Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2019/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 01 tháng 4 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu giá ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ; số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 về phát triển và quản lý chợ; số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 10/TTr-SCT ngày 05 tháng 3 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2019.
Điều 3. Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUY TRÌNH CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH QUẢN LÝ, KINH DOANH VÀ KHAI THÁC CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
1. Quy định này quy định quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ từ Ban quản lý chợ, tổ quản lý chợ do cấp có thẩm quyền thành lập hoặc xã, phường, thị trấn quản lý chợ sang mô hình doanh nghiệp (hoạt động theo Luật Doanh nghiệp) hoặc Hợp tác xã (hoạt động theo luật Hợp tác xã) quản lý kinh doanh, khai thác chợ (gọi tắt là quản lý chợ).
2. Quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trong Quy định này được thực hiện đối với các chợ do Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, xây dựng theo quy hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Các chợ được xây dựng mới theo quy hoạch bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế; siêu thị, trung tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hóa, bao gồm cả siêu thị, trung tâm thương mại có vốn đầu tư nước ngoài không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
1. Cơ quan quản lý nhà nước về chợ.
2. Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ do cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đang trực tiếp quản lý chợ.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ.
Điều 3. Nguyên tắc chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Thực hiện chuyển đổi theo đúng các quy định của các văn bản pháp luật hiện hành và của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.
2. Quá trình chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải công khai, minh bạch theo kế hoạch được duyệt; đảm bảo ổn định xã hội, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đảm bảo phát triển theo mô hình nông thôn mới và đảm bảo các chế độ, lợi ích hợp pháp của người lao động trong Ban quản lý chợ, Tổ quản lý chợ, các tổ chức, cá nhân hiện đang kinh doanh tại chợ; đáp ứng các yêu cầu quản lý của Nhà nước, hiệu quả kinh tế - xã hội của các chợ sau chuyển đổi.
3. Việc chuyển đổi chợ phải hạn chế tối đa những tác động làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ.
Áp dụng hình thức đấu giá theo Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Các chợ thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ phải có đủ các điều kiện sau:
1. Phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Không thay đổi mục đích sử dụng đất chợ sau chuyển đổi.
3. Đã được các cơ quan có thẩm quyền định giá tài sản, tài chính tại thời điểm chuẩn bị chuyển đổi.
1. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi là Ban chuyển đổi chợ).
2. Xây dựng, phê duyệt, công bố Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ).
3. Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thông báo Phương án chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ (sau đây gọi tắt là Phương án chuyển đổi mô hình chợ).
4. Tổ chức đấu giá lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ hoặc thực hiện lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã để giao đầu tư, quản lý, kinh doanh khai thác theo Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ đã trúng đấu giá.
Điều 7. Thành lập Ban chuyển đổi chợ
1. Ban chuyển đổi chợ được thành lập ở hai cấp, hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm
a) Đối với cấp tỉnh
Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Sở Công Thương. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách Công Thương; Phó Trưởng Ban thường trực là Giám đốc Sở Công Thương; thành viên Ban chuyển đổi là đại diện lãnh đạo một số sở ngành: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội; Liên minh Hợp tác xã, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (nơi có chợ dự kiến chuyển đổi).
b) Đối với cấp huyện, thành phố
Ban chuyển đổi chợ các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ban chuyển đổi chợ cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế. Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó Trưởng Ban là lãnh đạo Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Kinh tế; thành viên Ban chuyển đổi chợ đại diện lãnh đạo một số phòng ban, Tổ trưởng tổ quản lý chợ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định. Khi tiến hành chuyển đổi chợ nào thì mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có chợ và Trưởng Ban quản lý chợ đó làm thành viên.
2. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng Kế hoạch, chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn.
b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ quản lý chợ hạng 1 hàng năm, 05 (năm) năm.
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện Kế hoạch và Phương án chuyển đổi mô hình chợ; tổng hợp kết quả thực hiện và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).
3. Nhiệm vụ của Ban chuyển đổi chợ cấp huyện
a) Xây dựng kế hoạch 5 năm và hàng năm về chuyển đổi chợ trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt đối với chợ hạng 2, hạng 3.
b) Xây dựng phương án, tổ chức thực hiện phương án chuyển đổi mô hình chợ (chợ hạng 2, hạng 3) trên địa bàn theo Kế hoạch đã được phê duyệt; trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
c) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ quy định tại Khoản 2, Điều 4 của Quy trình.
đ) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) triển khai thực hiện chuyển đổi chợ trên địa bàn; tổng hợp kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc (nếu có) phản ánh về Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết.
Điều 8. Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ
1. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình các chợ hạng 1, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng Kế hoạch chuyển đổi mô hình các chợ hạng 2 và 3. Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ năm sau do Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và gửi về Sở Công Thương trước ngày 31 tháng 10 năm trước để tổng hợp, theo dõi và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
2. Nội dung Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ gồm: Hiện trạng các chợ; thời gian chuyển đổi; Phương thức áp dụng đối với từng chợ trên địa bàn và phân công trách nhiệm, thời hạn triển khai và tổ chức thực hiện của các tổ chức, đơn vị có liên quan.
3. Công bố công khai Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi và tại chợ được chuyển đổi để tổ chức, cá nhân có liên quan biết.
Điều 9. Xây dựng phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ được lập trên cơ sở Kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ được phê duyệt
Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh chịu trách nhiệm lập phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1 trên địa bàn tỉnh.
Ban chuyển đổi chợ cấp huyện chịu trách nhiệm lập phương án chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn (chợ hạng 2, hạng 3); phân công và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý chợ hoặc cơ quan chuyên môn giúp việc tham gia các nội dung của phương án chuyển đổi đối với từng chợ trên địa bàn.
2. Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình chợ
a) Đánh giá hiện trạng chợ.
b) Phương thức chuyển đổi.
c) Dự kiến bố trí chợ tạm (nếu có).
d) Quản lý, kinh doanh khai thác sau chuyển đổi mô hình chợ.
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan khi thực hiện chuyển đổi mô hình chợ.
e) Các vấn đề khác có liên quan.
Trưởng Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh hướng dẫn nội dung chi tiết của phương án chuyển đổi mô hình chợ.
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 1 do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 2, hạng 3 do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 11. Công khai phương án chuyển đổi mô hình chợ
1. Phương án chuyển đổi mô hình chợ sau khi được phê duyệt phải được thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ, Ban quản lý chợ và tại các chợ để các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
2. Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm tuyên truyền, giải thích, giải đáp các chủ trương, chính sách có liên quan đến công tác chuyển đổi mô hình chợ; cung cấp hồ sơ, tài liệu cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, các đối tượng khác có nhu cầu tìm hiểu để tham gia tiếp nhận quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
3. Thời hạn công bố công khai phương án chuyển đổi chợ là 15 ngày làm việc kể từ ngày phương án chuyển đổi mô hình chợ được phê duyệt.
Điều 12. Đối tượng tham gia hình thức đấu giá
Đối tượng tham gia đấu giá quản lý, kinh doanh khai thác chợ là đơn vị đảm bảo đủ điều kiện theo quy định tại Nghị định 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các Văn bản hướng dẫn dưới Luật.
Các đối tượng tham gia đấu giá thực hiện đấu giá theo đúng quy trình, quy định quy định tại Luật số 15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội về Quản lý, sử dụng tài sản công.
1. Sau khi có kết quả đấu giá, Ban chuyển đổi chợ các cấp có trách nhiệm tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ra quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
2. Nội dung quyết định bao gồm:
a) Tên doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý, kinh doanh khai thác chợ.
b) Nội dung cơ bản của phương án chuyển đổi mô hình chợ.
c) Quyền lợi, trách nhiệm, nghĩa vụ của các bên liên quan.
d) Tổ chức thực hiện.
đ) Xử lý vi phạm nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được duyệt.
Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ban ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan phổ biến, triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi, tổng hợp kết quả triển khai của các huyện, thành phố, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và đề xuất các giải pháp để thực hiện Quy định đạt kết quả.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tổ chức kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
2. Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Giải quyết chế độ với cán bộ, nhân viên thuộc Ban quản lý chợ (trong biên chế nhà nước) và đối với người lao động hợp đồng làm việc tại Ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ theo các văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
b) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn việc xây dựng, thẩm định giá dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ theo quy định hiện hành.
b) Chủ trì tham mưu Quy trình đấu giá tài sản công về quản lý, kinh doanh khai thác chợ đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư quản lý, kinh doanh khai thác chợ theo quy định của pháp luật hiện hành.
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
c) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn thủ tục cho thuê đất đối với các Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý chợ theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Phối hợp các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện công tác kiểm tra, quản lý Nhà nước về môi trường tại các chợ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
6. Sở Xây dựng
a) Hướng dẫn, thẩm định thiết kế, quản lý nhà nước về chất lượng xây dựng theo quy định hiện hành đối với các dự án xây dựng mới, nâng cấp cải tạo chợ.
b) Kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy định về quy hoạch xây dựng chợ đối với các chợ thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý.
c) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
7. Cục Thuế tỉnh
a) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải nộp ngân sách khác đối với các đơn vị quản lý chợ.
b) Phối hợp với các sở, ngành kiểm tra hoạt động của Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 1.
8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Chủ động tuyên truyền Luật Hợp tác xã; phối hợp với các ngành, các cấp vận động thành lập mới các Hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ.
b) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký thành lập Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, khai thác chợ.
c) Phối hợp với các sở, ngành có liên quan kiểm tra hoạt động của Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ.
9. Các sở, ngành khác có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thành lập và quy định nhiệm vụ của từng thành viên Ban chuyển đổi chợ cấp huyện. Tổ chức đấu giá các chợ trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo Ban chuyển đổi chợ cấp huyện xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình chợ.
3. Phê duyệt Kế hoạch và phương án chuyển đổi mô hình chợ hạng 2, hạng 3; quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng hạng 2, hạng 3 trên địa bàn.
4. Triển khai, tổ chức thực hiện việc chuyển đổi mô hình chợ trên địa bàn theo phương án đã được phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung có liên quan về tài sản, đất đai, lao động... Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc khó khăn, kịp thời có văn bản báo cáo, đề xuất gửi sở, ngành chuyên môn hoặc Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh để được hướng dẫn giải quyết.
5. Thu hồi Quyết định công nhận Doanh nghiệp, Hợp tác xã quản lý, khai thác và kinh doanh chợ hạng 2, hạng 3, nếu Doanh nghiệp, Hợp tác xã không thực hiện đúng phương án chuyển đổi chợ đã được phê duyệt hoặc không triển khai thực hiện sau 12 tháng kể từ ngày có quyết định công nhận mà không được Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận gia hạn thời gian chuyển đổi hay thay đổi phương án chuyển đổi chợ.
6. Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch chuyển đổi chợ về Sở Công Thương, Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh vào ngày 25 tháng cuối Quý để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ đối với chợ hạng 3 và các chợ trên địa bàn, đảm bảo đúng Kế hoạch và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tham gia với Ban chuyển đổi chợ cấp huyện tổ chức lựa chọn giao hoặc đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp/hợp tác xã quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn.
3. Thông báo công khai Phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt tại trụ sở làm việc và Ban quản lý chợ để Doanh nghiệp, Hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công.
Điều 18. Trách nhiệm của Ban quản lý/Tổ quản lý chợ
1. Triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ theo Kế hoạch đã được phê duyệt và các nội dung liên quan.
2. Chuẩn bị đầy đủ thông tin về hiện trạng chợ đang quản lý, cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền để làm căn cứ xây dựng phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
3. Thông báo công khai phương án chuyển đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Định kỳ ngày 01 tháng 12 hằng năm, Ban chuyển đổi chợ cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình, tiến độ thực hiện Kế hoạch, phương án chuyển đổi chợ đã được duyệt cho Ban chuyển đổi chợ cấp tỉnh, Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với thực tế./.
- 1Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 2Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 5Kế hoạch 2228/KH-UBND năm 2019 về chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 7Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 1Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 2Nghị định 114/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ
- 3Luật hợp tác xã 2012
- 4Luật đất đai 2013
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Quyết định 29/2014/QĐ-UBND về quy trình chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 7Luật Doanh nghiệp 2014
- 8Luật đấu giá tài sản 2016
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 12Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 13Quyết định 619/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác Chợ Trung tâm huyện Kon Plông, tỉnh Kon Tum
- 14Nghị định 151/2017/NĐ-CP về hướng dẫn Luật quản lý, sử dụng tài sản công
- 15Quyết định 20/2019/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 06/2018/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 16Kế hoạch 2228/KH-UBND năm 2019 về chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 17Quyết định 35/2015/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 18Quyết định 35/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 19Quyết định 40/2021/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 56/2015/QĐ-UBND Quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 05/2019/QĐ-UBND quy định về quy trình chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh và khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 05/2019/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/04/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Văn Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra