- 1Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Kết luận 103-KL/TW năm 2014 về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Luật Đầu tư 2014
- 8Luật Doanh nghiệp 2014
- 9Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 10Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 11Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/KH-UBND | Lào Cai, ngày 14 tháng 04 năm 2015 |
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016; để tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết trên UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
Để cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, năm 2014 UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch số 91/KH-UBND ngày 30/5/2014 yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; giai đoạn 2014 - 2015 tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, nhất là cải cách thủ tục hành chính về thuế, hải quan; bảo hiểm xã hội, cấp phép xây dựng, đất đai, thủ tục đầu tư, thành lập, giải thể, phá sản doanh nghiệp...
Các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị trong toàn tỉnh đã tích cực, chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch; cụ thể hóa mục tiêu theo lộ trình cải cách các quy định về thủ tục và trách nhiệm của cơ quan thực thi các nhiệm vụ, giải pháp đề ra. Nhiều nhiệm vụ trọng tâm đặt ra trong năm 2014 - 2015 đã được triển khai thực hiện có hiệu quả và đạt kết quả tích cực. Môi trường sản xuất kinh doanh được cải thiện, năng lực cạnh tranh được nâng lên một bước.
Ban hành và sửa đổi, bổ sung nhiều văn bản pháp luật, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính về thuế và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và người dân. Các cấp, ngành, địa phương đã tham mưu UBND tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp quy, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành; điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính không cần thiết liên quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 về sửa đổi, bổ sung một số nội dung về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Văn bản 4544/UBND-CN ngày 11/11/2014 về sửa đổi tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; Bãi bỏ thủ tục Cấp giấy xác nhận và Cấp giấy đổi xác nhận ưu đãi, hỗ trợ đầu tư bổ sung cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 của Chính phủ...); đẩy mạnh hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến đầu tư tại Lào Cai; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết các tranh chấp trong lĩnh vực đầu tư, thương mại, đảm bảo tính cạnh tranh bình đẳng để cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao hiệu quả của đoàn luật sư trong tỉnh trong việc tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, đảm bảo các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế hoạt động đầu tư, kinh doanh tại tỉnh được bình đẳng và theo đúng quy định của Nhà nước.
Về các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, ngoài các văn bản quy định của Trung ương, tỉnh Lào Cai đã có cơ chế, chính sách ưu đãi đặc thù như: Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 25/9/2014 về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc; gia cầm tập trung; Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND ngày 01/8/2014 về chính sách khuyến công; Chính sách ưu đãi đầu tư tại Khu Kinh tế cửa khẩu Lào Cai (ưu đãi về thuế; ưu đãi về tiền thuê đất, thuê nước mặt...). Ngoài ra, trong các dự án, trường hợp cụ thể tỉnh cũng đã có những cơ chế phù hợp khác như ưu đãi về đất đai, tiền thuê đất, hỗ trợ kinh phí giải phóng mặt bằng, ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp,... để hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai các dự án đảm bảo tiến độ cam kết, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Tuy nhiên, một số đơn vị chưa thực sự tích cực triển khai hoặc chưa bám sát các chỉ tiêu, cách thức cải thiện môi trường kinh doanh theo thông lệ quốc tế. Nhiều nhiệm vụ, giải pháp chưa được triển khai theo yêu cầu, tác động của Nghị quyết vào thực tế sản xuất và đời sống vẫn còn chậm.
Để tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, trong hai năm 2015 - 2016, UBND tỉnh yêu cầu các cấp, các ngành, địa phương, đơn vị toàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao xây dựng kế hoạch chương trình tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả triển khai thực hiện của các cấp, các ngành, địa phương, báo cáo kết quả định kỳ và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
Tập trung thực hiện có hiệu quả 3 đột phá chiến lược gắn với cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh, phấn đấu cải thiện chỉ số PCI. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh và đời sống.
Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật, các cơ chế chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh.
Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, có trọng điểm với một số công trình ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung vào hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hòa nhập quốc tế. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong các ngành lĩnh vực, đổi mới quy trình quản lý, sản xuất và dịch vụ, nâng cao năng lực cạnh tranh địa phương góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo. Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Tiếp tục thực hiện các cơ chế; chính sách khuyến khích đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Tăng cường quản lý bảo hộ trí tuệ, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển khoa học công nghệ.
Trong giai đoạn 2015 - 2016 tập trung tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cụ thể là:
(1) Đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống 3 ngày; cải thiện các khâu liên quan khác nhằm rút ngắn thời gian từ đăng kí đến bắt đầu kinh doanh của doanh nghiệp.
(2) Cải cách quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế và rút ngắn thời gian để các doanh nghiệp hoàn thành thủ tục nộp thuế.
(3) Rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với các doanh nghiệp, dự án đầu tư.
(4) Thực hiện quy trình về quyền sở hữu và bảo vệ nhà đầu tư theo Luật Đầu tư (sửa đổi) và Luật Doanh nghiệp (sửa đổi).
(5) Tạo thuận lợi, đảm bảo bình đẳng, công khai, minh bạch trong tiếp cận tín dụng theo cơ chế thị trường giữa các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế.
(6) Đơn giản hóa quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan và giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp.
(7) Rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp.
(8) Công khai hóa, minh bạch hóa tình hình hoạt động, tài chính doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU:
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao thực hiện:
Nghiên cứu triển khai đồng bộ, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ, các nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các chỉ đạo của UBND tỉnh, nhất là về cáo đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng; tập trung vào các nhiệm vụ, giải pháp sau:
- Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường đồng bộ, hiện đại trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong đó tập trung vào 3 nội dung chính là tái cơ cấu đầu tư công, tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, cổ phần hóa theo đề án đã được phê duyệt.
- Thực hiện hiệu quả các đột phá chiến lược, đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ; ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác vận hành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội theo từng ngành, lĩnh vực và toàn tỉnh. Thúc đẩy phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong lộ trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong từng ngành, lĩnh vực tạo nền tảng cho phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh. Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Đề xuất xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đẩy mạnh đổi mới công nghệ, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, đăng ký thương hiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục rà soát các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính có liên quan đến chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đề xuất UBND tỉnh, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung. Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ động bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, trách nhiệm hướng dẫn, chuẩn bị hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính đảm bảo đúng tiến độ theo quy định.
- Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính trong triển khai dự án đầu tư tại các cấp chính quyền địa phương; phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông để giải quyết các thủ tục hành chính cho người dân, tổ chức.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tổ chức thực hiện và rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, đấu thầu. Rà soát các quy định liên quan đến hoạt động đầu tư gắn với sử dụng đất và xây dựng, tổng hợp những bất cập, vướng mắc để đề xuất UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi.
- Phối hợp triển khai thực hiện chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” theo Kết luận số 103-KL/TW ngày 29/9/2014 của Bộ Chính trị; bảo đảm thực hiện đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường.
- Phổ biến Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư (sửa đổi), Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư,... cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Công bố đầy đủ các quy định về điều kiện kinh doanh trên Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp Lào Cai.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành danh mục những ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh để các nhà đầu tư chủ động trong việc lựa chọn ngành nghề, lĩnh vực đầu tư phù hợp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng cơ chế liên thông chia sẻ thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện và đề xuất đơn giản hóa thủ tục đăng ký thành lập, thay đổi, bổ sung: Đăng ký kinh doanh, thủ tục thỏa thuận địa điểm, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa liên thông theo hướng hiện đại.
- Tiếp tục triển khai bộ khung chỉ số và đánh giá năng lực điều hành cấp huyện (DCI).
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình, cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực hiện chính sách đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.
- Phối hợp với Cục Hải quan tỉnh rà soát, đánh giá quy trình, hồ sơ và thủ tục xuất nhập khẩu, đề xuất giảm thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp, giảm thời gian xuất nhập khẩu. Tiếp tục quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh rà soát, đánh giá lại và đề xuất cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp thuế của doanh nghiệp.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để người dân dễ tiếp cận. Tiếp tục triển khai mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục nộp thuế, hải quan, kho bạc.
- Rà soát, đề xuất bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thuế, phí, chi ngân sách nhà nước để khuyến khích các hoạt động sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ khác trong dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Phối hợp với Điện lực Lào Cai triển khai và thực hiện các giải pháp nhằm giảm bớt các thủ tục, thời gian và chi phí tiếp cận để được cấp điện đối với các dự án doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án thủy điện trên địa bàn được bán điện lên điện lưới quốc gia.
- Tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định hướng đến năm 2025. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi phát triển các ngành công nghiệp và xây dựng các cụm tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý đúng pháp luật các hoạt động kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, lũng đoạn thị trường, cạnh tranh không lành mạnh đi đôi với tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế; phối hợp các ngành triển khai các Hiệp định Thương mại mà Việt Nam đã ký kết đến các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp tiếp cận, nắm bắt thực hiện có hiệu quả.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Đề xuất triển khai tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới theo đề án đã được phê duyệt trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đề xuất thực hiện mô hình sản xuất lớn trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình trên toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.
- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm bớt tổn thất sau thu hoạch.
6. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm.
- Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp về việc tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ nhằm tạo động lực cho sự phát triển bền vững và tăng khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập. Đề xuất các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực.
- Hỗ trợ các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 nhằm đáp ứng việc cải cách hành chính được công khai và minh bạch.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tham mưu triển khai thực hiện Luật Đất đai (sửa đổi năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Rà soát, đề xuất UBND tỉnh kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách, quy định pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp tạo quỹ đất sạch tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
- Thực hiện hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững. Thực hiện cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.
8. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật nói chung, các quy định liên quan đến cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với nội dung, tinh thần Hiến pháp năm 2013. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Hiến pháp năm 2013 trên địa bàn tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính, đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và trong quá trình thực thi.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh Lào Cai. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại tại các cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra cải cách hành chính theo kế hoạch tập trung vào các nội dung như công tác cải cách thủ tục hành chính, công tác tiếp nhận, giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, công tác giải quyết thủ tục theo mô hình một cửa, một cửa liên thông.
10. Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Khẩn trương nghiên cứu, tham mưu thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy, cải thiện hệ thống dịch vụ giao thông, giảm chi phí các dịch vụ vận tải trên toàn tỉnh.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và chủ đầu tư đẩy nhanh thực hiện đầu tư các dự án lớn về giao thông trên địa bàn như: Đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai giai đoạn 2, đường kết nối cao tốc với Sa Pa, cải tạo nâng cấp đường sắt, cải tạo nâng cấp QL279; cải tạo nâng cấp QL4E, cầu Giang Đông...; triển khai thủ tục xây dựng Cảng hàng không Lào Cai.
11. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn thuộc lĩnh vực xây dựng.
- Tham mưu xây dựng các đề án, các cơ chế huy động nguồn lực phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị, đặc biệt là nhà ở xã hội.
- Phối hợp với các ngành tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật để thực hiện Kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ của tỉnh.
- Phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên Môi trường, Tài chính rà soát lại quy trình giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng để kiến nghị với UBND tỉnh điều chỉnh hoàn thiện.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác quản lý đầu tư xây dựng, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí, nâng cao chất lượng công trình.
- Tập trung thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường bất động sản, đặc biệt là nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát quy hoạch cáo cơ sở giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương nâng cao chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra.
13. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động.
- Rà soát đề xuất, kiến nghị hoàn thiện các thủ tục điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập hoặc kiến nghị bãi bỏ các thủ tục điều kiện bất hợp lý không còn cần thiết, bổ sung kiến nghị sửa đổi và đơn giản hóa, giảm chi phí đối với các thủ tục theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề.
- Thực hiện kiểm soát chặt chẽ việc phát triển các cơ sở đào tạo nghề theo quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề.
- Nghiên cứu, đề xuất các cơ chế mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập.
14. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan: Triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành.
15. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương:
- Rà soát, kiến nghị hoàn thiện các cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, khuyến khích ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước.
- Tăng cường nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
- Xây dựng triển khai các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về phát triển công nghệ thông tin.
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, kiến nghị bổ sung các cơ chế chính sách khuyến khích ứng dụng thông tin trong các dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh.
16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.
17. Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, địa phương trên địa bàn xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
18. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương liên quan đẩy mạnh quan hệ ngoại giao, xúc tiến thương mại với Trung Quốc, góp phần tạo thuận lợi cho sản phẩm xuất khẩu, bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất giải pháp tạo thuận lợi cho các nhà đầu tư, thương nhân và khách du lịch đến tỉnh Lào Cai.
19. Các sở, ban, ngành, cơ quan, UBND các huyện, thành phố: theo chức năng, nhiệm vụ được giao tập hợp, rà soát và đánh giá tình hình thực hiện dịch vụ công, có giải pháp đổi mới tổ chức cung ứng các dịch vụ công theo hướng đa dạng hóa; nghiên cứu tham mưu, đề xuất những dịch vụ có thể mở cho tư nhân cung cấp với mức độ phù hợp và đảm bảo tiếp cận công bằng và bình đẳng đối với cơ hội kinh doanh các loại dịch vụ này và quyền tự do lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ theo cơ chế thị trường.
Tổ chức rà soát các quy định do sở; ngành mình tham mưu cho HĐND tỉnh, UBND tỉnh ban hành và tình hình tổ chức triển khai thực hiện quy định đó; nghiên cứu cải thiện các chỉ số thành phần trong chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) để phấn đấu PCI của tỉnh Lào Cai năm 2015 và 2016 đạt trong mức 10 địa phương dẫn đầu cả nước.
1. Các sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
Khẩn trương xây dựng, ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động cụ thể về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của từng sở, ban, ngành, địa phương, Kế hoạch hành động phải được xây dựng trước ngày 15/5/2015 và gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để theo dõi. Kế hoạch hành động phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và dự kiến các bước thực hiện để cải thiện các lĩnh vực theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện Kế hoạch này, Chương trình hành động, chương trình công tác của UBND tỉnh, của các sở, ban, ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã đề ra; có giải pháp xử lý phù hợp, kịp thời, linh hoạt; đồng thời kiến nghị, đề xuất những giải pháp chỉ đạo, điều hành hiệu quả.
Định kỳ 06 tháng và cả năm, tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Lào Cai, Báo Lào Cai chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức quán triệt, phổ biến Nghị quyết số 19/NQ-CP và Kế hoạch này trong các ngành, các cấp. Đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, tạo đồng thuận trong xã hội và thúc đẩy mạnh mẽ công tác cải cách thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành; địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thực hiện việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Định kỳ, 6 tháng và 01 năm (trước ngày 31/12 hàng năm) tổng hợp báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trình UBND tỉnh để báo cáo Chính phủ theo quy định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
- 3Kế hoạch 1473/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 4Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Nghị định 61/2010/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 2Luật đất đai 2013
- 3Quyết định 14/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 21/2011/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 4Quyết định 25/2014/QĐ-UBND về Chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 37/2014/QĐ-UBND về quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống và kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 6Quyết định 38/2014/QĐ-UBND về Quy định chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ phát triển trang trại, cơ sở chăn nuôi công nghiệp, cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Kết luận 103-KL/TW năm 2014 về sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 8Luật Đầu tư 2014
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 11Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 do Chính phủ ban hành
- 12Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 13Quyết định 11/2015/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy định về mức thu, quản lý và sử dụng tiền dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch có hưởng lợi từ DVMTR trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 15/2014/QĐ-UBND ngày 22/5/2014 của UBND tỉnh Lào Cai
- 14Kế hoạch 1473/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong hai năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
- 15Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 86/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 14/04/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/04/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định