- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 3Quyết định 276/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 5Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 119/2005/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111/HĐBT năm 1981
- 7Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000
- 9Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 10Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 11Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 12Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 14Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 15Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 16Nghị định 36/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 17Quyết định 68/UBQĐ năm 1997 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 18Quyết định 33/UB-QĐ năm 1993 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi vùng cao do Ủy Ban dân tộc và Miền núi ban hành
- 19Nghị quyết 109/2006/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 20Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 4Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 6Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 7Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Nghị quyết 105/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2006/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 11 tháng 08 năm 2006 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH SƠN LA NĂM 2007
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) và các văn bản hướng dẫn luật;
Căn cứ Quyết định số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Hội đồn Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quyết định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 422/TTr-TC ngày 04 tháng 8 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007 để làm căn cứ xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách trong thời kỳ ổn định 2007 - 2010.
Điều 2. UBND các huyện, thị xã căn cứ định mức phân bổ dự toán cho thường xuyên ngân sách năm 2007 tại quy định này; căn cứ khả năng tài chính ngân sách do tăng thu, sắp xếp nhiệm vụ chi và yêu cầu, nhiệm vụ của địa phương, trình HĐND huyện, thị xã định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2007 để làm căn cứ phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn trực thuộc.
. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính, Giám đốc KBNN tỉnh; Chủ tịch các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ DỰ TOÁN CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH TỈNH SƠN LA NĂM 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 11/8/2006 của UBND tỉnh)
Điều 1. Định mức phân bổ theo quy định này là cơ sở
1. Thảo luận về dự toán chi ngân sách cấp tỉnh, huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn; Lập, giao dự toán và quản lý chi ngân sách trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007-2010 đối với các đơn vị dự toán cấp tỉnh , các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn.
2. Xác định mức hỗ trợ kinh phí hoạt động từ ngân sách tỉnh đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tỉnh quản lý áp dụng cơ chế quản lý tài chính theo Nghị định 43/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 2. Căn cứ xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách
- Luật Ngân sách nhà nước: Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ; Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
- Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các chế độ, chính sách, định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước.
- Quyết địn số 151/2006/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007.
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Quản lý hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ; Cơ chế tự chủ, tự chịu về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương.
- Nhiệm vụ phát triển KT-XH, AN-QP của các ngành, các huyện, thị xã, các đơn vị dự toán; tính chất đặc thù của từng ngành, lĩnh vực, đơn vị dự toán.
- Kết quả thực hiện thu, chi ngân sách giai đoạn 2004 - 2006 và khả năng cân đối ngân sách địa phương năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng mức phân bổ dự toán chi ngân sách
1. Kế thừa những kết quả đã đạt được của hệ thống định mức phân bổ chi ngân sách địa phương theo Nghị quyết số 83/2003/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2003 của HĐND tỉnh khoá XI kỳ họp thứ 9.
2. Dân số là tiêu chí cơ bản để xây dựng hệ thống định mức phân bổ dự toán cho các cấp ngân sách; Chỉ tiêu biên chế (được cấp có thẩm quyền phê duyệt), học sinh, giường bệnh… là tiêu chí cơ bản để xây dựng định mức phân bổ dự toán thường xuyên cho các đơn vị dự toán. Ngoài ra có các tiêu chí bổ sung để đảm bảo tính đặc thù đối với từng lĩnh vực chi ngân sách và từng huyện, thị xã và loại hình đơn vị dự toán.
3. Đảm bảo nguyên tắc dự toán năm 2007 và giai đoạn 2007 - 2010 của các cấp ngân sách, đơn vị dự toán cao hơn so với dự toán năm 2006 và giai đoạn 2004 - 2006; Nếu thấp hơn mức dự toán năm 2006 thì được bổ sung để đảm bảo tăng tối thiểu 2% so với dự toán năm 2006. Mức tăng chi bình quân của từng lĩnh vực từ 1,5 - 1,8 lần so với định mức phân bổ theo Quyết định số 176/QĐ-UB ngày 12 tháng 12 năm 2003 của UBND tỉnh. Tạo điều kiện để thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của địa phương, đặc biệt là chương trình trọng điểm nhằm thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
4. Đảm bảo thực hiện tốt các chế độ chính sách do Trung ương ban hành: Chế độ tiền lương, trợ cấp theo Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004, Nghị định số 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005, Nghị định số 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ; chế độ học bổng học sinh dân tộc nội trú theo Quyết định 82/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 4 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ. Sắp xếp các khoản chi để đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện tốt các chính sách đặc thù của tỉnh đã được HĐND tỉnh quyết định: Chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản; chế độ học bổng học sinh bán trú; Kinh phí phòng, chống ma tuý; kinh phí thành lập tổ chức mới; kinh phí biên chế tăng thêm; kinh phí thực hiện chính sách thu hút đầu tư; kinh phí trả nợ các khoản vốn vay đầu tư cơ sở hạ tầng.
5. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách phải đảm bảo thực hiện tốt nguyên tắc cân đối ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước: Tổng chi ngân sách không vượt quá tổng thu ngân sách; Việc quyết định các chính sách mới tăng thêm phải trên cơ sở cân đối nguồn ngân sách. Định mức phân bổ dự toán chi ngân năm 2007 là cơ sở để xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định 2007 - 2010.
6. Trong thời kỳ ổn định ngân sách 2007 - 2010, nếu nhà nước ban hành bổ sung các chế độ, chính sách mới làm tăng chi ngân sách thì sẽ điều chỉnh lại định mức phân bổ dự toán chi ngân sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
7. Trong các định mức phân bổ phải đảm bảo ưu tiên cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, Khoa học công nghệ, an ninh - quốc phòng bằng hoặc cao hơn mức Chính phủ quy định; Định mức phân bổ các khoản chi ngoài các nội dung trên có thể thấp hơn định mức chung để đảm bảo nguồn kinh phí để thực hiện các cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội đã được HĐND tỉnh quyết định.
8. Thực hiện tốt nguyên tắc: công bằng, dân chủ, công khai, minh bạch trong xây dựng và thực hiện định mức phân bổ dự toán đối với đơn vị dự toán trên cơ sở phân loại các đơn vị, nhóm đơn vị và có tính đến các yếu tố đặc thù về phạm vị quản lý, đối tượng chi, hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù của từng ngành, lĩnh vực. Đảm bảo định mức phân bổ dự toán chi hoạt động của các cơ quan Đảng, đoàn thể chính trị bằng 1,3 lần so với định mức phân bổ dự toán chi hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước cùng cấp.
9. Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
10. Định mức phân bổ nguồn ngân sách địa phương năm 2007 là định mức tối thiểu. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của các huyện, thị xã; UBND huyện, thị xã xây dựng định mức phân bổ ngân sách huyện, thị xã trình HĐND huyện, thị xã phê duyệt để làm cơ sở phân bổ dự toán ngân sách cấp huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn.
Điều 4. Tiêu chí xây dựng định mức phân bổ nguồn ngân sách địa phương
A. Tiêu chí xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cấp tỉnh
1. Tiêu chí
a) Tiêu chí cơ bản: Tiêu chí trong xây dựng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên cấp tỉnh là căn cứ vào đối tượng chi như: Chỉ tiêu biên chế (đươc cấp có thẩm quyền phê duyệt), học sinh, giường bệnh, đối tượng xã hội…
b) Tiêu chí bổ sung
- Loại hình cơ quan, đơn vị: Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp và đơn vị thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế, kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ.
- Số lượng và quy mô biên chế được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Tính chất đặc thù và tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị
2. Phân loại đơn vị
Trên cơ sở các tiêu chí các định nêu trên; Các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp được phân thành 12 loại đối tượng, cụ thể như sau:
- Cơ quan Đảng, gồm: Văn phòng tỉnh uỷ và các Ban của Đảng.
- Cơ quan Đoàn thể chính trị, gồm: Mặt trận Tổ quốc, Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
- Cơ quan Quản lý nhà nước, gồm:
+ Văn phòng HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh.
+ Đơn vị có từ 29 biên chế trở xuống.
+ Đơn vị có từ 30 đến 59 biên chế.
+ Đơn vị có từ 60 biên chế trở lên.
- Hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Đơn vị sự nghiệp Giáo dục.
- Đơn vị sự nghiệp Đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch, gồm
+ Chi khám chữa bệnh
+ Y tế dự phòng.
- Đơn vị sự nghiệp Văn hoá thông tin
- Đơn vị sự nghiệp Thể dục thể thao
- Đơn vị sự nghiệp Phát thanh truyền hình
- Đơn vị sự nghiệp Kinh tế
- Các đơn vị khác
B. Định mức phân bổ dự toán chi ngân sách huyện, thị xã (Bao gồm cả ngân sách xã, phường, thị trấn)
1. Tiêu chí cơ bản
- Tiêu chí dân số trong xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương được xác định theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 và tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 2006.
- Dân số được chia thành 3 vùng: Dân số đô thị, dân số miền núi và dân số vùng cao theo các Quyết định 21/UB-QĐ ngày 26 tháng 01 năm 1993, Quyết định 33/UB-QĐ ngày 04 tháng 6 năm 1993 và Quyết định 68/UB-QĐ ngày 09 năm 8 năm 1997 của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi. Tỉnh Sơn La bao gồm: 6 phường (Đô thị), 156 xã vùng cao và 39 xã miền núi.
2. Tiêu chí bổ sung
Để định mức phân bổ ngân sách đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ chi và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; Đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong phân bổ ngân sách giữa các huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn. Định mức phân bổ tính toán thêm một số tiêu chí bổ sung ngoài tiêu chí dân số.
a) Tiêu chí bổ sung đối với huyện, thị xã
- Dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi
- Dân số ở các xã đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn 2
- Số hộ dân tái định cư Thủy điện Sơn La
- Số lượng xã, bản
- Số xã, bản có đường biên giới với nước CHDCND Lào
- Biên chế, quỹ tiền lương
- Đối tượng chính sách xã hội
- Tỷ lệ hộ đói nghèo (Theo chuẩn mới)
- Đặc điểm địa lý, kinh tế - xã hội và khả năng cân đối ngân sách của từng huyện, thị xã; Tình hình khó khăn đối với huyện, thị xã mới thành lập.
b) Tiêu chí bổ sung đối với xã, phường, thị trấn
- Quy mô dân số
- Số hộ dân tái định cư Thuỷ điện Sơn La tại các xã
- Số lượng bản, tiểu khu, tổ dân phố và theo vùng I, II, III
- Số bản có đường biên giới với nước CHDCND Lào
- Số lượng cán bộ và quỹ lương, trợ cấp cảu cán bộ chuyên trách, công chức xã và cán bộ không chuyên trách cấp xã, bản
- Đối tượng chính sách xã hội; Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới.
Điều 5: Quy định về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
A. Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh
1. Các khoản chi thường xuyên theo định mức
a) Định mức chi thường xuyên
- Định mức phân bổ đối với các cơ quan Đảng
- Định mức phân bổ đối với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội
- Định mức phân bổ đối với các cơ quan quản lý hành chính nhà nước
- Định mức hỗ trợ hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp giáo dục
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp đào tạo
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp y tế - phòng chống dịch
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp Văn hoá thông tin
- Định mức phân bổ đối với thể dục thể thao
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp phát thanh truyền hình
- Định mức phân bổ đối với sự nghiệp kinh tế
- Định mức phân bổ đối với các đơn vị khác
(Chi tiết theo phụ biểu số 01)
b) Định mức chi này đã bao gồm
- Nhóm chi cho con người: các khoản chi có tính chất lương như tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương (Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn tính đủ theo quy định tại Nghị định 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 và Nghị định 118/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ; học bổng học sinh, sinh viên, sinh hoạt phí các đối tượng chính sách)
Các khoản chi này được tính đủ trong định mức trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước, học sinh hưởng học bổng, đối tượng chính sách hưởng sinh hoạt phí được cấp có thẩm quyền giao và các chế độ, chính sách về tiền lương, học bổng, sinh hoạt phí hiện hành của nhà nước.
- Chi hoạt động thường xuyên của các đơn vị
+ Thanh toán dịch vụ công cộng: điện, nước, nhiên liệu, vệ sinh môi trường
+ Chi vật tư văn phòng
+ Chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc
+ Chi hội nghị
+ Chi công tác phí trong nước
+ Chi sửa chữa thường xuyên TSCĐ phục vụ hoạt động của đơn vị
+ Chi chuyên môn nghiệp vụ của từng ngành
+ Chi khác gồm: Chi các khoản phí, lệ phí; chi tiếp khách; bảo hiểm phương tiện; kinh phí hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng; kinh phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân; kinh phí thực hiện Pháp lệnh dân quân tự vệ; kinh phí khen thưởng… và các khoản chi khác phục vụ hoạt động thường xuyên của đơn vị.
- Chi sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng:
+ Chi sữa chữa thường xuyên tài sản cố định, phương tiện làm việc
+ Chi mua sắm tài sản, phương tiện làm việc
Các khoản chi này được tính giao dự toán cho các đơn vị trên cơ sở nhu cầu chi thực tế đã được cơ quan chuyên môn thẩm định trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh phê duyệt nội dung và dự toán chi đối với từng đơn vị.
- Các khoản chi khác
+ Định mức chi ngân sách đã bao gồm chỉ tiêu tiết kiệm chi tối thiểu 10% trên tổng chi thường xuyên của các đơn vị (Trừ các khoản chi thuộc nhóm chi cho con người) để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định của Nhà nước.
+ Bố trí trong định mức chi của các đơn vị dự toán khoản chi dự phòng từ 3% đến 5% trên tổng dự toán chi của đơn vị để chủ động trong công tác quản lý điều hành ngân sách và đáp ứng kịp thời các nhiệm vụ chi phát sinh đột xuất trong năm của các đơn vị dự toán.
Theo định mức phân bổ trên, nếu mức chi quản lý Nhà nước, Đảng, Đoàn thể không đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ: 65% chi lương, chi phụ cấp và các khoản có tính chất lương, 35% chi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thì được bổ sung để đảm bảo cơ cấu; Mức chi sự nghiệp giáo dục không đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ 80% chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, 20% chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục thì được bổ sung để đảm bảo cơ cấu.
2. Các khoản chi không định mức
- Chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Đảng, HĐND và UBND tỉnh
- Chi đảm bảo xã hội: Kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở theo Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 1996 của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo xã hội khác của tỉnh.
- Chi an ninh - quốc phòng: Kinh phí hỗ trợ các cơ quan an ninh - quốc phòng địa phương; kinh phí thực hiện công tác phòng, chống ma tuý; kinh phí đảm bảo an ninh biên giới; kinh phí diễn tập phòng thủ và các nhiệm vụ đặc thù của toàn tỉnh.
- Chi sự nghiệp khoa học - công nghệ: Căn cứ dự toán được Trung ương giao, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định đảm bảo nguyên tắc cao hơn mức giao tối thiểu của Trung ương.
- Chi sự nghiệp kinh tế: Phân bố tối thiểu đạt 12% so với tổng chi thường xuyên của ngân sách địa phương; bố trí lồng ghép với các nguồn vốn khác để thực hiện tốt chính sách của tỉnh như: chính sách thu hút đầu tư theo Nghị quyết số 49/2004/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2004 của HĐND tỉnh; chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá theo Nghị quyết số 51/2004/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2004 của HĐND tỉnh, chương trình 925…
- Chi chương trình trợ giá, trợ cước gồm các nội dung chi: Thợ giá đối với báo đảng địa phương; các cơ sở giữ, bảo tồn, phát triển giống gốc và thực hiện chế độ trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách đối với đồng bào miền núi.
- Chi hoạt động môi trường gồm các nội dung chi: Thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt; chất thải, chất độc trong lĩnh vực y tế, nông nghiệp và công nghiệp; duy tu, sửa chữa nâng cấp các công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường, chi điều tra khảo sát, đánh giá tác động môi trường; chi hoạt động quan trắc và phân tích môi trường. Căn cứ dự toán Trung ương giao, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
- Chi thường xuyên khác: Bao gồm các khoản chi hỗ trợ các đoàn đi công tác nước ngoài, tiếp khách; Kinh phí công tác khen thưởng; kinh phí quan hệ với các địa phương nước bạn Lào…Mức phân bổ tối thiểu bằng 1% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương.
- Chi đầu tư từ nguồn xổ số kiến thiết: Căn cứ bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh phân bổ để đầu tư hạ tầng, phúc lợi xã hội; tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo, y tế.
- Chi trả nợ các khoản vốn vay:
+ Đối với khoản vốn vay Kho bạc Nhà nước tỉnh: Bố trí từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm để hoàn trả đủ (cả gốc và lãi) các khoản vốn vay đến hạn theo cam kết vay và trả nợ trên khế ước vay vốn.
+ Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng phát triển tỉnh: Ngân sách tỉnh phân bổ tối thiểu 1% tổng chi thường xuyên ngân sách địa phương để trả nợ các khoản vốn vay đến hạn theo cam kết vay và trả nợ trên khế ước vay vốn.
- Dự phòng ngân sách cấp tỉnh:
+ Bố trí dự phòng ngân sách cấp tỉnh tối thiểu bằng 3% tổng chi ngân sách.
+ Tiếp tục thực hiện cơ chế phân bổ dự phòng ngân sách trong các sự nghiệp, đơn vị dự toán; mức phân bổ cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định trong phương án giao dự toán ngân sách hàng năm.
- Các khoản chi hỗ trợ khác.
(Chi tiết theo phụ biểu số 02)
1. Định mức phân bổ chi sự nghiệp giáo dục
- Phân bổ theo dân số trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 414.200 |
Miền núi | 598.750 |
Vùng cao | 838.250 |
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm:
+ Tính đủ cho các cấp giáo dục: Mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung tâm giáo dục thường xuyên.
+ Các chế độ học bổng học sinh học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh bán trú (bậc học tiểu học và trung học cơ sở).
- Đối với huyện có các xã, bản thuộc trương trình 135 giai đoạn 2 được phân bổ thêm 70.000 đồng/người dân xã, bản 135 trong độ tuổi đến trường từ 1 đến 18 tuổi/năm để thực hiện chế độ cấp không sách giáo khoa, giấy vở học sinh.
- Đảm bảo tỷ lệ chi lương, phụ cấp, học bổng học sinh và các khoản đóng góp theo lương của toàn ngành giáo dục tối đa 80%; chi thực hiện nhiệm vụ giáo dục tối thiểu 20% (bao gồm cả kinh phí thực hiện nhiệm vụ toàn ngành; kinh phí thực hiện trương trình cải cách giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/QHH10; dự phòng biên chế tăng thêm và một số khoản chi khác).
2. Định mức phân bổ chi sự nghiệp đào tạo
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 1.880 |
Miền núi | 2.730 |
Vùng cao | 3.770 |
- Định mức phân bổ nêu trên đã tính đủ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cơ sở của Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã theo chế độ quy định của Bộ tài chính và HĐND tỉnh.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm khinh phí thực hiện đào tạo, đào tạo lại cán bộ cấp huyện, cấp xã ở các cơ sở đào tạo khác không phải trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện.
3. Định mức phân bổ chi sự nghiệp y tế
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 19.575 |
Miền núi | 33.730 |
Vùng cao | 49.250 |
- Định mức phân bổ nêu trên bao gồm: kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp ưu đãi nghề theo Quyết định số 276/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trực y tế theo Quyết định số 155/2003/QĐ-TTg ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
- Ngoài định mức phân bổ nêu trên; phân bổ thêm kinh phí chi hoạt động thường xuyên của Trạm y tế xã, mức bổ sung 10 triệu đồng/trạm/năm.
- Định mức phân bổ dự toán chi sự nghiệp y tế chưa bao gồm:
+ Kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi theo Nghị định 36/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ với mức 90.000 đồng/em/năm.
+ Kinh phí thực hiện chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo với mức 60.000 đồng/người/năm.
4. Định mức phân bổ chi ngân sách Đảng, đoàn thể, quản lý hành chính
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 43.390 |
Miền núi | 54.710 |
Vùng cao | 64.560 |
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm: Kinh phí hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; kinh phí hoạt động của HĐND các cấp; kinh phí thực hiện các chế độ chính sách mới như: kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp dân quân tự vệ, kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng theo Quyết định số 84/QĐ-TW ngày 01/10/2003 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, kinh phí hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong các cơ quan, kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo 03 cấp huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn.
- Định mức phân bổ cụ thể cho các đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện thực hiện theo phụ lục số 02 ban hành kèm theo Nghị quyết này. Nếu theo định mức quy định tại phụ biểu số 02 không đảm bảo cơ cấu theo tỷ lệ 65% chi lương, phụ cấp và các khoản có tính chất lương, 35% chi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn thì được bổ sung để đảm bảo cơ cấu.
- Ngoài định mức phân bổ chi ngân sách theo dân số nêu trên; Phân bổ thêm cho các huyện, thị xã theo số đơn vị hành chính cấp xã, cụ thể như sau:
+ Mỗi xã, phường, thị trấn được bổ sung thêm 210 triệu đồng /xã/năm.
+ Các huyện có xã thuộc chương trình 135 giai đoạn 2 được bổ sung thêm 90 triệu đồng/xã/năm. (tổng mức bổ sung là 300 triệu đồng/xã/năm).
+ Các huyện có xã có đường biên giới với nước CHDCND Lào được bổ sung thêm 160 triệu đồng/xã/năm (tổng mức bổ sung là 370 triệu đồng/xã/năm).
- Chế độ chính sách đối với cán bộ không chuyên trách cấp xã, phường, thị trấn; bản, tiểu khu và tổ dân phố. Căn cứ vào số lượng cán bộ và mức phụ cấp đã được HĐND tỉnh quyết định để tính bổ sung cho các huyện, thị xã.
5. Định mức phân bổ chi sự nghiệp văn hoá thông tin
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 1.760 |
Miền núi | 2.540 |
Vùng cao | 3.150 |
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm cả các khoản kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá văn nghệ; công tác bảo tồn và phát huy di sản văn hoá.
- Phân bổ thêm kinh phí cho các huyện, thị xã để thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động Ban chỉ đạo Cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cấp xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ bình quân: 3 triệu đồng/xã/năm.
+ Kinh phí thực hiện cuộc vận động "toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" của khu dân cư: 1 triệu đồng/khu dân cư/năm.
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các đội văn nghệ bản; mức hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/bản/năm.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm kinh phí đầu tư xây dựng các thiết chế văn hoá cơ sở. Mức hỗ trợ cụ thể do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
6. Định mức phân bổ chi sự nghiệp thể dục thể thao:
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 2.270 |
Miền núi | 1.720 |
Vùng cao | 2.270 |
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm các khoản kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên và các giải thể thao theo Nghị quyết số: 67/2005/NQ-HĐND ngày 25/7/2005 của HĐND tỉnh và Quyết định số: 105/2005/QĐ-UBND ngày 12/9/2005 của UBND tỉnh.
- Trong định mức phân bổ nêu trên chưa bao gồm kinh phí tổ chức các hội thao, đại hội thể dục thể thao phạm vi toàn tỉnh.
7. Định mức phân bổ chi đảm bảo xã hội
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng / người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 1.495 |
Miền núi | 2.160 |
Vùng cao | 2.520 |
- Đối với các huyện, thị xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% đến 50% theo chuẩn mới được tính hệ số 1,1 theo định mức nêu trên.
- Đối với các huyện, thị xã có tỷ lệ hộ nghèo trên 50% theo chuẩn mới được tính hệ số 1,2 theo định nêu trên.
- Định mức phân bổ nêu trên đã bao gồm :
+ Kinh phí thực hiện Pháp lệnh Người cao tuổi như: mua thẻ bảo hiểm y tế, chế độ trợ cấp đối với những người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa.
+ Kinh phí thăm hỏi, động viên các đối tượng chính sách như: gia đình thương binh, bệnh binh, liệt sĩ, người có công với cách mạng … vào các ngày lễ, tết; mức phân bổ bình quân 120.000 đồng/đối tượng/năm.
- Ngoài ra, phân bổ thêm cho các huyện, thị xã:
+ Kinh phí thực hiện Kết luận 03-KL/TU ngày 07 tháng 01 năm 2006, Kết luận số 69-KL/TN ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác phòng, chống ma tuý và Nghị quyết số 109/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Sơn La kỳ họp thứ 6 về chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn.
+ Kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 119/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
8. Định mức phân bổ chi an ninh quốc phòng
- Phân bổ theo tiêu chí dân số.
Đơn vị tính: Đồng/ người dân / năm.
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 9.610 |
Miền núi | 7.650 |
Vùng cao | 9.610 |
- Định mức phân bổ trên đã bao gồm các khoản: Kinh phí thực hiện Pháp lệnh Dân quân tự vệ; kinh phí thực hiện kết luận 03/KL-TU ngày 07 tháng 01 năm 2006, Kết luận số 69-KL/TU ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về công tác phòng, chống ma tuý và Nghị quyết số 109/2006/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2006 của HĐND tỉnh Sơn La, kỳ họp thứ 6 về chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn.
- Đối với huyện có xã, bản có đường biên, cột mốc quốc giới với Nước CHDCND Lào được bổ sung thêm kinh phí theo số xã, bản và số cột mốc quốc giới; múc bổ sung cụ thể:
+ Xã có đường biên giới: 150 triệu đồng/xã/năm.
+ Bản quản lý đường biên giới dưới 10 km: 1.000.000 đồng/bản/năm.
+ Bản quản lý đường biên giới từ 10 km đến dưới 20 km: 2.000.000 đồng/bản/năm.
+ Bản quản lý đường biên giới từ 20 km trở lên: 3.000.000 đồng/bản/năm.
+ Hỗ trợ kinh phí quản lý cột mốc quốc giới: 1.000.000 đồng/cột mốc/năm.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm các khoản kinh phí đặc thù thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng của toàn tỉnh; kinh phí diễn tập phòng thủ hàng năm; kinh phí đảm bảo an ninh biên giới.
9. Định mức phân bổ chi sự nghệp kinh tế
- Đảm bảo mức bình quân chung chi sự nghiệp kinh tế của 11 huyện, thị xã được phân bổ tối thiểu đạt 3% so với tổng chi thường xuyên của ngân sách huyện, thị xã. Các huyện, thị xã phải giao chỉ tiêu tăng thu ngân sách để bô strí tăng chi cho sự nghiệp kinh tế; đảm bảo nguồn kinh phí thực hiện chính sách phát triển giao thông nông thôn theo Nghị quyết số 50/2004/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2004 của HĐND tỉnh và Quyết định số 182/2004/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2004 của UBND tỉnh; kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ khuyến khích phát triển hợp tác xã theo Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ, Thông tư số 02/TT-BKH ngày 13 tháng 02 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông - lâm nghiệp hàng hoá theo Nghị quyết số 51/2004/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2004 của HĐND tỉnh.
- Định mức phân bổ trên chưa bao gồm các khoản chi từ cấp quyền sử dụng đất để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, chi sự nghiệp kinh tế; các chương trình mục tiêu.
- Đối với đô thị loại III thuộc tỉnh theo quy định tại Nghị định 72/2001/NĐ-CP ngày 05 tháng 10 năm 2001 của Chính phủ được bổ sung thêm 5 tỷ đồng/năm.
- Riêng thị xã Sơn La được bổ sung thêm: kinh phí thực hiện công tác duy tu, sữa dưỡng đường nội thị; điện chiếu sáng công cộng.
10. Định mức phân bổ chi sự nghiệp hoạt động môi trường cho thị xã Sơn La để thực hiện nhiệm vụ thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất độc trong lĩnh vực y tế, duy tu, sửa chữa các công trình phục vụ công tác bảo vệ môi trường 20.000 đồng/người dân/năm.
11. Định mức phân bổ chi thường xuyên khác: Bao gồm các khoản chi ngoại vụ, biên giới, hỗ trợ các đoàn đi công tác nước ngoài, tiếp khách, kinh phí khen thưởng; kinh phí quan hệ với các địa phương nước bạn…
- Mức phân bổ tối thiểu bằng 1% so với tổng các khoản chi thường xuyên của ngân sách huyện, thị xã.
- Ngoài ra, đối với các huyện có đường biên giới, mốc giới với nước CHDCND Lào được bổ sung thêm kinh phí theo mức 100 triệu đồng/xã biên giới để thực hiện nhiệm vụ quan hệ với địa phương nước bạn.
12. Định mức phân bổ dự toán ngân sách: Mức bố trí tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách huyện, thị xã
13. Định mức chi đầu tư phát triển: Toàn bộ nguồn thu tiền cấp quyền sử dụng đất từ các hộ gia đình, cá nhân thực hiện phân cấp cho huyện, thị xã thu và được để lại bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đền bù giải phóng mặt bằng, công tác quy hoạch, đầu tư hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội…
14. Định mức bổ sung: Ngoài các nội dung chi theo định mức phân bổ nêu trên. Để tạo điều kiện cho các huyện, thị xã triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng; đảm bảo phù hợp với điều kiện đặc thù của từng vùng, phân bổ tăng thêm cho các huyện, thị xã:
- Nếu tính theo định mức phân bổ nêu trên mà dự toán chi thường xuyên năm 2007 thấp hơn dự toán năm 2006 được tỉnh bổ sung, mức tăng chi tối thiểu bằng 2% so với dự toán năm 2006.
- Thị xã Sơn La được bổ sung thâm 5% tổng chi sự nghiệp kinh tế và chi quản lý hành chính của ngân sách thị xã (ngoài 5 tỷ đồng đã bố trí trogn sự nghiệp kinh tế).
- Đối với 2 huyện Mai Sơn và Mộc Châu: Thực hiện chủ trương nâng cấp thị trấn Mai Sơn và Mộc Châu lên thị xã, phân bổ thêm 3% tổng chi sự nghiệp kinh tế và chi quản lý hành chính của ngân sách huyện.
- Đối với các huyện dọc quốc lộ 6 (Thuận Châu, Yên Châu): Phân bổ thêm 3% tổng chi quản lý hành chính của ngân sách huyện.
- Đối với các huyện Phù Yên, Bắc Yên, Mường La, Quỳnh Nhai, Sông Mã phân bổ thêm 5% tổng chi quản lý hành chính của ngân sách huyện.
- Đối với huyện Sốp Cộp: Ngoài việc hỗ trợ đơn vị mới thành lập trong 3 năm kể từ khi điều chỉnh địa giới hành chính theo quy định của Chính phủ thì được hỗ trợ thêm 1 tỷ đồng/ năm để đảm bảo các điều kiện hoạt động của cơ quan Đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước của huyện.
- Đối với các huyện thực hiện nhiệm vụ di dân và đón dân tái định cư được bổ sung thêm kinh phí thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính với mức 1 triệu đồng /hộ.
- Các đơn vị hành chính thành lập mới (Thị xã, huyện; xã, phường, thị trấn) theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hỗ trợ.
+ Đối với thị xã và huyện được hỗ trợ 5 tỷ đồng/đơn vị
+ Đối với xã, phường, thị trấn được hỗ trợ 1 tỷ đồng/ đơn vị
+ Số kinh phí hỗ trợ này được thực hiện trong 3 năm kể từ khi điều chỉnh lại địa giới hành chính theo Nghị định của Chính phủ.
- Hàng năm căn cứ vào khả năng thu ngân sách và các nguồn bổ sung , hỗ trợ thêm của Trung ương. UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định mức bổ sung tăng thêm cho từng huyện, thị xã và từng lĩnh vực cụ thể.
C. Định mức phân bổ ngân sách, xã, phường, thị trấn
1. Định mức phân bổ chi ngân sách đảng, đoàn thể, quản lý nhà nước
- Phân bổ theo tiêu chí dân số
+ Đối với xã có từ 5.000 dân trở xuống:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Miền núi | 67.000 |
Vùng cao | 80.400 |
+ Đối với phường, thị trấn có từ 10.000 dân trở xuống:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 26.800 |
Miền núi | 33.500 |
Vùng cao | 40.200 |
+ Trường hợp phân bổ theo định mức dân số nêu trên, nếu dự toán chi ngân sách đảng, đoàn thể, quản lý hành chính Nhà nước của các xã, phường, thị trấn chưa đủ mức tối thiểu 400 triệu đồng thì được tính bổ sung để đảm bảo kinh phí hoạt động tối thiểu của xã, phường, thị trấn đạt 400 triệu đồng/xã.
- Ngoài ra, đối với xã có trên 5.000 dân và phường, thị trấn có trên 10.000 dân được phân bổ thêm theo số dân tăng thêm; định mức như sau:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 10.000 |
Miền núi | 12.500 |
Vùng cao | 15.000 |
- Định mức trên đã tính đủ lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp theo lương đối với cán bộ chuyên trách và công chức xã; phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã; sinh hoạt phí và bảo hiểm y tế của đại biểu HĐND cấp xã; kinh phí hoạt động của các tổ chức cơ sở Đảng theo Quyết định số 84/QĐ-TW ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Chính trị; các khoản chi hoạt động của các cơ quan đảng, đoàn thể quản lý nhà nước và Ban Thanh tra nhân dân cấp xã (đảm bảo mức 2 triệu đồng/xã/năm); kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác như: bàn, ghế, tủ đựng tài liệu…
- Phân bổ thêm kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở các bản, tiểu khu, tổ dân phố theo Nghị quyết HĐND tỉnh (không bao gồm kinh phí thực hiện chế độ đối với công an viên ban, an ninh tổ dân phố và nhân viên y tế bản)
- Đối với các xã, phường, thị trấn nếu tỷ lệ chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp theo lương; phụ cấp cán bộ không chuyên trách cấp xã, sinh hoạt phí của đại biểu HĐND cấp xã chiếm trên 85% thì được bổ sung thêm đảm bảo tỷ lệ chi hoạt động của xã, phường, thị trấn tối thiểu 15%.
2. Định mức chi sự nghiệp y tế: Mỗi xã được phân bổ 10 triệu đồng/xã/năm để chi hoạt động thường xuyên cho trạm y tế xã theo Thông tư số 119/TTLT-BYT-BTC của Bộ Y tế - Bộ Tài chính (không bao gồm kinh phí chi trả chế độ lương, phụ cấp trực cán bộ y tế xã)
3. Định mức chi sự nghiệp văn hoá
- Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 3.000 |
Miền núi | 4.200 |
Vùng cao | 5.460 |
- Nếu định mức phân bổ nêu trên chưa đảm bảo kinh phí chi cho Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" và hỗ trợ hoạt động của các đội văn nghệ bản thì được bổ sung để đảm bảo mức chi tối thiểu, như sau:
+ Hỗ trợ kinh phí hoạt động Ban Chỉ đạo Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá" cấp xã, phường, thị trấn; mức hỗ trợ bình quân: 3 triệu đồng/xã/năm.
+ Kinh phí thực hiện Cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá "của khu dân cư: 1 triệu đồng/khu dân cư/năm
- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của các đội văn nghệ bản; mức hỗ trợ bình quân 1 triệu đồng/bản/năm.
4. Định mức chi đảm bảo xã hội
- Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 1.000 |
Miền núi | 1.200 |
Vùng cao | 1.400 |
- Đối với các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo từ 40% đến 50% theo chuẩn mới được tính hệ số 1,1 theo định mức nêu trên.
- Đối với các xã, phường, thị trấn có tỷ lệ hộ nghèo từ 50% trở lên theo chuẩn mới được tính hệ số 1,2 theo định mức nêu trên.
- Ngoài ra, phân bổ thêm kinh phí thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ xã nghỉ việc hưởng trợ cấp hàng tháng theo Nghị định 119/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ.
5. Định mức chi an ninh - quốc phòng
- Phân bổ theo dân số:
Đơn vị tính: Đồng/người dân/năm
Vùng | Định mức phân bổ năm 2007 |
Đô thị | 1.170 |
Miền núi | 1.000 |
Vùng cao | 1.170 |
- Phân bổ thêm cho xã có đường biên giới với nước CHDCND Lào:
+ Bản quản lý đường biên giới dưới 10 km: 1 triệu đồng/bản/năm
+ Bản quản lý đường biên giới từ 10 km đến dưới 20 km: 2 triệu đồng/bản/năm
+ Bản quản lý đường biên giới từ 20 km trở lên: 3 triệu đồng/bản/năm
+ Hỗ trợ kinh phí quản lý cột mốc quốc giới: 1 triệu đồng/cột mốc/năm.
- Ngoài ra, phân bổ thêm kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp đối với Công an viên theo Nghị quyết HĐND tỉnh; kinh phí thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm theo Pháp lệnh Dân quân tự vệ.
- Đối với các xã vùng 3 được miễn phí an ninh trật tự được phân bổ thêm 3.000 đồng/hộ để đảm bảo nguồn kinh phí triển khai thực hiện nhiệm vụ an ninh trật tự trên địa bàn các xã.
6. Dự kiến định mức phân bổ chi thường xuyên khác bao gồm: Kinh phí khen thưởng; kinh phí mua sắm tài sản, phương tiện làm việc; kinh phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ và các công trình phúc lợi xã hội do xã quản lý … Mức phân bổ tối thiểu bằng 1% tổng chi thường xuyên của ngân sách xã.
Đối với những xã chưa được trang bị máy vi tính được bố trí thêm kinh phí để mua máy vi tính (02 bộ) với mức 20 triệu đồng/xã.
7. Định mức phân bổ dự phòng: Mức bố trí tối thiểu bằng 2% tổng chi ngân sách xã, phường, thị trấn.
D. Phương pháp xác định một số tiêu chí, căn cứ của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách năm 2007
1. Về dân số: Số dân của từng huyện, thị xã được xác định theo số liệu công bố của Cục Thống kê tỉnh đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2005 và tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 2006. Dân số được quy định cụ thể như sau:
- Dân số đô thị: Gồm dân số các phường và thị trấn (đối với dân số các thị trấn thuộc huyện miền núi, vùng cao được tính vào dân số thuộc các vùng tương ứng không tính vào dân số đô thị)
- Dân số miền núi: Gồm dân số ở các xã núi thấp được xác định theo các quyết định công nhận của Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ.
- Dân số vùng cao: Gồm dân số ở các xã núi cao được xác định theo quyết định công nhận của Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ.
2. Số lượng xã, bản
- Số lượng xã được tính tren cơ sở các Nghị định của Chính phủ.
- Số lượng bản được xác định trên cơ sở các Quyết định của UBND tỉnh về công nhận thành lập các bản, tiểu khu, tổ dân phố.
- Đối với các xã thuộc chương trình 135 (giai đoạn 2) được xác định theo Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban Dân tộc của Chính phủ.
3. Về tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: được xác định trên cơ sở số liệu điều tra của Cục Thống kê tỉnh và Sở Lao động - TBXH tỉnh đến thời điểm 30 tháng 6 năm 2005; số liệu công bố năm 2005 của Cục Thống kê tỉnh và kết quả thực hiện giảm nghèo theo Nghị quyết của HĐND các huyện, thị xã hàng năm.
4. Về hỗ trợ các đơn vị hành chính mới thành lập: được xác định trên cơ sở Nghị định của Chính phủ; năm đầu nếu thành lập trong 6 tháng đầu năm được hỗ trợ 100%, thành lập trong 6 tháng cuối năm được hỗ trợ 50% theo mức hỗ trợ quy định tại điểm 14 - Phần B Chương II của quy định này.
5. Về hỗ trợ nâng cấp đô thị: được các định trên cơ sở quy định của cơ quan có thẩm quyền; năm đầu quyết định công nhận trong 6 tháng đầu năm được được hỗ trợ 100%, công nhận trong 6 tháng cuối năm được hỗ 50% theo mức hỗ trợ quy định tại điểm 9 của quy định này.
Điều 6. UBND các huyện, thị xã,các ngành, các đơn vị dựtoán căn cứ định mức phân bổ theo quy định này lập dự toán ngân sách giai đoạn 2007 - 2010 của cấp ngân sách, ngành và đơn vị.
Điều 7. Cơ quan Tài chính - Kế hoạch các cấp phối hợp với các cơ quan chủ quan thẩm định dự toán ngân sách cấp dưới, ngành, đơn vị trực thuộc; Lập dự toán trình HĐND cùng cấp quyết định giao dự toán ngân sách cho các cấp, ngành, đơn vị năm 2007 theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- 1Nghị quyết 29/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 4Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 5Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Quyết định 1124/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa kỳ đầu các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành từ năm 1998 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 2Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành đã hết hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2014
- 1Nghị định 88/2005/NĐ-CP về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã
- 2Nghị định 118/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh mức lương tối thiểu chung
- 3Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 4Quyết định 276/2005/QĐ-TTg về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối với cán bộ, viên chức tại các cơ sở y tế của Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 6Thông tư 02/2006/TT-BKH hướng dẫn Nghị định 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 7Quyết định 82/2006/QĐ-TTg điều chỉnh mức học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú và trường dự bị đại học quy định tại Quyết định 194/2001/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 151/2006/QĐ-TTg về Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2007 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 119/2005/NĐ-CP điều chỉnh trợ cấp đối với cán bộ xã đã nghỉ việc theo Quyết định 130/CP năm 1975, Quyết định 111/HĐBT năm 1981
- 11Quyết định 118-TTg năm 1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000
- 13Nghị quyết số 40/2000/NQ-QH10 về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông do Quốc hội ban hành
- 14Nghị định 72/2001/NĐ-CP về việc phân loại đô thị và cấp quản lý đô thị
- 15Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 16Thông tư liên tịch 119/2002/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn nội dung thu, chi và mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành
- 17Nghị định 60/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước
- 18Thông tư 59/2003/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 60/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 155/2003/QĐ-TTg sửa đổi chế độ phụ cấp đặc thù đối với công chức, viên chức ngành y tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 20Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
- 21Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 22Pháp lệnh Dân quân tự vệ năm 2004
- 23Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
- 24Nghị định 36/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
- 25Quyết định 68/UBQĐ năm 1997 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi, vùng cao do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc và Miền núi ban hành
- 26Quyết định 33/UB-QĐ năm 1993 công nhận các xã, huyện, tỉnh là miền núi vùng cao do Ủy Ban dân tộc và Miền núi ban hành
- 27Nghị quyết 109/2006/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ chữa trị, cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 28Nghị quyết 105/2006/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007
- 29Quyết định 84/QĐ-TW năm 2003 quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của tổ chức đảng các cấp do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 30Nghị quyết 29/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm 2011 tỉnh Bạc Liêu
- 31Quyết định 02/2011/QĐ-UBND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 32Nghị quyết 23/2010/NQ-HĐND về định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2011 và giai đoạn ổn định 2011 - 2015 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
Quyết định 62/2006/QĐ-UBND quy định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh Sơn La năm 2007
- Số hiệu: 62/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Chí Thức
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/08/2006
- Ngày hết hiệu lực: 12/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực