chế mức thấp nhất không để dịch bệnh xâm nhập vào địa bàn. Tiếp tục tham mưu xây dựng và thực hiện Kế hoạch triển khai tiêm vắc xin COVID-19 tỉnh Quảng Trị năm 2023. Theo dõi, đánh giá và phân tích diễn biến mô hình bệnh tật trên địa bàn tỉnh, đề xuất phương án củng cố và phát triển mạng lưới phòng bệnh, khám chữa bệnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách về dân số - KHHGĐ, nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy làm công tác Dân số - KHHGĐ các cấp. Triển khai các hoạt động dân số theo Nghị quyết số 45/2020/NQ-HĐND ngày 23/7/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản quy định khác;
- Thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh tuyến cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để mọi người dân được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế cơ bản; từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Phối hợp với Bảo hiểm xã hội trong quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế; tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm tự nguyện nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về hành nghề y dược tư nhân. Kết hợp quân dân y trong chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và các lực lượng vũ trang, nhất là các vùng biên giới, đảo Cồn Cỏ.
6.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025. Đa dạng hóa các nguồn vốn để triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, đặc biệt là huy động nguồn lực trên địa bàn, nguồn lực của chính người nghèo, khai thác những tiềm năng, thế mạnh trên địa bàn hướng vào mục tiêu giảm nghèo bền vững. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình phối hợp thực hiện công tác giảm nghèo giữa ngành Lao động- Thương binh và Xã hội với các tổ chức đoàn thể nhân dân.
- Triển khai thực hiện Dự án Hỗ trợ việc làm bền vững thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Tiếp tục đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tuyển dụng và sử dụng lao động của doanh nghiệp; tổ chức hiệu quả các sàn giao dịch việc làm; phối hợp với các Đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền tham gia giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động. Quan tâm công tác giải quyết việc làm cho lao động miền núi, đặc biệt là đồng bào dân tộc thiểu số gắn công tác giảm nghèo bền vững; mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, nhất là các thị trường có thu nhập cao, an toàn cho người lao động; đổi mới công tác tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện người lao động trước khi đưa đi làm việc ở nước ngoài. Theo dõi chặt chẽ tình hình lao động làm việc ở nước ngoài; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho người lao động khi làm việc ở nước ngoài đi đôi với việc theo dõi, hỗ trợ và phát huy lực lượng lao động này khi về nước.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh về công tác Giáo dục nghề nghiệp. Tham mưu triển khai có hiệu quả các dự án, tiểu dự án thành phần thuộc 03 Chương trình mục tiêu quốc gia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đẩy mạnh triển khai chuyển đổi số trong GDNN. Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định về danh mục, mức chi phí hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; xây dựng và chuẩn hóa chương trình đào tạo của 79 nghề đào tạo cho lao động nông thôn, xây dựng phần mềm quản lý đối tượng đào tạo nghề thuộc các đối tượng của 03 chương trình mục tiêu quốc gia;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ các địa phương, doanh nghiệp thực hiện chính sách pháp luật về lao động, quan hệ lao động, tiền lương; chủ động theo dõi và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan giải quyết kịp thời các tranh chấp lao động; nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động; ngăn chặn và giảm tần suất tai nạn lao động chết người trong một số lĩnh vực có nguy cơ cao. Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách lao động, chế độ tiền lương cho doanh nghiệp và người lao động theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh triển khai các quy định của pháp luật Bảo hiểm xã hội.
- Tiếp tục triển khai tốt Nghị định số 131/2021/NĐ-CP ngày 30/12/2021 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng. Chỉ đạo các địa phương kịp thời giải quyết các chế độ, chính sách cho người có công và thân nhân người có công đảm bảo công khai, minh bạch, đúng chế độ, đúng chính sách quy định của nhà nước. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện giải quyết chế độ chính sách tại cơ sở. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về ưu đãi người có công, tranh thủ huy động mọi nguồn lực đóng góp, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh để giải quyết những khó khăn cho đối tượng người có công; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh đã xuống cấp, hư hỏng.
- Thường xuyên theo dõi tình hình đời sống của Nhân dân, triển khai kịp thời hoạt động cứu trợ đột xuất tại địa phương và đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, nhằm ổn định đời sống của Nhân dân. Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các chính sách trợ giúp xã hội.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các Chương trình, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt về công tác trẻ em giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em. Triển khai các hoạt động nhằm tuyên truyền và phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật về bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác phòng, chống tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn nghiện hút ma túy.
6.4. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
6.5. Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Quán triệt quan điểm, chủ trương của Đảng về vấn đề dân tộc, đoàn kết dân tộc; tham mưu thực hiện tốt các cơ chế, chính sách cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tham mưu UBND tỉnh tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
6.6. Sở Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2023.
- Kiểm tra chất lượng xây dựng các công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo nội dung Nghị định 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ về Quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
6.7. Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát động và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tệ nạn xã hội.
6.8. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng tôn giáo.
- Hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ, động viên các chức sắc, nhà tu hành, đồng bào có đạo tổ chức các hoạt động tôn giáo theo đúng pháp luật; kịp thời phát hiện, xử lý các vấn đề tôn giáo phức tạp nảy sinh.
7. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ môi trường sống; chủ động ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn.
7.1. Sở Tài Nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai; đẩy nhanh tiến độ đo đạc, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các cơ quan chính quyền; đơn vị sự nghiệp; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất di tích, danh thắng; đất của các tổ chức là các Ban quản lý rừng; các công ty lâm nghiệp; doanh nghiệp; đất hộ gia đình, cá nhân, trong đó ưu tiên cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho hộ gia đình. Phân cấp, phân công quản lý chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất, tiến tới số hóa cơ sở dữ liệu đất đai. Quan tâm giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số miền núi và vùng đặc biệt khó khăn.
- Tập trung chỉ đạo việc thi hành các quy định, Nghị quyết, chương trình, kế hoạch đã ban hành thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường. Chỉ đạo đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng, đấu giá quyền sử dụng đất; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất các khu đất cho thuê phục vụ nhà đầu tư và doanh nghiệp.
- Tiếp tục rà soát, kiểm tra, kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về môi trường; Xây dựng Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh theo Chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông, bãi bồi trên địa bàn; xử lý nghiêm các hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông, bãi bồi trái phép.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện hiệu quả các chiến lược, kế hoạch, chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và môi trường biển, đảo.
7.2. Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo xây dựng, rà soát, cập nhật kế hoạch, phương án phòng chống thiên tai, tổng hợp, cập nhật trên phạm vi toàn tỉnh. Chỉ đạo, đôn đốc các địa phương quan tâm triển khai thực hiện công tác diễn tập, hoạt động tuyên truyền, phổ biến, nâng cao năng lực trong công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với chính quyền, lực lượng chuyên trách và cộng đồng, đồng thời bố trí nguồn lực để thực hiện.
- Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong công tác PCTT (triển khai thí điểm xây dựng phần mềm quản lý thiên tai; tiếp tục huy động nguồn lực lắp đặt các trạm quan trắc, theo dõi, cảnh báo thiên tai tự động tại các khu vực phù hợp).
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc chỉ đạo công tác trực ban PCTT & TKCN các cấp, nhất là tuyến cơ sở; kịp thời nắm bắt, tham mưu các biện pháp, giải pháp phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai đảm bảo hiệu quả, khả thi.
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan quản lý hành chính cấp dưới trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, yếu kém, xử lý cá nhân, tổ chức vi phạm; qua đó, có những kiến nghị về cơ chế, chính sách, biện pháp giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng kéo dài.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thanh tra, tập trung nắm bắt thông tin về tình hình kinh tế xã hội của các ngành, các cấp trên các lĩnh vực, chú ý tập trung vào những lĩnh vực có nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng nhằm phát hiện kịp thời các sai phạm, định hướng thanh tra và tham mưu xử lý theo đúng quy định pháp luật.
- Thực hiện tốt thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm và thanh tra các vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh giao, gắn hoạt động thanh tra với giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Từng bước đổi mới công tác thanh tra, không ngừng nâng cao hiệu quả thanh tra, phát hiện, xử lý vi phạm, bảo đảm nghiêm minh, chính xác, kịp thời, đồng thời tăng cường hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, nhất là tăng tỷ lệ thu hồi tiền và tài sản do vi phạm, tiêu cực, tham nhũng.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm việc tiếp công dân định kỳ và đột xuất; xác định công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị đặc biệt quan trọng; lấy kết quả tiếp công dân, giải quyết đơn là tiêu chí đánh giá năng lực, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức các cấp, các ngành được giao nhiệm vụ.
- Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền trực tiếp giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo bảo đảm chính xác, khách quan, kịp thời, đúng trình tự pháp luật quy định. Tập trung chỉ đạo, xem xét giải quyết, xử lý kịp thời các vụ việc kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền mới phát sinh ngay tại cơ sở, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của người dân; Tăng cường đối thoại, giải quyết kịp thời bức xúc của nhân dân nhằm giảm thiểu khiếu nại vượt cấp, hạn chế đến mức thấp nhất phát sinh tranh chấp, khiếu nại kéo dài. Thi hành dứt điểm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo đã có hiệu lực pháp luật.
- Thường xuyên rà soát các vụ việc đông người, tồn đọng, phức tạp, kéo dài để đưa vào diện theo dõi, đôn đốc giải quyết, đồng thời có kế hoạch giải quyết dứt điểm, không được né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho cấp trên, cấp dưới. Tăng cường thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các cơ quan chức năng, ban, ngành đoàn thể trong công tác tiếp công dân, giải quyết đơn theo quy định của pháp luật, có biện pháp xử lý kịp thời, hiệu quả khi xảy ra tình huống công dân khiếu kiện tập trung đông người.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các văn bản về PCTN, đặc biệt là Luật phòng chống tham nhũng năm 2018; Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phòng chống tham nhũng; Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tiếp tục chỉ đạo các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện việc kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức và người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập theo đúng quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, ngày 30/10/2020 của Chính phủ.
9. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
9.1. BCH Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và BCH Bộ đội biên phòng tỉnh:
- Chủ động làm tốt công tác nghiên cứu chiến lược; nắm, đánh giá, dự báo đúng tình hình, kịp thời tham mưu với Đảng, Nhà nước có chủ trương, đối sách và xử lý thắng lợi các tình huống, không để bị động, bất ngờ, nhất là những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến độc lập, chủ quyền, lợi ích quốc gia, dân tộc, biên giới, biển đảo, an ninh chính trị; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để phát triển đất nước. Tăng cường các nguồn lực thực hiện mục tiêu hiện đại hóa quân đội, bảo đảm quốc phòng, an ninh kết hợp chặt chẽ với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, nhất là trên các tuyến biên giới. Duy trì nghiêm công tác trực sẵn sàng chiến đấu, quản lý chặt chẽ vùng trời, vùng biển, biên giới, nội địa, các địa bàn trọng điểm và không gian mạng; phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm - cứu nạn.
- Bảo đảm tuyệt đối an ninh, an toàn các mục tiêu, sự kiện chính trị, văn hóa, đối ngoại quan trọng của đất nước.
- Tập trung chuẩn bị và tổ chức thành công nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh Quảng Trị năm 2023.
9.2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
Đẩy mạnh phòng, chống, trấn áp các loại tội phạm, bảo đảm cuộc sống bình yên cho nhân dân, xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn, lành mạnh. Triển khai có hiệu quả Luật Cư trú sửa đổi.
9.3. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Thường xuyên theo dõi, giám sát hoạt động của các phương tiện kinh doanh vận tải thông qua dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera lắp trên phương tiện kinh doanh vận tải hàng hóa và hành khách.
- Thực hiện kiểm soát tải trọng trên các tuyến Quốc lộ ủy thác, đường tỉnh trọng điểm Sở Giao thông vận tải quản lý; triển khai thực hiện kế hoạch kiểm tra, xử lý vi phạm về tải trọng phương tiện đường bộ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
- Tiếp tục kiểm tra, rà soát, xoá các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên Quốc lộ, đường tỉnh, đường nội thị, đường giao thông nông thôn.
- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh, phấn đấu giảm cả 3 chỉ tiêu so với năm 2022; giảm tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng.
10. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 33-KL/TW ngày 25/7/2018 của Bộ Chính trị;triển khai có hiệu quả Quyết định số 1737QĐ/TU ngày 30/3/2020 của Tỉnh ủy về Quy định thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ do Bộ Ngoại giao, Tỉnh ủy, UBND tỉnh giao thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác lễ tân đối ngoại, tham gia đón tiếp và làm việc với các đoàn khách quốc tế khi đến thăm và làm việc tại địa phương. Xây dựng và triển khai Đề án tăng cường, mở rộng quan hệ hữu nghị hợp tác với các tỉnh bạn Lào giai đoạn 2023-2028. Đẩy mạnh hợp tác giữa tỉnh Quảng Trị với các địa phương trên tuyến Hành lang kinh tế Đông - Tây. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đối ngoại; thúc đẩy hội nhập quốc tế và đẩy mạnh ngoại giao kinh tế. Thúc đẩy ngoại giao văn hóa; công tác quản lý nhà nước về biên giới và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại.
- Tích cực vận động các dự án và viện trợ phi dự án mới với tổng giá trị cam kết dự ước là 6 triệu USD.
11. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông; phát triển kinh tế số, xã hội số.
11.1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành và địa phương:
- Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao hiệu quả và sự đồng thuận của người dân, chú trọng và tập trung công tác truyền thông chính sách, chủ trương, pháp luật của Nhà nước. Tuyên truyền và dẫn dắt, định hướng các mô hình hay, gương tốt việc tốt, cách làm mới và hiệu quả; kịp thời phản bác, chấn chỉnh, đấu tranh với các luận điệu sai trái; triệt phá, gỡ bỏ các thông tin xấu độc, không đúng sự thật; từng bước tạo văn hóa số trên mạng.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước ngành Thông tin và Truyền thông, đặc biệt trên các lĩnh vực công nghệ thông tin, chuyển đổi số, viễn thông, Internet, thông tin đối ngoại, thông tin điện tử và thông tin cơ sở.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn đẩy mạnh thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền các sự kiện, lễ hội, các hoạt động trọng tâm của tỉnh trong năm. Phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển lãm lưu động bản đồ và trưng bày tư liệu về chủ đề “Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những bằng chứng lịch sử và pháp lý”. Tăng cường đảm bảo an ninh mạng, an ninh thông tin và hạ tầng kỹ thuật thông tin và truyền thông. Đẩy mạnh thông tin đối ngoại và hợp tác quốc tế về thông tin và truyền thông. Khai thác có hiệu quả Cụm Thông tin đối ngoại tại Cửa khẩu Quốc tế Lao Bảo, Cửa khẩu Quốc tế La Lay; sản xuất phim, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu phục vụ công tác thông tin đối ngoại. Khai thác và đăng tải nội dung phong phú, hấp dẫn cho Cổng Thông tin đối ngoại Quảng Trị.
- Tiếp tục triển khai Nghị quyết 02-NQ/TU ngày 04/11/2021 của Tỉnh ủy về chuyển đổi số đến năm 2025 và giai đoạn đến 2030; Kế hoạch số 5884/KH- UBND ngày 21/12/2020 của UBND tỉnh về việc ứng dụng công nghệ thông tin phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Trị năm 2021 và giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 5980/KH-UBND ngày 28/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; Quyết định số 1982/QĐ-UBND 29/07/2022 về ban hành Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
- Triển khai có hiệu quả Dự án Trung tâm giám sát điều hành thông minh tỉnh.
11.2. Các sở, ngành và địa phương:
Nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt nguyên tắc dân chủ cơ sở, phát huy hơn nữa vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các tổ chức xã hội, đoàn thể Nhân dân, góp phần tạo đồng thuận xã hội, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào Chương trình hành động của UBND tỉnh, các sở, ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố, thị xã lồng ghép các nhiệm vụ được giao vào kế hoạch công tác cụ thể năm 2023 của từng ngành, đơn vị mình để thực hiện.
2. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh, cơ quan Trung ương trên địa bàn và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm:
- Chỉ đạo quyết liệt, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc thực hiện có chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ các nhiệm vụ đã được phân công trong Chương trình hành động.
- Chỉ đạo thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, đề cao vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của cán bộ, công chức và cơ quan nhà nước. Tăng cường tiếp xúc, đối thoại, tập trung chỉ đạo giải quyết kịp thời những kiến nghị chính đáng của doanh nghiệp và nhân dân. Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, đồng thời tăng cường việc trao đổi, tiếp nhận thông tin phản hồi từ nhân dân, doanh nghiệp về các cơ chế, chính sách, đặc biệt là cơ chế chính sách gắn với cuộc sống của người dân và hoạt động của doanh nghiệp.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) đưa tình hình và kết quả thực hiện Chương trình hành động này trở thành nội dung quan trọng để xét, công nhận các danh hiệu thi đua - khen thưởng năm 2023.
4. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 20/5) và cả năm (trước ngày 20/11), các sở, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã tiến hành kiểm điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương và các nhiệm vụ được phân công trong Chương trình hành động của UBND tỉnh, báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh). Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
- 1Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 2Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật thú y 2015
- 3Nghị định 131/2021/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng
- 4Thông báo 61/2015/TB-LPQT hiệu lực của Hiệp định thương mại biên giới giữa Việt Nam - Lào
- 5Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017
- 6Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 7Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 8Nghị định 106/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Luật Chăn nuôi 2018
- 10Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Nghị định 120/2020/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 12Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp do Chính phủ ban hành
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị định 59/2019/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống tham nhũng
- 15Nghị định 63/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà nước
- 16Quyết định 2992/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp của Chính phủ do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 17Kế hoạch 3690/KH-UBND năm 2019 về hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến năm 2025
- 18Kế hoạch 4088/KH-UBND năm 2019 thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 19Nghị định 130/2020/NĐ-CP về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
- 20Luật cư trú 2020
- 21Nghị quyết 55-NQ/TW năm 2020 về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 22Nghị định 62/2020/NĐ-CP về vị trí việc làm và biên chế công chức
- 23Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Kết luận 76-KL/TW năm 2020 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 25Nghị quyết 45/2020/NQ-HĐND về chính sách dân số và phát triển tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030
- 26Nghị định 06/2021/NĐ-CP hướng dẫn về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng
- 27Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 28Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 29Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- 30Chỉ thị 23/CT-TTg năm 2021 về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 31Nghị quyết 105/2021/NQ-HĐND quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 32Quyết định 2142/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2021-2025
- 33Nghị quyết 163/2021/NQ-HĐND quy định về một số chính sách hỗ trợ ứng dụng, nhân rộng các kết quả khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2026
- 34Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 35Nghị quyết 167/NQ-HĐND năm 2021 về đầu tư bảo tồn, tôn tạo, phát huy hệ thống di tích lịch sử văn hóa tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2022-2025
- 36Quyết định 569/QĐ-TTg năm 2022 về Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 37Thông tư 06/2022/TT-BKHĐT hướng dẫn Nghị định 80/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 38Quyết định 922/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 39Quyết định 1982/QĐ-UBND năm 2022 về Đề án Chuyển đổi số tỉnh Quảng Trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 40Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 41Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 42Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 43Quyết định 122/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do tỉnh Sơn La ban hành
- 44Quyết định 162/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 45Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 46Kế hoạch 3882/KH-UBND năm 2020 triển khai Chỉ thị 24/CT-TTg về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất lao động và tăng năng lực cạnh tranh quốc gia trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 372-KL/TU và Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- Số hiệu: 64/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Võ Văn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực