UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2000/PL-UBTVQH10 | Hà Nội , ngày 28 tháng 4 năm 2000 |
CỦA UỶ BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI SỐ 23/2000/PL-UBTVQH10 NGÀY 28 THÁNG 4 NĂM 2000 VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
Người cao tuổi có công sinh thành, nuôi dưỡng, giáo dục con cháu về nhân cách và giữ vai trò quan trọng trong gia đình và xã hội. Việc chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần và tiếp tục phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và toàn xã hội, là thể hiện bản chất tốt đẹp, đạo lý, truyền thống của dân tộc ta.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Nghị quyết của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 6 về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2000;
Pháp lệnh này quy định về việc phụng dưỡng, chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Mọi công dân phải kính trọng và có trách nhiệm giúp đỡ người cao tuổi.
Việc phụng dưỡng người cao tuổi là trách nhiệm chủ yếu của gia đình có người cao tuổi.
Người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được Nhà nước và xã hội trợ giúp.
PHỤNG DƯỠNG, CHĂM SÓC NGƯỜI CAO TUỔI
2. Người có nghĩa vụ phụng dưỡng người cao tuổi là vợ hoặc chồng, con, cháu ruột.
3. Người có nghĩa vụ phụng dưỡng không được từ chối nghĩa vụ phụng dưỡng.
2. Người có nghĩa vụ phụng dưỡng phải chu cấp chi phí điều trị khi ốm đau và mai táng khi người cao tuổi chết.
3. Nghiêm cấm mọi hành vi ngược đãi, hành hạ, bắt người cao tuổi làm việc quá sức.
2. Cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ được uỷ nhiệm có trách nhiệm thực hiện đầy đủ những cam kết với người ủy nhiệm về chăm sóc người cao tuổi.
3. Người cao tuổi có quyền yêu cầu thay đổi cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ được uỷ nhiệm chăm sóc mình, nếu cá nhân hoặc tổ chức dịch vụ đó không làm tròn trách nhiệm.
Người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, không có nguồn thu nhập được:
1. Trợ cấp xã hội hoặc nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội;
2. Khám, chữa bệnh miễn phí;
3. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã), cơ sở bảo trợ xã hội tổ chức, chi phí mai táng khi chết.
2. Người cao tuổi tàn tật, cô đơn không nơi nương tựa bị ốm đau nhưng không thể đến khám, chữa bệnh tại nơi quy định thì Trưởng trạm y tế cấp xã cử cán bộ y tế đến khám, chữa bệnh tại nơi ở của người cao tuổi.
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRONG SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC
1. Giáo dục truyền thống yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, truyền thống "Uống nước nhớ nguồn"; truyền thụ kiến thức văn hóa, xã hội, khoa học và công nghệ, kỹ năng nghề nghiệp cho thế hệ trẻ;
2. Giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và hoà giải các tranh chấp, mâu thuẫn tại cộng đồng dân cư;
3. Đóng góp ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật;
4. Tư vấn chuyên môn, kỹ thuật;
5. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ;
6. Các hoạt động xã hội khác.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC NGƯỜI CAO TUỔI
Quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi bao gồm những nội dung sau đây:
1. Ban hành, sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách đối với người cao tuổi;
2. Thống kê về người cao tuổi;
3. Huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực để tăng cường đầu tư phát triển phúc lợi xã hội phục vụ việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;
4. Hỗ trợ tổ chức người cao tuổi hoạt động;
5. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong việc thực hiện pháp luật về người cao tuổi;
6. Xử lý vi phạm trong việc thi hành pháp luật về người cao tuổi;
7. Thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế trong việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nước về công tác người cao tuổi.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi trong phạm vi địa phương.
Hội người cao tuổi Việt Nam là tổ chức xã hội của người cao tuổi, có trách nhiệm:
1. Tập hợp người cao tuổi tham gia sinh hoạt Hội, góp phần thực hiện chương trình kinh tế - xã hội, xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
2. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi, đề đạt với cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi;
3. Kiến nghị với các cơ quan nhà nước về những vấn đề có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của người cao tuổi;
4. Đại diện cho người cao tuổi Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế, các hoạt động đối ngoại nhân dân vì lợi ích của người cao tuổi.
Pháp lệnh này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2000.
Những quy định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Nông Đức Mạnh (Đã ký) |
- 1Thông tư 30/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 772/QĐ-TTg năm 2006 về ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- 5Lệnh công bố Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi; Pháp lệnh Chống tham nhũng sửa đổi; Pháp lệnh Người cao tuổi và Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 6Thông báo số 57/TB-VPCP về việc ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại phiên họp ngày 21 tháng 2 năm 2008 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Luật người cao tuổi năm 2009
- 1Thông tư 30/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Thông tư 02/2004/TT - BYT hướng dẫn công tác chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 772/QĐ-TTg năm 2006 về ngày truyền thống người cao tuổi Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư 36/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP và Nghị định 120/2003/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 5Hiến pháp năm 1992
- 6Nghị quyết số 33/1999/NQ-QH10 về chương trình xây dựng Luật, Pháp lệnh năm 2000 do Quốc Hội ban hành
- 7Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
- 8Thông tư 16/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 30/2002/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Người cao tuổi do Bộ Lao động, Thương binh và xã hội ban hành
- 9Nghị định 120/2003/NĐ-CP sửa đổi Điều 9 Nghị định 30/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh người cao tuổi
- 10Lệnh công bố Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi; Pháp lệnh Chống tham nhũng sửa đổi; Pháp lệnh Người cao tuổi và Pháp lệnh Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2000
- 11Thông báo số 57/TB-VPCP về việc ý kiến kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng, Chủ tịch Ủy ban quốc gia về người cao tuổi Việt Nam tại phiên họp ngày 21 tháng 2 năm 2008 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Pháp lệnh người cao tuổi năm 2000
- Số hiệu: 23/2000/PL-UBTVQH10
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 28/04/2000
- Nơi ban hành: Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
- Người ký: Nông Đức Mạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 25
- Ngày hiệu lực: 01/07/2000
- Ngày hết hiệu lực: 01/07/2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực