- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 về thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 68/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 18 tháng 01 năm 2023 |
VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023;
Căn cứ Kết luận số 1492-KL/TU ngày 05/12/2022 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 10 (Khóa XX) về tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2022; mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu năm 2023;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-HĐND ngày 08/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII, kỳ họp thứ 12 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 69/SKHĐT-TH ngày 12/01/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, với các nội dung như sau:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và các Chương trình mục tiêu quốc gia. Kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19, các dịch bệnh mới phát sinh. Tập trung hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp và người dân để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, đầu tư; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài. Tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đầu tư, phát triển; rà soát, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao năng lực nội tại và sức cạnh tranh. Tập trung chỉ đạo thực hiện 04 nhiệm vụ trọng tâm và 03 nhiệm vụ đột phá trong giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số. Thu hút, phát triển doanh nghiệp, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Phát triển toàn diện và đồng bộ giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao. Bảo đảm an sinh xã hội và nâng cao đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, hải đảo. Tăng cường phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường. Thực hiện quyết liệt cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập, tinh giản biên chế. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng, an ninh, đảm bảo trật tự và an toàn xã hội.
1. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân (-3,5) - (-3)%;
2. GRDP bình quân đầu người khoảng 3.780 USD;
3. Tỷ trọng ngành công nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GRDP chiếm khoảng 66 - 67%; trong đó, công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng 39 - 40% GRDP;
4. Năng suất lao động xã hội giảm khoảng (-4,5) - (-4)%;
5. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn đạt khoảng 33.000 - 34.000 tỷ đồng;
6. Tỷ lệ đô thị hóa đạt 31%;
7. Phấn đấu thu ngân sách vượt mức chỉ tiêu Trung ương giao trên 5%;
8. Có 07 xã đạt chuẩn quốc gia về nông thôn mới;
9. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội còn khoảng 32,6%;
10. Tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 62,95%;
11. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 2,2%;
12. Có ít nhất 55,29% trường mầm non; 84,31% trường tiểu học; 89,23% trường trung học cơ sở; 34,62% trường tiểu học - trung học cơ sở; 66,67% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia;
13. Số bác sỹ/vạn dân đạt 7,81 bác sĩ;
14. Số giường bệnh/vạn dân (không tính trạm y tế xã) đạt 31,4 giường;
15. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 95,15% dân số;
16. Tỷ lệ phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội trên tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế khoảng 23%;
17. Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm 1 - 1,5%; trong đó, miền núi giảm từ 4 - 4,5%, đồng bằng giảm 0,4 - 0,6%;
18. Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt 89,4%;
19. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh đạt 98%, trong đó, sử dụng nước sạch 65%;
20. Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt chuẩn đạt 63%;
21. Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý đạt chuẩn đạt 92%;
22. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị đạt 90%;
23. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,8%;
24. Có khoảng 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn vững mạnh về quốc phòng, trong đó, vững mạnh toàn diện đạt khoảng 65%;
25. Ít nhất 80% xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
Để thực hiện thắng lợi mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh Quảng Ngãi theo tinh thần chủ đề điều hành của Chính phủ “Đoàn kết kỷ cương, bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”, của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cấp ủy, chính quyền; thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và 03 Chương trình mục tiêu quốc gia”, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, các địa phương tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau:
1. Tiếp tục giữ vững sự đoàn kết, thống nhất cao trong chỉ đạo, điều hành, phát huy sức mạnh tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm của từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tranh thủ tối đa thời cơ, thuận lợi để phát huy kết quả đã đạt được cũng như khắc phục các tồn tại, hạn chế trong thời gian qua. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chấn chỉnh và xử lý nghiêm đối với người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương thiếu chủ động trong công tác tham mưu, công tác phối hợp, không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ trễ hạn, không đảm chất lượng các nhiệm vụ được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Tập trung triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Nghị quyết chuyên đề, Kết luận của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; bám sát chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng Chương trình công tác và thực hiện hoàn thành đúng tiến độ, chất lượng; tập trung giải quyết những vấn đề mấu chốt có tính chiến lược cho sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Văn phòng UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2. Về phát triển kinh tế
2.1. Triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung chỉ đạo của Trung ương phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện các quy hoạch
a) Kịp thời ban hành các chương trình hành động, kế hoạch, chỉ thị, phương án triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội năm 2023, Nghị quyết của Bộ Chính trị và các văn bản của các cơ quan Trung ương có liên quan về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
b) Tổ chức thực hiện hiệu quả các quy hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt: Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2045; các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và quy hoạch chuyên ngành.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: (1) Sở Kế hoạch và Đầu tư đối với Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; (2) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đối với Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất đến năm 2045; (3) Các sở chuyên ngành liên quan đối với các quy hoạch cấp quốc gia, cấp vùng và quy hoạch chuyên ngành.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
2.2. Tiếp tục thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2023
Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Kế hoạch số 41/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh về việc thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan tham mưu: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
2.3. Triển khai thực hiện tốt 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
Tổ chức thực hiện nghiêm Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về nhiệm vụ và giải pháp thực hiện hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG): Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025; giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn 1 từ năm 2021 đến năm 2025. Tập trung và huy động nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới đạt và vượt kế hoạch đề ra.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: (1) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với CTMTQG xây dựng nông thôn mới; (2) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội đối với CTMTQG giảm nghèo bền vững; (3) Ban Dân tộc tỉnh đối với CTMTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2.4. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ
a) Đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp công nghệ cao; phát triển công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp có lợi thế. Rà soát, kịp thời sửa đổi, bổ sung và xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển ngành công nghiệp theo Nghị quyết của Tỉnh ủy về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp. Thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 gắn với thực hiện chuyển đổi số nhằm tạo bứt phá và động lực tăng trưởng mới. Giảm tỷ trọng sản phẩm công nghiệp sơ chế, gia công, lắp ráp và tăng tỷ trọng nội địa hóa đối với một số sản phẩm công nghiệp chủ lực. Phát triển ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ, da giày, dệt may, cơ khí chế tạo...
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
b) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án hạ tầng Khu đô thị công nghiệp Dung Quất, Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước, Khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP 2; nâng cấp Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
c) Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương chuẩn bị các thủ tục để xây dựng Đề án Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng Quốc gia tại Khu kinh tế Dung Quất. Thu hút các dự án tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, công nghệ hiện đại vào Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
2.5. Chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, phát triển theo hướng chuyên sâu, bền vững
Triển khai thực hiện nghiêm Kế hoạch số 152-KH/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025. Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp liên kết, sản xuất theo chuỗi giá trị, nhân rộng mô hình liên kết 4 nhà nhằm phát triển sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực của tỉnh. Chú trọng chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ, nhất là về giống, công nghệ sinh học. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi số trong nông nghiệp, nông thôn.
- Đối với sản xuất nông nghiệp: Thực hiện các biện pháp nhằm tăng năng suất cây trồng như cải tạo giống, cải tạo đất, cung cấp nước kịp thời, chấp hành đúng lịch thời vụ để hạn chế rủi ro thiên tai và kiểm soát tốt dịch bệnh. Nghiên cứu và đưa vào canh tác những giống cây trồng mới, tiếp tục chọn tạo những giống mới có khả năng thích nghi với biến đổi khí hậu và thiên tai để đưa vào canh tác.
Tiếp tục thực hiện dồn điền đổi thửa kết hợp với xây dựng cánh đồng mẫu lớn để hình thành nhiều vùng sản xuất tập trung, tạo điều kiện thuận lợi cho cơ giới hóa và ứng dụng đồng bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Phấn đấu năm 2023 xây dựng 29 cánh đồng mẫu lớn với tổng diện tích khoảng 770 ha. Theo dõi chặt chẽ diễn biến và chỉ đạo phòng trừ kịp thời các sinh vật gây hại trên cây trồng.
Phát triển chăn nuôi theo hướng thu hút đầu tư phát triển sản xuất chăn nuôi tập trung, liên kết theo chuỗi giá trị, gắn xây dựng thương hiệu sản phẩm và thị trường tiêu thụ. Kiểm soát chất lượng vật tư đầu vào phục vụ chăn nuôi (sản phẩm giống vật nuôi, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi) nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường. Kịp thời phát hiện dịch bệnh trên vật nuôi, nhanh chóng dập tắt các ổ dịch không để lây lan trên diện rộng, hỗ trợ người dân tiêm phòng vắc xin phòng, chống các bệnh nguy hiểm ở vật nuôi.
- Đối với ngành thủy sản: Tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thủy sản bền vững tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Chuyển dịch phát triển khai thác thủy sản theo hướng tăng khai thác xa bờ, giảm khai thác ven bờ. Kiểm soát và tuyên truyền cho người dân nhằm nâng cao nhận thức trong việc khai thác hợp lý, hạn chế các ngành nghề có tác động xấu đến môi trường, không sử dụng thuốc nổ và các phương tiện đánh bắt hải sản có tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản và phá hoại môi trường sinh thái biển; vận động chủ tàu lắp đặt, hướng dẫn vận hành thiết bị giám sát tàu cá, phổ biến kiến thức cho ngư dân không vi phạm khai thác IUU.
Thực hiện tốt Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Đề án khuyến khích, hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên sông, lòng hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030. Tăng cường công tác quản lý nuôi trồng thủy sản, xử lý tốt vấn đề môi trường thủy sản, đặc biệt là khu vực ven biển, tạo điều kiện hỗ trợ phát triển diện tích nuôi trồng. Tập trung nuôi trồng các loại thủy sản có lợi thế, có tính cạnh tranh cao. Thu hút đầu tư các cơ sở bảo quản, chế biến thủy sản. Khuyến khích các mô hình sản xuất, nuôi trồng thủy sản sử dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, giảm giá thành sản xuất, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu để nâng cao giá trị và phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản.
- Đối với lâm nghiệp: Thực hiện có hiệu quả chính sách trồng cây gỗ lớn, chính sách phát triển các vùng chuyên canh khu vực miền núi, hỗ trợ người dân phát triển trồng cây dưới tán rừng và cây dược liệu. Kiểm soát diện tích trồng keo theo hướng giảm dần, đồng thời, kiểm soát việc khai thác keo non chế biến dăm gỗ. Kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm, khai thác, xâm phạm trái phép rừng phòng hộ, cấm hoạt động săn bắt, tận diệt các nguồn đa dạng sinh học, thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy rừng. Phấn đấu năm 2023, tỷ lệ che phủ rừng đạt 51,8%.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2.6. Phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch, nhất là du lịch biển, đảo
a) Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị, Đề án tái cơ cấu ngành Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030; triển khai Kế hoạch thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
b) Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan tham mưu: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
c) Thực hiện bình ổn thị trường, giá cả trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023; xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Đẩy mạnh thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh, tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025, định hướng tới 2030; Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, gắn kết thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền, thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nắm bắt, khai thác các hiệp định thương mại tự do để mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu, giảm dần sự phụ thuộc vào một thị trường nhất định.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
d) Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến du lịch, quảng bá hình ảnh du lịch Quảng Ngãi. Xây dựng sản phẩm, tập huấn chuyển giao mô hình du lịch cộng đồng. Đẩy mạnh hợp tác phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
e) Xây dựng Đề án phát triển huyện đảo Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi thành trung tâm du lịch biển - đảo theo Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung bộ và duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với UBND huyện Lý Sơn.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
2.7. Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị
a) Tiếp tục thực hiện Nghị quyết của Tỉnh ủy về đầu tư, phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển. Ưu tiên đầu tư các dự án tạo sự lan tỏa, các dự án tạo động lực cho việc phát triển dài hạn, thu hút nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giao thông vận tải.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
b) Khẩn trương triển khai lập Quy hoạch chung đô thị Bình Sơn, Đề án phân loại đô thị Bình Sơn đạt tiêu chuẩn đô thị loại IV.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: UBND huyện Bình Sơn.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
c) UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức lập Chương trình phát triển cho từng đô thị thuộc địa bàn quản lý, trình UBND tỉnh phê duyệt trong năm 2023; UBND thành phố Quảng Ngãi lập Đề án phát triển các xã (dự kiến 05 xã) thành phường, có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Mở rộng hệ thống cấp nước thành phố Quảng Ngãi.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan tham mưu: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
d) Tập trung triển khai thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án, nhất là dự án đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đoạn qua địa bàn tỉnh, đảm bảo bàn giao mặt bằng đúng tiến độ. Đẩy nhanh tiến độ thi công các dự án: Trung tâm hội nghị và triển lãm tỉnh; Đường ven biển Dung Quất - Sa Huỳnh, giai đoạn II; Đường Hoàng Sa - Dốc Sỏi...
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan tham mưu: Ban QLDA ĐTXD các công trình: Giao thông, Dân dụng và Công nghiệp tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
e) Tiếp tục hỗ trợ các dự án kho bãi, dịch vụ hậu cần cảng đã đầu tư đi vào hoạt động có hiệu quả. Tập trung kêu gọi, thu hút đầu tư Trung tâm logistics tại khu vực cảng Dung Quất và Trung tâm logistics cảng cạn (ICD) gần các khu công nghiệp phục vụ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa và kết nối với các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, Tây Nguyên.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi.
Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương và các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2.8. Thực thi các biện pháp thu, chi và quản lý ngân sách nhà nước; đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công
a) Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách tỉnh đảm bảo thực hiện tốt dự toán ngân sách nhà nước được cấp thẩm quyền giao ngay từ đầu năm 2023. Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; theo dõi chặt chẽ tiến độ thu ngân sách, quản lý từng nguồn thu, sắc thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước. Triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển và các chính sách an sinh xã hội. Tiếp tục cắt giảm các khoản chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách; kiểm soát chặt chẽ, an toàn, hợp lý bội chi ngân sách nhà nước.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài chính.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
b) Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh; tiếp tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh điện tử hóa quản lý thuế; thanh tra, kiểm tra thuế, xử lý nợ đọng thuế, đấu tranh phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, trốn thuế, chuyển giá...
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
c) Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 144/KH-UBND ngày 13/9/2022 về triển khai thực hiện Đề án Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục triển khai các giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số hoạt động ngân hàng để áp dụng các mô hình kinh doanh mới và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công nghệ tiện ích, an toàn đáp ứng nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
d) Triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả Chỉ thị của Chủ tịch UBND tỉnh về đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023. Tập trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp thiết, có tác động kết nối, lan tỏa lớn, tránh dàn trải, phân tán nguồn lực và mất nhiều thủ tục hành chính; sử dụng nguồn vốn hiệu quả, bảo đảm khả năng cân đối vốn để hoàn thành dự án trong giai đoạn 2023-2025.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính và các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2.9. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; hỗ trợ, đồng hành cùng doanh nghiệp, nhà đầu tư
Tiếp tục triển khai các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh nhằm nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là đồng hành, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp. Hỗ trợ đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã cấp phép đầu tư; tăng cường công tác hậu kiểm, xử lý các dự án đầu tư chậm tiến độ.
Tập trung thu hút các dự án đầu tư có chất lượng theo danh mục dự án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư đối với các nước có nền công nghiệp hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, các dự án có sự lan tỏa và đáp ứng nhu cầu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng hiện đại, bền vững. Thực hiện hiệu quả Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh giai đoạn 2022-2025. Đẩy mạnh các hoạt động hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào chuỗi phân phối sản phẩm Việt Nam tại thị trường trong nước; doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
2.10. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai, tài nguyên, môi trường
a) Tập trung tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong tiếp cận đất đai; trong thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, bồi thường, giải phóng mặt bằng. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai kế hoạch thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất đối với các dự án thu tiền sử dụng đất năm 2023.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
b) Tăng cường quản lý nhà nước về đất đai; điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 để phù hợp với Quy hoạch tỉnh. Quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên; giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường liên quan đến rác thải sinh hoạt, thu hút các dự án xử lý rác thải, nhất là dự án xử lý rác thải tại xã Nghĩa Kỳ. Nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường, vận động người dân thực hiện tốt việc phân loại rác tại nguồn. Có giải pháp bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, ven biển; kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
3. Về phát triển văn hóa - xã hội
3.1. Xây dựng, phát triển văn hóa, con người Quảng Ngãi đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tăng cường công tác đầu tư, bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể, nhất là nghệ thuật Bài chòi đã được UNESCO vinh danh năm 2017. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ tỉnh đến cơ sở. Phát triển thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp; chú trọng phát triển thể dục thể thao cơ sở. Thực hiện tốt Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tăng cường quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
3.2. Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao đời sống Nhân dân. Thực hiện đầy đủ, kịp thời, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, trợ giúp xã hội; các chương trình phát triển trẻ em, bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ, phòng, chống các tệ nạn xã hội. Xây dựng và nhân rộng các mô hình giảm nghèo điển hình, có hiệu quả trong thực tế để giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc kết nối cung - cầu lao động; kịp thời kết nối và cung ứng lao động cho các doanh nghiệp. Thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
3.3 Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới công tác quản lý giáo dục và đào tạo theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện phân cấp quản lý nhà nước một cách triệt để, đảm bảo tính hệ thống, liên thông trong quản lý giáo dục và đào tạo giữa các cấp. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học; củng cố, duy trì trường đạt chuẩn Quốc gia, bảo đảm giữ chuẩn và nâng chuẩn. Đổi mới công tác khảo thí, kiểm định chất lượng giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan. Nâng cao chất lượng dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số. Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Giáo dục và Đào tạo.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
3.4. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025. Thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng phục vụ thiết thực các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, tăng cường quốc phòng, an ninh. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Ngãi đến 2030; triển khai có hiệu quả các Chương trình, Đề án, Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp; khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Khoa học và Công nghệ.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Năm 2023.
3.5. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới và Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư phát triển sự nghiệp y tế; nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là hệ thống y tế cơ sở. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch; kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và các dịch bệnh mới phát sinh. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh tại các tuyến. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế chuyên môn, tinh thần thái độ phục vụ, kỷ luật, kỷ cương tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Phát triển nhanh bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên; Bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Y tế.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
3.6. Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả công tác chuyển đổi số; tăng cường sự chỉ đạo đối với chuyển đổi số; xác định nhận thức đóng vai trò quyết định, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự tham gia của toàn dân là yếu tố bảo đảm sự thành công trong chuyển đổi số. Nâng cao chất lượng quy hoạch, chú trọng nâng cấp, xây dựng mới cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ công nghệ thông tin - truyền thông. Tập trung ưu tiên phát triển, cung ứng các sản phẩm, dịch vụ có chất lượng, sức cạnh tranh, sáng tạo. Triển khai chiến lược, lộ trình số hóa các lĩnh vực hạ tầng thiết yếu, phát triển nền tảng địa chỉ số, bản đồ số tạo hạ tầng mềm cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Kết nối, đồng bộ dữ liệu Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với cổng Dịch vụ công Quốc gia. Tăng cường hiệu quả công tác cung cấp dịch vụ công trực tuyến phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh và yêu cầu của Trung ương; tuyên truyền, hướng dẫn người dân và doanh nghiệp ưu tiên lựa chọn, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; trả kết quả giải quyết hồ sơ tại nhà thông qua dịch vụ bưu chính; thực hiện dịch vụ thanh toán trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Thông tin và Truyền thông.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4. Về công tác nội chính; tổ chức nhà nước và quốc phòng, an ninh
4.1. Tập trung công tác thanh tra, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực vào các vấn đề, lĩnh vực dễ phát sinh vi phạm, được dư luận xã hội quan tâm, kiên quyết phòng, chống “tham nhũng vặt”. Thực hiện có hiệu quả việc xử lý trùng lặp, chồng chéo trong thanh tra, kiểm tra nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Tập trung giải quyết có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, nhất là đối với các vụ việc mới phát sinh, các vụ việc đông người, phức tạp, kéo dài nhằm ổn định trật tự, an ninh xã hội.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Thanh tra tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4.2. Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức; đẩy nhanh công tác phê duyệt vị trí việc làm. Tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường công tác triển khai thực hiện nghiêm Nghị quyết của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao thứ hạng các chỉ số cải cách hành chính, hiệu quả quản trị và hành chính công, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025. Triển khai các giải pháp để bảo vệ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; sớm khắc phục tâm lý né tránh, sợ trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức và tình trạng công chức, viên chức xin nghỉ việc.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Nội vụ.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4.3. Tiếp tục nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của HĐND và UBND các cấp trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật và Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 24/3/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh nhằm tạo môi trường đầu tư, kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư. Triển khai thực hiện có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật ở địa phương; thường xuyên đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật đặt trọng tâm vào các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4.4. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại, ngoại giao văn hóa, quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, thế mạnh, khả năng hợp tác trên các lĩnh vực của tỉnh; thiết lập mới và mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan ngoại giao, địa phương, doanh nghiệp nước ngoài, đẩy mạnh hoạt động giao lưu Nhân dân nhằm tăng cường quan hệ hiểu biết, tin cậy lẫn nhau giữa Nhân dân tỉnh Quảng Ngãi với nhân dân các nước trên thế giới vì hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; đẩy mạnh công tác phối hợp hỗ trợ các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nước ngoài, kiều bào ta ở nước ngoài về hợp tác, đầu tư, nghiên cứu khoa học và làm việc tại tỉnh. Triển khai chặt và nâng cao hiệu quả công tác tổ chức, quản lý đoàn ra, đoàn vào; tăng cường công tác lãnh sự, bảo hộ công dân, ngư dân, tàu thuyền; nâng cao hiệu quả công tác quản lý và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Sở Ngoại vụ.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4.5. Tiếp tục quán triệt, thực hiện hiệu quả quy định về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm an toàn các mục tiêu, công trình trọng điểm, sự kiện chính trị - xã hội quan trọng. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ quốc phòng, chú trọng diễn tập khu vực phòng thủ, phòng thủ dân sự các huyện, thị xã, thành phố.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
4.6. Triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai các biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy. Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; đổi mới nội dung, biện pháp, hình thức xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Chỉ đạo thực hiện: UBND tỉnh Quảng Ngãi.
Cơ quan chủ trì tham mưu: Công an tỉnh.
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Tiến độ thực hiện: Thường xuyên trong năm 2023.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin, báo chí, truyền thông, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân, nâng cao hiệu quả phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản; chủ động cung cấp thông tin một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời, công khai, minh bạch về tình hình kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách trong chỉ đạo, điều hành thông qua nhiều hình thức để Nhân dân biết, giám sát. Tăng cường tổ chức đối thoại và tiếp nhận các ý kiến phản biện để tạo sự đồng thuận cao và phát huy sức mạnh của toàn xã hội trong việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm 2023.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tổ chức thực hiện và tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, tin tưởng, tích cực tham gia thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh, phấn đấu thực hiện hoàn thành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố:
a) Quyết tâm chính trị cao nhất, phấn đấu hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 đã đề ra. Các cấp, các ngành trong hệ thống các cơ quan hành chính tiếp tục đổi mới phương thức chỉ đạo, điều hành; đổi mới mạnh mẽ về tư duy, cách thức làm việc, tạo chuyển biến rõ nét trong thực hiện nhiệm vụ được giao; không ngại khó, ngại khổ, né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; chủ động, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ, không thụ động, chờ sự chỉ đạo của cấp trên mới thực hiện; chủ động, thường xuyên tương tác với các cơ quan Trung ương để tranh thủ kịp thời các nguồn lực cho tỉnh; đặt việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, lĩnh vực trong xu thế chung với các ngành, lĩnh vực tương ứng của các tỉnh trong khu vực; thực hiện kịp thời công tác thi đua, khen thưởng nhằm thúc đẩy tinh thần, trách nhiệm, động lực làm việc, cống hiến, cũng như phải xử lý nghiêm túc các trường hợp vi phạm công vụ.
b) Nghiêm túc triển khai thực hiện đạt hiệu quả, chất lượng và toàn diện hơn các nhiệm vụ và giải pháp đã nêu tại Kết luận của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định của UBND tỉnh và Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh và thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Ban hành kế hoạch cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai thực hiện Quyết định này và Chương trình công tác năm 2023 của UBND tỉnh; trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đề ra; báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) chậm nhất trước ngày 31/01/2023.
- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra tại Quyết định này.
- Nâng cao tính chủ động tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến từng ngành, lĩnh vực và địa phương; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động đã đề ra; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp nhằm xử lý kịp thời các vấn đề phát sinh.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, năm gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê tỉnh và Văn phòng UBND tỉnh đúng thời gian quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông tuyên truyền Quyết định này và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, các cơ quan chuyên trách, tham mưu giúp việc Tỉnh ủy phối hợp tuyên truyền, vận động, kêu gọi các thành phần kinh tế, các tầng lớp Nhân dân đoàn kết, chung sức, đồng lòng thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ, giải pháp điều hành của UBND tỉnh tại Quyết định này. Đồng thời, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kịp thời, đầy đủ, tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Kế hoạch 38/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2023
- 3Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 4Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 372-KL/TU và Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 1Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 1731/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2022 về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 41/KH-UBND năm 2022 về thúc đẩy phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Chỉ thị 05/CT-UBND năm 2022 về nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tăng cường hiệu quả thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 10Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 11Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2022 về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023 do Chính phủ ban hành
- 13Chương trình 02/CTr-UBND thực hiện nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh năm 2023 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 14Kế hoạch 38/KH-UBND về tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội năm 2023
- 15Kế hoạch 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023; Nghị quyết 22-NQ/TU về nhiệm vụ năm 2023 và Nghị quyết 56/NQ-HĐND thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 16Nghị quyết 77/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 17Quyết định 64/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP; Kết luận 372-KL/TU và Nghị quyết 80/2022/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Trị ban hành
Quyết định 68/QĐ-UBND về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- Số hiệu: 68/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/01/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Đặng Văn Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/01/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực