Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2015/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 09 tháng 12 năm 2015 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ngành: Công Thương, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 56/2015/QĐ-UBND ngày 09/12/2015 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định về quy trình chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là chuyển đổi mô hình chợ) từ Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ (sau đây gọi tắt là Ban quản lý) sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp tác xã (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Quy định này áp dụng cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan đến công tác quản lý, kinh doanh và khai thác đối với các chợ đang hoạt động do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đang hoạt động theo mô hình do Nhà nước quản lý;
b) Các chợ được đầu tư xây dựng bằng các nguồn huy động khác (không phải vốn nhà nước) không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc và hình thức chuyển đổi mô hình chợ
1. Nguyên tắc
a) Quá trình chuyển đôi mô hình chợ phải công khai minh bạch, theo kế hoạch được duyệt nhằm đảm bảo ổn định các hoạt động kinh doanh của chợ; bảo đảm các chế độ, quyền lợi của người lao động thuộc Ban quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh tham gia các hoạt động kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đôi;
b) Đối với chợ khi chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác thực hiện chuyển giao toàn bộ nhân sự của Ban quản lý cho doanh nghiệp hoặc hợp tác xã tiếp nhận sử dụng. Riêng đối tượng là cán bộ, công chức thuộc biên chế nhà nước (nếu có) do ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính sách, chế độ theo quy định hiện hành;
c) Phương án chuyển đổi mô hình chợ (sau đây gọi tắt là Phương án chuyển đổi) phải được thẩm định, phê duyệt đúng quy định và công bố thông tin công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở chính quyền địa phương và Ban quản lý.
2. Hình thức chuyển đổi
a) Đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2: Thực hiện đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ;
b) Đối với các chợ hạng 3: Thực hiện phương thức xét chọn giao doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ CHỢ
Điều 3. Trình tự thực hiện chuyển đổi
1. Thành lập Ban chỉ đạo chuyển đổi mô hình chợ (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Xây dựng Phương án chuyển đổi.
3. Thẩm định và phê duyệt Phương án chuyển đổi.
4. Công bố Phương án chuyển đổi.
5. Tổ chức xét chọn doanh nghiệp hoặc đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp giao quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo Phương án đã được phê duyệt.
6. Trình ủy ban nhân dân tỉnh hoặc ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định giao doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
1. Ban Chỉ đạo tỉnh
a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương;
b) Cơ cấu thành phần: Ban Chỉ đạo tỉnh có 10 người, do 01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban thường trực là Lãnh đạo Sở Công Thương; các thành viên là lãnh đạo các Sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Cục Thuế, Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
Sở Công Thương là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh.
c) Nhiệm vụ:
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ban Chỉ đạo cấp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi trên địa bàn;
- Thẩm định và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án chuyển đổi trên địa bàn tỉnh;
- Ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể về việc tổ chức đấu thầu và lựa chọn doanh nghiệp quản lý, kinh doanh và khai thác chợ theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, phù hợp theo yêu cầu của từng giai đoạn và đảm bảo tính pháp lý trong quá trình thực hiện kế hoạch chuyển đổi mô hình trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức đấu thầu đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi của các huyện, thành phố; tổng hợp kết quả thực hiện và các khó khăn, vướng mắc (nếu có) trình ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Ban chỉ đạo cấp huyện
a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng phòng Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng);
b) Cơ cấu, thành phần: Do 01 Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưởng Ban; Phó Trưởng Ban thường trực là lãnh đạo Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng), tùy điều kiện cụ thể sẽ mời các thành viên là lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan tham gia, với thành phần không quá 07 người;
Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp huyện.
c) Nhiệm vụ:
- Xây dựng Phương án chuyển đổi các chợ trên địa bàn, trình Ban chỉ đạo tỉnh thẩm định;
- Triển khai tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi sau khi có quyết định phê duyệt của ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chỉ đạo việc lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện quản lý chợ (hạng 3), hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp quản lý chợ (hạng 2) và trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định theo quy định của Luật Đấu thầu và Quy định này;
- Báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh về tình hình thực hiện Phương án chuyển đổi đã được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Xây dựng Phương án chuyển đổi
1. Ban chỉ đạo cấp huyện trực tiếp xây dựng Phương án chuyển đổi trên địa bàn
a) Phương án chuyển đổi được xây dựng tổng thể, dài hạn cho tất cả các chợ trên địa bàn, có phân kỳ ưu tiên cho từng giai đoạn;
b) Trong quá trình thực hiện, đối với các chợ có nhu cầu chuyển giao trước cho doanh nghiệp thì thực hiện xây dựng Phương án riêng cho từng chợ để trình thẩm định và phê duyệt.
2. Nội dung xây dựng Phương án chuyển đổi
a) Đánh giá hiện trạng chợ bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; hồ sơ về đất đai; hồ sơ về công nợ;
- Báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu, chi) của chợ, danh sách thương nhân tại thời điểm chuyển đổi; tình hình hoạt động kinh doanh của chợ;
b) Thực hiện kiểm kê, xác định lại giá trị toàn bộ tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điếm chuyến đối;
c) Phương án quản lý, kinh doanh và khai thác chợ gồm:
- Phương án quản lý và sử dụng đất đai; Phương án bàn giao tài sản chợ; Phương án quản lý và sử dụng tài sản chợ; Phương án hoàn trả tài sản còn lại của chợ cho Nhà nước đối với các chợ được đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
- Phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ sau chuyển đổi;
- Phương án sử dụng lao động gồm:
+ Danh sách toàn bộ lao động có tên trong danh sách thường xuyên Ban quản lý chợ tại thời điểm xây dựng Phương án chuyển đổi;
+ Danh sách và số lượng người lao động tiếp tục được sử dụng, người lao động đưa đi đào tạo lại để tiếp tục sử dụng;
+ Danh sách và số lượng người lao động nghỉ hưu (nếu có);
+ Danh sách và số lượng người lao động phải chấm dứt hợp đồng lao động (không bố trí được việc làm, hết hạn hợp đồng lao động) (nếu có);
+ Biện pháp và nguồn tài chính bảo đảm thực hiện Phương án.
- Các yêu cầu khác để phục vụ công tác quản lý Nhà nước ở địa phương (nếu có).
d) Đề xuất cơ chế hỗ trợ theo quy định của pháp luật để việc chuyển đổi được tiến hành thuận lợi (nếu có);
đ) Trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của đơn vị đang quản lý chợ; của doanh nghiệp tiếp nhận quản lý chợ; của chính quyền địa phương có chợ trên địa bàn; của các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình chợ.
Điều 6. Thẩm định Phương án chuyển đổi
1. Trình tự, thủ tục thực hiện thẩm định phương án chuyển đổi
a) Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm lập Tờ trình và gửi 01 bộ hồ sơ về Ban chỉ đạo tỉnh, hồ sơ gồm:
- Tờ trình đề nghị phê duyệt Phương án chuyển đổi;
- Phương án chuyển đổi, đảm bảo đầy đủ theo nội dung tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
b) Nội dung thẩm định: Thẩm định các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Ban chỉ đạo tỉnh tiến hành thẩm định và trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp phải hoàn chỉnh lại hồ sơ theo yêu cầu thẩm định, Ban chỉ đạo cấp huyện tiến hành chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh và gửi cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh để xem xét trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Kết quả thẩm định thể hiện bằng văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của từng thành viên trong Ban chỉ đạo tỉnh.
4. Phương án chuyển đổi được phê duyệt là căn cứ để thực hiện chuyển giao các chợ trên từng địa bàn cho các doanh nghiệp tổ chức quản lý.
Điều 7. Phê duyệt Phương án chuyển đổi
1. Thẩm quyền phê duyệt: Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
Phương án chuyển đổi đối với tất cả các chợ trên địa bàn tỉnh.
2.Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt;
b) Dự thảo Quyết định phê duyệt;
c) Các tài liệu liên quan (Phương án chuyển đổi; các tài liệu bản vẽ, tổng hợp ý kiến tham gia của từng thành viên Ban chỉ đạo cấp tỉnh thẩm định).
3. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh nhận được hồ sơ do cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh trình,
Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phê duyệt Phương án chuyển đổi.
Điều 8. Công bố Phương án chuyển đổi
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi, Ban chỉ đạo cấp huyện tiến hành công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng (loa truyền thanh xã, phường, thị trấn), niêm yết nội dung công bố tại trụ sở của ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; tại nhà văn hóa các tổ dân phố (thôn, bản) và tại nơi làm việc của Ban quản lý chợ để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Nội dung công bố: Quyết định phê duyệt Phương án chuyển đổi; hồ sơ, tài liệu (cho các đối tượng có nhu cầu tìm hiểu).
3. Thời hạn thông báo công khai và cung cấp hồ sơ là 60 (sáu mươi) ngày làm việc kể từ ngày Phương án được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Lập, đăng ký hồ sơ tiếp nhận quản lý chợ
1. Lập hồ sơ: Sau khi Phương án chuyển đổi được phê duyệt, các doanh nghiệp có nhu cầu tiếp nhận quản lý chợ thực hiện việc lập hồ sơ đăng ký tiếp nhận quản lý chợ, hồ sơ gồm:
a) Công văn đề nghị giao tiếp nhận quản lý chợ;
b) Hồ sơ năng lực của đơn vị, gồm:
- Giới thiệu về đơn vị: Tên gọi, trụ sở làm việc, số tài khoản, nơi mở tài khoản, ngành nghề kinh doanh, năng lực tài chính, kinh nghiệm tổ chức quản lý và kinh doanh;
- Phương án giải quyết các nội dung, yêu cầu, điều kiện của Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt;
- Quyền lợi, trách nhiệm của các đối tượng có liên quan trong thực hiện Phương án;
- Các đề xuất, kiến nghị.
c) Phương án tổ chức quản lý chợ;
d) Cam kết tổ chức quản lý hoạt động chợ theo quy định hiện hành;
đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
Đối với các tài liệu quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, yêu cầu doanh nghiệp nộp bản chính, riêng tài liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nộp bản photo copy.
2. Tiếp nhận hồ sơ: Hồ sơ đăng ký tiếp nhận quản lý chợ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này được lập thành 02 bộ và nộp cho cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp huyện qua đường bưu điện hoặc trực tiếp để được xem xét giải quyết theo quy định.
3. Thời hạn giải quyết
a) Đối với trường hợp xét chọn doanh nghiệp, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Ban chỉ đạo cấp huyện có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và giao cơ quan thường trực trình ủy ban nhân dân huyện ban hành Quyết định giao quản lý chợ. Trường hợp nếu hồ sơ thẩm định không đạt yêu cầu thì phải làm văn bản trả lời và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp;
b) Đối với trường hợp đấu thầu, thực hiện theo Luật Đấu thầu.
Điều 10. Lựa chọn doanh nghiệp đủ điều kiện để giao quản lý chợ
1. Trường hợp xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ (hạng 3): Ban chỉ đạo cấp huyện căn cứ hồ sơ đã tiếp nhận và tổ chức xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ trên địa bàn.
2. Tiêu chí xét chọn doanh nghiệp để giao quản lý chợ
a) Đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, nội dung của Phương án chuyển đổi trên địa bàn đã được Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Việc xét chọn doanh nghiệp căn cứ vào năng lực của đơn vị, cụ thể:
- Năng lực quản lý;
- Năng lực tài chính: Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng tổng tài sản còn lại của chợ theo sổ sách tại thời điểm gần nhất;
- Phương án kinh doanh, khai thác và quản lý chợ của doanh nghiệp phù hợp với Phương án đã được phê duyệt;
- Khả năng đáp ứng các yêu cầu khác (hoàn trả toàn bộ hoặc một phần kinh phí Nhà nước đã đầu tư xây dựng chợ, đóng góp ngân sách địa phương, thu hút lao động địa phương).
c) Tiêu chí ưu tiên: Trong số các doanh nghiệp đủ tiêu chí để xem xét quyết định giao quản lý chợ (chợ hạng 3) được áp dụng tiêu chí ưu tiên đối với doanh nghiệp có Phương án theo thứ tự:
- Xây dựng mới lại toàn bộ chợ;
- Cải tạo, sửa chữa lại cơ sở hạ tầng, địa điểm kinh doanh tại chợ;
- Đã quản lý ít nhất một chợ hoặc lãnh đạo doanh nghiệp đã có thời gian công tác từ 3 năm trở lên trong công tác quản lý chợ.
3. Đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2: Ban chỉ đạo tỉnh, Ban chỉ đạo cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức đấu thầu theo Luật Đấu thầu và quy định này để lựa chọn đơn vị đủ điều kiện để giao tiếp nhận quản lý chợ theo đúng Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định giao quản lý chợ cho doanh nghiệp trúng thầu.
Điều 11. Quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ
1. Thẩm quyền quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ
a) Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao doanh nghiệp quản lý các chợ đầu mối, chợ hạng 1;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao doanh nghiệp quản lý các chợ hạng 2, chợ hạng 3 trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Cơ quan trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ
a) Sở Công Thương trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý đối với các chợ đầu mối, chợ hạng 1;
b) Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) trình hồ sơ quyết định giao doanh nghiệp quản lý đối với các chợ hạng 2, chợ hạng 3.
3. Quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ, gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên doanh nghiệp quản lý chợ;
b) Nội dung cơ bản của Phương án chuyển đổi;
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp quản lý chợ và các cơ quan liên quan;
d) Tổ chức thực hiện;
đ) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi được phê duyệt.
Điều 12. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Công Thương
a) Tham mưu cho ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực phát triển và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tỉnh;
c) Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo tỉnh, chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên của Ban chỉ đạo tỉnh thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai thực hiện;
d) Soạn thảo các văn bản về quản lý chợ trên địa bàn, trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định hoặc ban hành theo thẩm quyền;
đ) Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động thu hút doanh nghiệp tham gia thực hiện chuyển đổi mô hình;
e) Chủ trì và phối hợp với các sở, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng lộ trình, kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy định này;
g) Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi hoặc yêu cầu ủy ban nhân dân cấp huyện thu hồi đối với quyết định giao doanh nghiệp quản lý chợ mà không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt;
h) Lập, quản lý kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh được cấp hàng năm đảm bảo đúng chế độ và nguyên tắc chi tiêu tài chính.
2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan định giá tài sản các chợ đầu mối, chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Hướng dẫn cơ quan chuyên môn cấp huyện về trình tự, thủ tục định giá tài sản của các chợ hạng 2 và chợ hạng 3;
c) Hướng dẫn xử lý tài chính đối với tài sản của các chợ và chi phí thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý các chợ trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì tham mưu, đề xuất mức thu phí chợ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, trước khi các doanh nghiệp đưa vào khai thác, quản lý và kinh doanh;
đ) Tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo tỉnh (cấp qua tài khoản của cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh), hướng dẫn ủy ban nhân dân cấp huyện đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Quy định này và các văn bản khác có liên quan.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ; hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư về lĩnh vực đầu tư chợ;
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chợ;
c) Chủ trì thẩm định, trình ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư cho doanh nghiệp quản lý chợ có Phương án đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp chợ.
4.Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định hồ sơ giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các chợ được chuyển giao cho doanh nghiệp quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai đối với các khu đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng chợ;
b) Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường trong quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Sở Xây dựng
a) Cung cấp các thông tin về quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu;
b) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn thiết kế và xây dựng chợ theo quy định hiện hành trong đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp chợ;
c) Thực hiện công tác quản lý chất lượng và cấp giấy phép xây dựng công trình chợ theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
a) Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với người lao động được ký hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật Lao động đang làm việc tại Ban quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ;
b) Chủ trì đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động tại các chợ.
7. Sở Nội vụ
Hướng dẫn giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc tại Ban quản lý khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
8. Cục Thuế tỉnh
Quản lý, kiểm tra việc thu, nộp ngân sách của các đơn vị quản lý chợ (tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu, nộp ngân sách khác).
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chính sách phát triển, quản lý chợ; vận động và hướng dẫn trình tự, thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thành lập các hợp tác xã quản lý và khai thác chợ.
Điều 13. Trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo cấp huyện, chịu trách nhiệm trong việc xây dựng Phương án chuyển đổi đối với tất cả các hạng chợ trên địa bàn được giao quản lý.
2. Đôn đốc, giám sát Ban chỉ đạo cấp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi; xét chọn doanh nghiệp quản lý chợ trên địa bàn theo Quy định này, trình Ban chỉ đạo tỉnh thẩm định để trình ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Tuyên truyền, vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp tham gia tiếp nhận quản lý, đầu tư xây dựng chợ theo quy định của pháp luật và Quy định này, phù hợp với quy hoạch phát triển chợ trên địa bàn tỉnh.
4. Trực tiếp chỉ đạo triển khai tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn theo Phương án đã được phê duyệt; chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung liên quan đến tài sản, đất đai, lao động trong quá trình thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
5. Chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, quản lý, điều hành, đầu tư xây dựng chợ, việc thực hiện Phương án đã được phê duyệt của doanh nghiệp được chuyển giao quản lý chợ, kịp thời phát hiện các vi phạm, sai sót để có các giải pháp xử lý và kiến nghị xử lý kịp thời.
6. Báo cáo tình hình thực hiện chuyển đổi mô hình chợ về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo tỉnh, để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đảm bảo kinh phí phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo cấp huyện theo đề nghị của Phòng Kinh tế (Phòng Kinh tế và Hạ tầng) và Phòng Tài chính - Kế hoạch.
8. Chỉ đạo ủy ban nhân dân cấp xã
a) Phối hợp cung cấp các thông tin cần thiết có liên quan trong quá trình xây dựng Phương án chuyển đổi của Ban chỉ đạo cấp huyện đối với các chợ trên địa bàn quản lý;
b) Tuyên truyền, vận động về chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc khuyến khích chuyển giao hệ thống chợ cho doanh nghiệp quản lý;
c) Tuyên truyền, vận động, hỗ trợ thành lập các hợp tác xã tham gia quản lý các chợ trên địa bàn theo Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt.
9. Chỉ đạo các Ban quản lý chợ hiện có
a) Tổng hợp, cung cấp số liệu, thông tin có liên quan về hiện trạng chợ đang quản lý để Ban chỉ đạo cáp huyện xây dựng Phương án chuyển đổi;
b) Phối hợp triển khai thực hiện các quy định về chuyển đổi mô hình chợ theo Phương án đã được phê duyệt;
c) Thông báo công khai Phương án chuyển đổi đã được phê duyệt tại Ban quản lý chợ để các doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân biết và thực hiện.
Điều 14. Trách nhiệm của doanh nghiệp được giao quản lý chợ
1. Tiếp nhận toàn bộ hiện trạng chợ bao gồm: Cơ sở hạ tầng; bộ máy quản lý, nhân viên (nếu có); tài chính; tài sản cố định và các hồ sơ, tài liệu liên quan.
2. Thực hiện đúng nội dung Phương án chuyển đổi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sau khi chuyển đổi, các doanh nghiệp quản lý chợ hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã. Đảm bảo việc kinh doanh tại chợ diễn ra bình thường, không xáo trộn trước, trong và sau khi chuyển đổi và phải tuân thủ các quy định hiện hành.
3. Thực hiện nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, hoàn trả trị giá các tài sản còn lại của chợ cho ngân sách Nhà nước (nếu có) và các khoản nộp ngân sách Nhà khác theo quy định của pháp luật.
4. Doanh nghiệp được giao quản lý chợ thực hiện tiếp nhận và triển khai công tác quản lý chợ sau không quá 90 (chín mươi) ngày kể từ ngày có quyết định chuyển giao, quá thời hạn trên sẽ thực hiện xem xét thu hồi quyết định (trừ trường hợp bất khả kháng). Trong trường hợp doanh nghiệp được giao quản lý chợ có phương án đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo chợ thực hiện theo quy định của Quyết định chủ trương đầu tư. Các khó khăn, vướng mắc, thay đổi, điều chỉnh bổ sung trong công tác tiếp nhận, quản lý, đầu tư xây dựng phải báo cáo và trình cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết, sau khi có quyết định điều chỉnh, bổ sung của cấp có thẩm quyền mới được tiếp tục triển khai thực hiện.
1. Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi Sở Công Thương đế tổng hợp, báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Chỉ thị 02/2012/CT-UBND tăng cường các biện pháp phòng cháy và chữa cháy tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, kho hàng, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 82/2014/QĐ-UBND về thu Phí chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 236/QĐ-UBND năm 2022 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần năm 2021
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 5Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 6Luật hợp tác xã 2012
- 7Quyết định 06/2013/QĐ-UBND về Quy định tổ chức, quản lý và phát triển chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Chỉ thị 02/2012/CT-UBND tăng cường các biện pháp phòng cháy và chữa cháy tại các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, kho hàng, cơ sở sản xuất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 9Luật đấu thầu 2013
- 10Luật bảo vệ môi trường 2014
- 11Luật Doanh nghiệp 2014
- 12Quyết định 82/2014/QĐ-UBND về thu Phí chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 14Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- 15Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 16Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 56/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/12/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra