- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 4Luật đấu thầu 2013
- 5Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 6Luật Xây dựng 2014
- 7Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 8Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 9Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 10Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 619/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 09 tháng 06 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRUNG TÂM HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới bán buôn, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, có tính đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phân hạng chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 56/TTr-SCT ngày 25/5/2016 về việc ban hành Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum do Sở Công Thương lập ngày 25/5/2016 với một số nội dung chính như sau (có Đề án kèm theo):
I. Mục tiêu:
Đổi mới mô hình tổ chức quản lý chợ góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; đồng thời đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ.
Thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ đảm bảo thống nhất, gọn nhẹ, hiệu quả, chuyên nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh thương mại và tăng thu cho ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ trong thời kỳ hội nhập.
II. Phạm vi:
Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ để áp dụng đối với chợ Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
III. Nguyên tắc, phương thức chuyển đổi.
1. Nguyên tắc chuyển đổi.
- Việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (mô hình quản lý chợ) Kon Plông phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; phù hợp với quy mô và tính chất của hạng chợ, hình thức đầu tư xây dựng chợ, bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định của chợ.
- Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông phải công khai minh bạch, bảo đảm ổn định xã hội và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; đảm bảo phát triển theo mô hình nông thôn mới; đảm bảo chế độ, quyền lợi hợp pháp của người lao động đang thực hiện nhiệm vụ quản lý chợ và tổ chức, cá nhân đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của chợ sau chuyển đổi.
- Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được thông tin rộng rãi đến các hộ kinh doanh buôn bán tại chợ. Cơ quan quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội địa phương lấy ý kiến của các tiểu thương đang kinh doanh buôn bán trong chợ với điều kiện phải có sự đồng thuận cao để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
2- Phương thức chuyển đổi:
a) Giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác quản lý chợ. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ.
b) Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý chợ gắn với đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ. Đơn vị bỏ vốn ra đầu tư xây dựng hoặc cải tạo chợ được ưu tiên xem xét trong quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ.
IV. Điều kiện chuyển đổi.
1- Phù hợp với Quy hoạch mạng lưới bán buôn, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kon Tum được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Không thay đổi mục đích sử dụng đất chợ sau chuyển đổi.
3- Đã được các cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản, tài chính.
V. Quy trình chuyển đổi:
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh khai thác chợ Kon Plông.
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thông báo Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
4. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã để giao đầu tư, quản lý, kinh doanh khai thác theo Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt.
5. Quyết định công nhận doanh nghiệp/hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
VI. Nguồn vốn dự kiến thực hiện:
1- Tổng vốn đầu tư cho dự án dự kiến: 39.000.000.000 đồng.
2- Nguồn vốn: vốn tự có của doanh nghiệp; vốn huy động khác và vốn vay ngân hàng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1- Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Kon Plông triển khai thực hiện Đề án đã phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp các cấp, các ngành, UBND huyện Kon Plông giải quyết những vấn đề phát sinh khi triển khai thực hiện Đề án thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương.
c) Có trách nhiệm phối hợp các cấp, các ngành, UBND huyện Kon Plông giải quyết những vấn đề phát sinh khi triển khai thực hiện Đề án thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành ở địa phương.
d) Chủ trì, phối hợp UBND huyện Kon Plông và các đơn vị liên quan báo cáo đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Đề án, làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2- UBND huyện Kon Plông
a) Thành lập và quy định nhiệm vụ của thành viên Ban chuyển đổi chợ Kon Plông.
b) Chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ Kon Plông xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trình UBND huyện phê duyệt.
c) Phê duyệt Kế hoạch, Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ; Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ Kon Plông và thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện.
d) Cung cấp các thông tin về quy hoạch theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.
đ) Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Phương án đã phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền về các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,...
e) Chủ trì kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo phân cấp quản lý.
3- Các sở ngành có liên quan: Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai Đề án theo quy định của ngành và Đề án được phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Kon Plông; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
THÍ ĐIỂM CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRUNG TÂM HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Tờ trình số 56/TTr-SCT ngày 25/5/2016 của Sở công Thương)
Phần mở đầu
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết.
Chợ là loại hình thương mại có từ lâu đời, nó không những là kênh lưu thông hàng hóa mà còn là một nét đẹp văn hóa truyền thống của người Việt Nam. Hiện nay có khoản hơn 40% giao dịch mua bán thông qua chợ, hơn 40% thông qua các cửa hàng, cửa hiệu, 10 - 15% kinh doanh qua siêu thị, 5 - 10% nhà sản xuất cung cấp trực tiếp. Duy trì và phát triển hiệu quả mạng lưới chợ sẽ góp phần mở rộng thị trường, đẩy mạnh lưu thông hàng hóa và dịch vụ, tiêu thụ nông sản hàng hóa và cung cấp vật tư, hàng tiêu dùng, góp phần phát triển sản xuất cải thiện đời sống nhân dân, nhất là người dân ở vùng nông thôn, miền núi của tỉnh.
Từ việc khảo sát, phân tích, đánh giá theo những tiêu chí khác nhau thực trạng phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum cho thấy, thời gian vừa qua, cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, mạng lưới chợ đáp ứng được nhu cầu trao đổi và lưu thông hàng hóa. Trong những năm tới, mạng lưới chợ trên địa bàn tỉnh được duy trì và phát triển như một loại hình thương mại phổ biến - phù hợp với tập quán sinh hoạt của đại đa số người dân các địa bàn và chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống thương mại và phát triển theo quy hoạch. Đây là quan điểm nhằm khẳng định vị trí của chợ trong hoạt động thương mại, phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay việc quản lý điều hành hoạt động của chợ còn nhiều bất cập, nhất là các chợ do UBND xã, phường, thị trấn, Phòng Kinh tế hạ tầng quản lý chủ yếu theo mô hình Ban quản lý, Tổ quản lý, chưa có doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ. Do đó việc đầu tư, cải tạo, nâng cấp, mở rộng chủ yếu vẫn là nguồn ngân sách nhà nước, chưa khai thác được các nguồn lực xã hội nhất là của doanh nghiệp, bên cạnh đó với sự quản lý yếu kém của các Ban quản lý chợ, nên việc thu không đủ bù đắp chi phí cho sửa chữa nên tình trạng thiếu vệ sinh công cộng, ô nhiễm môi trường, cơ sở vật chất xuống cấp, vấn đề văn minh trong thương mại, an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi chợ chưa được quan tâm đúng mức... làm người tiêu dùng chuyển dần sang sử dụng loại dịch vụ khác thuận tiện hơn như mua hàng tại siêu thị, tại các cửa hàng nhỏ trong khu dân cư đang sinh sống, giao hàng tận nhà và không ít người mua hàng thường xuyên tại các chợ đêm, chợ tự phát, các hộ kinh doanh lấn chiếm lòng lề đường.
Chính phủ đã có quy định về phát triển và quản lý chợ, tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động về chợ; kinh doanh khai thác và quản lý chợ đối với từng loại chợ cụ thể; quy định quản lý nhà nước về chợ.
Huyện Kon Plông là một trong ba vùng kinh tế động lực của tỉnh, là địa phương có thế mạnh về du lịch và phát triển nông nghiệp công nghệ cao. Đang thu hút mạnh dịch chuyển dân số, lao động, đặc biệt là khách tham quan du lịch, lưu trú ngày càng tăng nhất là các dịp lễ tết, ngày nghỉ cuối tuần, nhu cầu mua sắm, dịch vụ ngày càng tăng. Tuy nhiên hiện nay tại huyện có 1 chợ hạng 3 được xây dựng năm 2007 (do Trung tâm Môi trường và Dịch vụ đô thị huyện quản lý), việc quản lý chợ thiếu chuyên sâu, không tạo được động lực cho Ban quản lý chợ và chưa phù hợp quy định quản lý chợ dẫn đến hiệu quả khai thác thấp.
Để tăng cường công tác quản lý nhà nước nhằm đảm bảo chợ hoạt động đúng các quy định của pháp luật, quản lý, khai thác có hiệu quả, thu hút khách hàng đến với các chợ truyền thống, tăng sức mua, sức cạnh tranh cho kênh lưu thông hàng hóa qua chợ thì việc huyện Kon Plông đề nghị được thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý từ ban quản lý sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác chợ nhằm chuyển đổi mô hình quản lý, đầu tư xây dựng chợ An toàn - Văn minh - Hiệu quả là cần thiết, phù hợp thực tiễn nhằm củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động và quản lý chợ theo hướng văn minh, hiện đại và chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
II. Căn cứ pháp lý.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
- Luật Đấu thầu ngày 26/11/2013;
- Luật Xây dựng năm 2014;
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư; Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
- Quyết định số 1673/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới bán buôn, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, có tính đến năm 2025;
- Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 11/4/2014 của UBND tỉnh Kon Tum về việc phân hạng chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
Chương I
THỰC TRẠNG CƠ SỞ HẠ TẦNG, HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHỢ TRUNG TÂM HUYỆN KON PLÔNG
1. Cơ sở hạ tầng Chợ trung tâm huyện Kon Plông.
Chợ trung tâm huyện Kon Plông (sau đây gọi tắt là Chợ Kon Plông) nằm tại thôn Măng Đen, xã Đăk Long huyện Kon Plông, là trung tâm mua bán của huyện Kon Plông. Chợ được đầu tư xây dựng từ nguồn từ ngân sách nhà nước và đi vào hoạt động năm 2007.
- Chợ Kon Plông là chợ hạng 3 với tổng diện tích khuôn viên chợ 1.107m2; diện tích xây dựng chợ tính theo diện tích sàn 813m2. Trong đó: Hai dãy nhà lồng kiên cố (diện tích 621m2); 09 Ki ốt kinh doanh (diện tích 192 m2) và nhà vệ sinh.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ Kon Plông:
(ĐVT: 1.000 đồng)
TT | Tên công trình, hạng mục công trình | Nguyên giá | Năm sử dụng | Tổng mức khấu hao | Tổng giá trị còn lại | Nguồn vốn |
01 | Nhà lồng tạm, cổng chợ, sân bê tông, kè | 340.819 | 2007 | 222.691 | 118.127 | XDCB và thu SD đất |
02 | Nhà ki ốt và công trình phụ trợ | 782.435 | 2007 | 511.243 | 271.191 | XDCB và thu SD đất |
03 | Chợ trung tâm thương mại huyện | 1.359.924 | 2012 | 446.599 | 913.324 | XDCB và thu SD đất |
04 | Đường bê tông vào chợ trung tâm huyện | 565.627 | 2013 | 169.688 | 395.938 | XDCB và thu SD đất, tăng thu NS tỉnh. |
05 | Đường vào chợ và nhà lồng | 123.194 | 2016 | 8.217 | 114.976 | SN kinh tế |
| Tổng cộng | 3.171.999 |
| 1.337.736 | 1.813.560 |
|
- Hình thức quản lý: Chợ do Trung tâm Môi trường và Dịch vụ đô thị huyện (cơ quan chủ quản là Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Kon Plông) trực tiếp quản lý, hoạt động theo nội quy chợ đã được ban hành, niêm yết công khai, rõ ràng và phổ biến đến mọi thương nhân kinh doanh tại chợ. Chợ Kon Plông hoạt động thường xuyên từ sáng đến 17 giờ các ngày trong tuần.
2. Tình hình hoạt động của chợ Kon Plông:
a) Số hộ kinh doanh, bố trí, sắp xếp khu vực kinh doanh tại chợ: Số hộ kinh doanh trong chợ 77 hộ, trong đó: kinh doanh cố định 49 hộ, kinh doanh không cố định 28 hộ. Chợ sắp xếp bố trí ngành hàng tại hai nhà lồng. Nhà lồng số 01 buôn bán hàng may sẵn, giày dép, tạp hóa; nhà lồng số 02 kinh doanh mặt hàng tươi sống, gia súc, gia cầm; cụ thể trong 49 điểm kinh doanh cố định:
- Nhà lồng số 01: Kinh doanh quần áo may sẵn, giày, dép (08 lô sạp); kinh doanh hàng ăn uống, nước giải khát (06 lô sạp); kinh doanh tạp hóa (06 lô sạp).
- Nhà lồng số 02: Kinh doanh hàng rau, thịt tươi sống (10 lô sạp); kinh doanh gia cầm (04 lô sạp); kinh doanh hàng cá tươi sống (06 lô sạp).
- 09 Ki ốt kinh doanh xung quanh chợ: Kinh doanh tạp hóa, các mặt hàng gia dụng, quần áo may mặc, hoa quả tươi.
b) Vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm: Giữ gìn vệ sinh môi trường trong chợ là một trong những tiêu chuẩn đánh giá chất lượng; quản lý chợ. Tuy nhiên, hầu hết khu vực bán hàng tươi sống (thịt, cá), ăn uống của chợ không đảm bảo vệ sinh, nhất là khu vực hàng cá tươi, thịt rác thải chưa được người dân buôn bán bỏ vào thùng gây ô nhiễm. Khu vực hàng bún tươi bố trí tại khu vực hàng thịt, cá nguy cơ ô nhiễm chéo giữa thực phẩm chín và sống, không đảm bảo an toàn cho người sử dụng. Hệ thống nước thoát được lát bằng gạch lỗ, với địa hình nền chợ nghiêng nên nước chảy từ trên cao xuống thấp.
c) An toàn phòng chống cháy nổ: Vấn đề phòng chống cháy nổ ở chợ được xây dựng theo thiết kế đảm bảo an toàn, tuy nhiên một số hộ tự đấu nối điện chưa đúng quy trình, khoảng cách giữa bóng đèn và hàng chưa đủ tiêu chuẩn, hàng hóa chật chội gây cản trở lối thoát hiểm. Mỗi hộ chưa tự trang bị bình chữa cháy riêng.
d) Cấp điện: Hệ thống điện chợ Kon Plông được bố trí theo thiết kế đảm bảo an toàn, tuy nhiên một số hộ tự ý đấu nối điện chưa đúng quy trình và không được sự kiểm tra, hướng dẫn của cán bộ quản lý chợ nên nguy cơ xảy ra chập điện, gây mất an toàn.
e) Xử lý thu gom rác thải: Chợ Kon Plông được bố trí 10 thùng rác có nắp đậy tại các vị trí thuận lợi, để các tiểu thương bỏ rác vào và hàng ngày có xe chuyên dụng thu gom rác của Trung tâm Môi trường và Dịch vụ đô thị huyện đến gom rác chở đi. Tuy nhiên do một số tiểu thương ý thức kém đã bỏ rác dưới đất, xung quanh thùng rác gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi trường.
f) Thực hiện nhiệm vụ quản lý chợ: Do Trung tâm Môi trường và Dịch vụ đô thị huyện quản lý hoạt động, trong đó có 01 cán bộ làm công tác kiêm nhiệm trực tiếp thu phí hàng ngày tại chợ.
3. Ý kiến của thương nhân về quản lý, hoạt động chợ Kon Plông:
Kết quả thu thập ý kiến bằng phiếu của đại diện 38 hộ kinh doanh cố định tại chợ Kon Plông có 07 phiếu không hợp lệ và 31 phiếu hợp lệ; trong tổng số 31 phiếu hợp lệ:
- Về tiêu chí bố trí sắp xếp ngành hàng, gian hàng phù hợp, không phù hợp: Không phù hợp 16/31 phiếu.
- Về tiêu chí sự hài lòng với cách quản lý của Ban quản lý chợ hiện nay: Không hài lòng 20/31 phiếu.
- Về chuyển đổi qua mô hình giao cho doanh nghiệp đầu tư quản lý: 20/31 phiếu.
- Về thực hiện theo giai đoạn chuyển đổi: có 20/31 phiếu thống nhất chợ được chuyển đổi trong giai đoạn 2016 - 2020.
Nhìn chung các hộ kinh doanh mong muốn môi trường kinh doanh, buôn bán tại chợ cần được cải thiện để chợ bớt ế ẩm, thu hút ngày càng nhiều người đi chợ; sắp xếp, bố trí các quầy hàng phù hợp, có giải pháp xử lý nghiêm tình trạng các hộ lấn chiếm lòng lề đường xung quanh chợ để buôn bán, gây cạnh tranh không lành mạnh đối với các thương nhân làm ăn nghiêm túc trong phạm vi chợ. Các vấn đề về vệ sinh môi trường an toàn thực phẩm, dịch vụ tại chợ và an ninh trật tự cần được cải thiện để tạo điều kiện thuận lợi, thu hút người tiêu dùng đến chợ và mua hàng tại chợ...
4. Đánh giá chung:
- Ưu điểm: Chợ Kon Plông được đầu tư xây dựng theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định 1673/QĐ-UBND ngày 28/12/2009. Cơ sở vật chất (hệ thống cấp điện, hệ thống cấp nước, hệ thống PCCC) cơ bản đáp ứng được yêu cầu, đảm bảo hoạt động buôn bán của người dân. Hàng hóa kinh doanh phong phú, đa dạng về chủng loại, mẫu mã, chất lượng được đảm bảo, nguồn hàng được cung cấp từ thị trường thành phố Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi, một phần do dân địa phương cung cấp (rau củ quả, nông sản); Chợ không những tạo ra việc làm, thu nhập ổn định cho người dân, mà còn tạo ra nguồn thu cho ngân sách địa phương.
- Nhược điểm, tồn tại:
- Đơn vị quản lý chợ chưa đáp ứng điều kiện theo quy định như: Ban quản lý chợ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự trang trải các chi phí, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước (khoản 1 Điều 8 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ). Việc quản lý và điều hành hoạt động chợ còn nhiều bất cập.
- Tình trạng thiếu khu vệ sinh công cộng; chưa thực hiện thường xuyên thu gom rác và xử lý rác trong ngày nên gây ô nhiễm môi trường, cơ sở vật chất xuống cấp, vấn đề văn minh thương mại, an ninh trật tự và phòng cháy, chữa cháy trong phạm vi chợ chưa được quan tâm đúng mức; Nội quy chợ được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng quá trình hoạt động chưa thực hiện đúng nội quy; Việc bố trí, sắp xếp ki ốt, quầy hàng, ngành hàng chưa đảm bảo khoa học, còn xảy ra hiện tượng tự thay đổi sơ đồ bố trí các mặt hàng kinh doanh, lấn chiếm, cơi nới hành lang chợ để sử dụng sai mục đích gây mất an toàn giao thông và mỹ quan đô thị. Chưa có các dịch vụ như kho bảo quản, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm vv...
- Nguồn thu phí, lệ phí chợ không đủ bù đắp các khoản khấu hao và phục vụ duy tu, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp chợ,...
- Việc phổ biến các chính sách pháp luật về thuế, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, phòng cháy chữa cháy, hàng giả hàng nhái... có triển khai nhưng chưa thực sự đi vào ý thức của thương nhân kinh doanh tại chợ, cơ chế kiểm tra giám sát chợ chưa chặt chẽ còn gây bức xúc cho thương nhân.
Chương II
MỤC TIÊU, PHẠM VI, NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
I. Mục tiêu:
Đổi mới mô hình tổ chức quản lý chợ góp phần tạo môi trường pháp lý thuận lợi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, khai thác chợ; đồng thời đảm bảo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chợ.
Thiết lập mô hình tổ chức quản lý chợ đảm bảo thống nhất, gọn nhẹ, hiệu quả, chuyên nghiệp nhằm phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn, đảm bảo vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, văn minh thương mại và tăng thu cho ngân sách nhà nước; nâng cao năng lực cạnh tranh của mạng lưới chợ trong thời kỳ hội nhập.
II. Phạm vi:
Nghiên cứu, triển khai thí điểm việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ để áp dụng đối với chợ Kon Plông, huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum.
Trong năm 2016 thực hiện thí điểm việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ Kon Plông, huyện Kon Plông.
III. Nguồn vốn dự kiến thực hiện:
- Tổng vốn đầu tư cho dự án dự kiến: 39.000.000.000 đồng.
(Bằng chữ: Ba mươi chín tỷ đồng).
- Nguồn vốn: vốn tự có của doanh nghiệp; vốn huy động khác và vốn vay ngân hàng.
Chương III
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ
I. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy định này quy định thí điểm việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ Kon Plông từ đơn vị nhà nước quản lý sang mô hình doanh nghiệp (hoạt động theo Luật Doanh nghiệp) hoặc hợp tác xã (hoạt động theo Luật Hợp tác xã) quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
II. Nguyên tắc, phương thức chuyển đổi.
1. Nguyên tắc chuyển đổi.
- Việc chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý, kinh doanh, khai thác chợ (sau đây gọi tắt là mô hình quản lý chợ) Kon Plông phải được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; phù hợp với quy mô và tính chất của hạng chợ, hình thức đầu tư xây dựng chợ, bảo đảm sự hoạt động bình thường, ổn định của chợ.
- Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông phải công khai minh bạch, bảo đảm ổn định xã hội và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương; đảm bảo phát triển theo mô hình nông thôn mới; đảm bảo chế độ, quyền lợi hợp pháp của người lao động đang thực hiện nhiệm vụ quản lý chợ và tổ chức, cá nhân đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước và hiệu quả kinh tế - xã hội của chợ sau chuyển đổi.
- Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải được thông tin rộng rãi đến các hộ kinh doanh buôn bán tại chợ. Cơ quan quản lý chợ có trách nhiệm phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị xã hội địa phương lấy ý kiến của các tiểu thương đang kinh doanh buôn bán trong chợ với điều kiện phải có sự đồng thuận cao để hoàn chỉnh phương án chuyển đổi trước khi thực hiện các bước tiếp theo theo quy định.
2- Phương thức chuyển đổi:
a) Giao hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đầu tư, kinh doanh, khai thác quản lý chợ. Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ hoạt động theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ.
b) Trường hợp chuyển đổi mô hình quản lý chợ gắn với đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp chợ. Đơn vị bỏ vốn ra đầu tư xây dựng hoặc cải tạo chợ được ưu tiên xem xét trong quá trình lựa chọn đơn vị tiếp nhận quản lý chợ. Trường hợp chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc 01 hợp tác xã có nhu cầu tham gia quản lý chợ thì áp dụng hình thức giao; nếu có từ hai đơn vị đăng ký đầu tư trở lên thì áp dụng hình thức đấu thầu.
c) Việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông phải tuân thủ các bước được quy định tại Chương IV quy định này.
III. Điều kiện chuyển đổi.
1. Phù hợp với Quy hoạch mạng lưới bán buôn, chợ, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Kon Tum được UBND tỉnh phê duyệt.
2. Không thay đổi mục đích sử dụng đất chợ sau chuyển đổi.
3. Đã được các cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản, tài chính.
Chương IV
QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI
I. Các bước thực hiện
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình tổ chức, quản lý, kinh doanh khai thác chợ Kon Plông (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ Kon Plông).
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ).
3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thông báo Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Phương án chuyển đổi mô hình chợ).
4. Tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã để giao đầu tư, quản lý, kinh doanh khai thác theo Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được phê duyệt.
5. Quyết định công nhận doanh nghiệp/hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
II. Thành lập Ban chuyển đổi chợ Kon Plông.
1. Ban chuyển đổi chợ Kon Plông
Ban chuyển đổi chợ Kon Plông do Chủ tịch UBND huyện Kon Plông quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế - Hạ tầng. Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND huyện, Phó Trưởng Ban là lãnh đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng; các thành viên gồm Chủ tịch UBND xã Đăk Long và lãnh đạo phòng, ban chức năng liên quan do Chủ tịch UBND huyện quyết định.
2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ Kon Plông:
a) Xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông, trình UBND huyện phê duyệt.
b) Xây dựng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông theo Kế hoạch được duyệt, trình UBND huyện phê duyệt.
c) Triển khai, tổ chức thực hiện Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt; tổ chức xét giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ Kon Plông; trình UBND huyện ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ; tổng hợp kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc (nếu có) phản ánh về Sở Công Thương, UBND huyện Kon Plông để xem xét, giải quyết.
III. Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ Kon Plông.
- Nội dung Kế hoạch gồm: Hiện trạng chợ; Thời gian chuyển đổi; Phương thức chuyển đổi và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai, tổ chức thực hiện của các tổ chức, đơn vị liên quan.
- Công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND cấp xã và tại chợ để tổ chức, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
IV. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Ban chuyển đổi chợ Kon Plông chịu trách nhiệm:
Lập Phương án chuyển đổi mô hình chợ: phân công và hướng dẫn UBND xã Đăk Long và cơ quan chuyên môn giúp việc tham gia các nội dung của phương án chuyển đổi đối với chợ Kon Plông.
2. Nội dung của phương án chuyển đổi
a) Đánh giá hiện trạng chợ, bao gồm: Hồ sơ pháp lý về thành lập chợ; Hồ sơ về tài sản, quy mô xây dựng và nguồn vốn đầu tư xây dựng chợ; Hồ sơ về công nợ; Báo cáo quyết toán (hoặc báo cáo tài chính, sổ sách tài liệu thu chi) của chợ sau khi đã thực hiện kiểm kê, đánh giá, xác định giá trị toàn bộ tài sản nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi; Hồ sơ về đất đai; Báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chợ; Danh sách lao động thuộc Ban quản lý chợ/tổ quản lý chợ tại thời điểm chuyển đổi và danh sách những người dự kiến chuyển sang doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau khi chuyển đổi chợ; Danh sách các hộ kinh doanh cố định tại chợ.
b) Phương thức chuyển đổi
Phương án chuyển đổi phải nêu rõ hình thức lựa chọn quản lý, kinh doanh, khai thác chợ: Đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ hoặc chỉ định doanh nghiệp/ hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
c) Phương án đầu tư chợ (trường hợp chợ phải xây mới hoặc cải tạo, nâng cấp): Tổng vốn đầu tư; phương thức huy động vốn, thiết kế cơ sở, cấp công trình chợ, số lượng và diện tích điểm kinh doanh, kiốt bán hàng trong chợ, sơ đồ chợ; thời gian hoàn thành..., hoặc phương án duy tu, sửa chữa chợ.
d) Phương án bố trí chợ tạm: Địa điểm, diện tích, tổng số điểm bán hàng, thời gian hoàn thành.
e) Phương án quản lý, kinh doanh khai thác chợ gồm:
- Phương án quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trong 03 năm sau chuyển đổi, gồm: Phương án bố trí, sắp xếp ngành hàng kinh doanh; Phương án phòng cháy chữa cháy; Phương án vệ sinh môi trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: quản lý về giá, xử lý hàng hóa tại chợ; Phương án về hàng hóa và các nội dung khác có liên quan theo quy định.
- Phương án thu phí, lệ phí chợ, thu từ việc khai thác và dịch vụ khác.
- Phương án giải quyết giá trị, tài sản, nguồn vốn chợ và xử lý công nợ (nếu có).
- Vị trí ki ốt trước và sau khi chuyển đổi.
- Phương án bố trí, sắp xếp, giải quyết lao động.
- Dự kiến thời gian quản lý kinh doanh, khai thác chợ.
- Phương án quản lý, sử dụng đất đai và các yêu cầu khác (nếu có) để phục vụ công tác quản lý khác ở địa phương.
g) Trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ các bên liên quan khi thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ, bao gồm: Đơn vị đang quản lý chợ, doanh nghiệp, hợp tác xã tiếp nhận quản lý, kinh doanh khai thác chợ; chính quyền địa phương; các tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
h) Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ trước khi trình UBND huyện Kon Plông phê duyệt phải thông báo công khai đến các hộ kinh doanh tại chợ. Trong thời gian 15 ngày phải lấy ý kiến và được sự đồng thuận tối thiểu 60% các hộ kinh doanh trong khu vực kinh doanh chợ. Đồng thời khi tổ chức họp thông qua Phương án chuyển đổi, phải đạt tối thiểu 60% ý kiến đồng thuận của đại biểu tham gia hội nghị (Hội nghị này do Ban chuyển đổi chợ Kon Plông tổ chức, gồm các đại biểu, đại diện cho nhân dân xã nơi có chợ, các hộ kinh doanh trong chợ, các đoàn thể cấp xã).
V. Công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ:
1. Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ sau khi được phê duyệt phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở UBND cấp xã nơi có chợ, đơn vị quản lý chợ và tại chợ để các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ Kon Plông có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình quản lý chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Thời hạn công bố công khai Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ là 15 ngày làm việc kể từ ngày Phương án chuyển đổi mô hình chợ được phê duyệt.
Chương V
QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ ĐỂ GIAO QUẢN LÝ, KINH DOANH, KHAI THÁC CHỢ.
I. Đối tượng tham gia, hình thức, phương thức dự thầu, chỉ định thầu và thời hạn giao thầu.
1. Đối tượng tham gia dự thầu (gọi là nhà thầu) quản lý, kinh doanh khai thác chợ bao gồm doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, hợp tác xã:
a) Có đăng ký thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã.
b) Hạch toán tài chính độc lập.
c) Không đang trong quá trình giải thể, không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà thầu hoặc chỉ định thầu.
3. Phương thức đấu thầu: Thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng theo quy định của pháp luật.
4. Thời hạn giao thầu quản lý, kinh doanh, khai thác chợ được quy định trong Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt.
5. Căn cứ Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ được duyệt, Ban chuyển đổi chợ thông báo: Thời gian chuyển đổi; các điều kiện đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia quản lý, kinh doanh, khai thác chợ để các tổ chức, cá nhân quan tâm được biết. Việc thông báo được thực hiện công khai tại chợ Kon Plông, trên báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Website của Sở Công Thương và tại trụ sở của UBND huyện Kon Plông, Đài Truyền thanh - Truyền hình Kon Plông, UBND cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.
Các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nguyện vọng tham gia, gửi hồ sơ giới thiệu năng lực của đơn vị (năng lực tài chính, năng lực và kinh nghiệm kinh doanh, việc chấp hành quy định của pháp luật...) đến Ban chuyển đổi chợ Kon Plông trong vòng 15 ngày kể từ ngày thông báo công khai.
II. Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu
Quy trình đấu thầu lựa chọn nhà thầu quản lý, kinh doanh khai thác chợ thực hiện theo Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
III. Tổ chức giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ
1. Hình thức giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ được áp dụng trong trường hợp sau:
a) Chỉ có 01 doanh nghiệp hoặc 01 hợp tác xã (đủ điều kiện) có nhu cầu tham gia quản lý chợ.
b) Trường hợp hết thời hạn nộp hồ sơ dự thầu mà không có đơn vị nào tham gia nộp hồ sơ (kể cả thời gian gia hạn 15 ngày), cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép thực hiện hình thức giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.
c) Trường hợp có 02 đơn vị trở lên đủ điều kiện về năng lực tài chính, năng lực quản lý cùng có nguyện vọng tham gia quản lý chợ thì các tiêu chí xem xét lựa chọn đơn vị tiếp nhận, quản lý chợ, Ban chuyển đổi chợ thực hiện theo thứ tự sau:
Ưu tiên 1: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã được thành lập từ Ban quản lý chợ hiện đang quản lý chợ chuyển đổi.
Ưu tiên 2: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có trụ sở chính đóng tại xã có chợ.
Ưu tiên 3: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có trụ sở chính đóng tại huyện, thành phố có chợ.
Ưu tiên 4: Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có trụ sở chính đóng ở tỉnh Kon Tum.
Căn cứ hồ sơ năng lực của các đơn vị có nguyện vọng và thứ tự ưu tiên trên, Ban chuyển đổi chợ Kon Plông tiến hành lựa chọn 01 đơn vị và thông tin cho đơn vị khác biết lý do không được chọn (đối với trường hợp có hai đơn vị đăng ký trở lên).
IV. Công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
1. Sau khi có kết quả đấu thầu quy định tại Mục II Chương V hoặc kết quả xét chọn giao doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý chợ quy định tại Mục III Chương V; Ban chuyển đổi chợ Kon Plông có trách nhiệm tổng hợp, trình UBND huyện Kon Plông ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã, quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
Ban chuyển đổi chợ Kon Plông có trách nhiệm thông báo đến doanh nghiệp/hợp tác xã được lựa chọn tiếp nhận và quản lý chợ trong thời hạn chậm nhất là 05 (năm) ngày, kể từ ngày UBND huyện Kon Plông ra quyết định công nhận. Trường hợp đơn vị không được công nhận tiếp nhận, Ban chuyển đổi chợ Kon Plông trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do để đơn vị biết.
2. Nội dung quyết định bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ;
b) Nội dung cơ bản của Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan;
d) Tổ chức thực hiện;
e) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được duyệt.
3. Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ bị thu hồi trong trường hợp doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có Quyết định công nhận.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc UBND huyện Kon Plông triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì, phối hợp các cấp, các ngành, UBND huyện Kon Plông giải quyết những vấn đề phát sinh khi triển khai thực hiện Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ Kon Plông thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương.
c) Phối hợp các cấp, các ngành, UBND huyện Kon Plông giải quyết những vấn đề phát sinh khi triển khai thực hiện Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ Kon Plông thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp các ngành ở địa phương.
d) Đề xuất cấp có thẩm quyền thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ nếu doanh nghiệp/hợp tác xã không thực hiện đúng Phương án hoặc không đúng thời gian đã được phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp UBND huyện Kon Plông và các đơn vị liên quan báo cáo đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, làm cơ sở nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Hướng dẫn giải quyết chế độ với cán bộ, nhân viên (trong biên chế nhà nước) và người lao động hợp đồng (nếu có) đang thực hiện nhiệm vụ quản lý, công tác tại chợ Kon Plông khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn UBND huyện Kon Plông trình tự, thủ tục, phương pháp đánh giá, xác định giá trị tài sản, nguồn vốn đã đầu tư và công nợ của chợ tại thời điểm chuyển đổi.
b) Hướng dẫn việc xử lý, thanh toán tài sản có nguồn gốc từ vốn ngân sách Nhà nước sang loại hình doanh nghiệp, hợp tác xã và việc quản lý, sử dụng nguồn vốn thu được từ công tác chuyển đổi chợ theo quy định hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, giám sát trong lĩnh vực đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp/hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, nâng cấp xây dựng, chợ theo quy định hiện hành.
b) Phối hợp các sở, ngành, UBND huyện Kon Plông thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà nước về đất đai, bảo vệ môi trường trong quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo quy định.
6. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc áp dụng Quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng chợ theo quy định hiện hành khi đầu tư, sửa chữa, nâng cấp cải tạo chợ.
b) Kiểm tra, xem xét sự phù hợp về quy hoạch đối với địa điểm, quy mô chợ thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý.
c) Thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình theo quy định tại Điều 57 và Điều 82 của Luật Xây dựng.
II. Trách nhiệm của UBND huyện Kon Plông
1. Thành lập và quy định nhiệm vụ của thành viên Ban chuyển đổi chợ Kon Plông.
2. Chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ Kon Plông xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ, trình UBND huyện phê duyệt.
3. Phê duyệt Phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ; Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ Kon Plông.
4. Cung cấp các thông tin về quy hoạch theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch đô thị.
5. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo Phương án đã phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động,... Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn thì có văn bản báo cáo, đề xuất gửi sở, ngành chuyên môn và Sở Công Thương để được hướng dẫn giải quyết.
6. Thu hồi Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được UBND cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay đổi phương án chuyển đổi chợ.
7. Chủ trì kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ theo phân cấp quản lý.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh bổ sung phù hợp thực tế./.
- 1Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 2Quyết định 696/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 5Quyết định 5848/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Thí điểm quản lý các cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn các quận nội thành của thành phố Hà Nội
- 6Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Thí điểm quản lý cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn quận nội thành của thành phố Hà Nội”
- 7Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 8Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 9Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 5Luật hợp tác xã 2012
- 6Luật đấu thầu 2013
- 7Nghị định 63/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu
- 8Luật Xây dựng 2014
- 9Luật Doanh nghiệp 2014
- 10Nghị định 15/2015/NĐ-CP về đầu tư theo hình thức đối tác công tư
- 11Nghị định 30/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư
- 12Nghị định 32/2015/NĐ-CP về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
- 13Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Quyết định 696/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 17Quyết định 15/2016/QĐ-UBND Quy chế chuyển đổi mô hình quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 18Quyết định 49/2016/QĐ-UBND Quy chế đấu thầu quản lý, khai thác và kinh doanh chợ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 19Quyết định 5848/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án Thí điểm quản lý các cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn các quận nội thành của thành phố Hà Nội
- 20Kế hoạch 215/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Thí điểm quản lý cửa hàng kinh doanh trái cây trên địa bàn quận nội thành của thành phố Hà Nội”
- 21Quyết định 3537/QĐ-UBND năm 2017 quy định về thực hiện chuyển đổi thí điểm mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 22Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 23Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 619/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/06/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Đức Tuy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/06/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực