- 1Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 1Quyết định 63/2022/QĐ-UBND quy định phân loại, chuyển giao và tiếp nhận người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 2Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 3Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2017/QĐ-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 03 tháng 8 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015,
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 4 Điều 11 Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH- BTC ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/ND-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 871/TTr-SLĐTBXH ngày 22 tháng 5 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tập trung người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 1298/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2008 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Tài chính, Tư pháp; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện, các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẬP TRUNG NGƯỜI LANG THANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ VÀO NUÔI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2017/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định quy trình tập trung, chuyển giao và tiếp nhận người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý.
1. Người lang thang trên địa bàn tỉnh quy định tại Điều 1 bao gồm:
a) Người lang thang xin ăn;
b) Người tâm thần lang thang;
c) Người dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật đeo bám chèo kéo người đi đường, khách du lịch;
d) Các đối tượng xã hội khác sống lang thang.
2. Các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và các cơ quan có liên quan.
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người lang thang xin ăn là những người trực tiếp xin ăn.
2. Người tâm thần lang thang: Là những người có dấu hiệu rối loạn tâm thần đi lang thang, có hành vi gây mất trật tự xã hội, gây nguy hiểm cho người khác hoặc có các hành vi thiếu văn hóa làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.
3. Người dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật đeo bám chèo kéo người đi đường, khách du lịch: Là những người đi theo để hỗ trợ hoặc trực tiếp dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật để xin ăn, hành nghề buôn bán.
4. Các đối tượng xã hội khác sống lang thang: Là những người ốm yếu, suy kiệt sống lang thang trên địa bàn, đặc biệt là những nơi công cộng như vỉa hè, chợ, bến xe, nhà ga, nhà hàng, quán ăn, gầm cầu, công viên.
QUY TRÌNH TẬP TRUNG, CHUYỂN GIAO VÀ TIẾP NHẬN ĐỐI TƯỢNG
Điều 4. Quy trình tập trung, chuyển giao và tiếp nhận đối tượng
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tật là Ủy ban nhân dân cấp xã) chỉ đạo công an, trạm y tế phối hợp với các đoàn thể liên quan ở cấp xã tổ chức tập trung, phân loại các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này để tìm hiểu thông tin liên quan đến đối tượng, lập biên bản và chuyển giao như sau:
a) Trường hợp xác định được địa chỉ cư trú, gia đình thân nhân của đối tượng: thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để liên hệ với gia đình đến cam kết, tiếp nhận quản lý, giáo dục, tạo điều kiện ổn định cuộc sống.
Riêng đối với đối tượng tại điểm c khoản 1 Điều 2 thì Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với công an nơi phát hiện đối tượng để có biện pháp xử lý triệt để, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
b) Trường hợp không liên hệ được gia đình hoặc không xác định được thân nhân và địa chỉ cư trú, thì chuyển giao cho các đơn vị sau:
- Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này.
- Trung tâm Bảo trợ trẻ em (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội): đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này dưới 16 tuổi.
- Bệnh viện Tâm thần Huế (thuộc Sở Y tế): đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này; trường hợp đối tượng được tập trung lần thứ 2 trở lên thì chuyển cho Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh.
- Trung tâm Y tế/Bệnh viện các huyện, thị xã và thành phố Huế: đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này.
2. Đội Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Huế.
Nếu phát hiện người lang thang trên địa bàn thành phố Huế thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này.
3. Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tiếp nhận đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Đội quản lý đô thị thành phố Huế chuyển giao, nuôi dưỡng tạm thời và giải quyết như sau:
a) Trong quá trình nuôi dưỡng tạm thời, tiến hành khai thác thông tin liên quan nếu xác định được địa chỉ cư trú thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú liên hệ với gia đình đến cam kết, tiếp nhận để quản lý, giáo dục, tạo điều kiện ổn định cuộc sống.
b) Trường hợp không xác định được địa chỉ cư trú, thân nhân gia đình: Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị chuyển vào nuôi dưỡng, quản lý tại Trung tâm.
Trừ trường hợp đối tượng quy định tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều 2 Quy định này dưới 16 tuổi thì chuyển giao cho Trung tâm Bảo trợ trẻ em (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) nuôi dưỡng tạm thời và giải quyết theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 4 Quy định này.
4. Bệnh viện Tâm thần Huế (thuộc Sở Y tế): tiếp nhận đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Quy định này do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Đội quản lý đô thị thành phố Huế chuyển giao, có trách nhiệm khám sàng lọc, điều trị và giải quyết như sau:
a) Sau khi khám xác định có biểu hiện tâm thần sẽ điều trị cho đến khi bệnh nhân ổn định. Đồng thời khai thác thông tin liên quan đến đối tượng, nêu xác định được địa chỉ nơi cư trú thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú liên hệ với gia đình đến cam kết, tiếp nhận để chăm sóc, nuôi dưỡng;
b) Trường hợp không xác định được địa chỉ cư trú, thân nhân gia đình thì chuyển Trung tâm Bảo trợ Xã hội làm thủ tục nuôi dưỡng, quản lý.
Trường hợp người tâm thần là trẻ em, Trung tâm Bảo trợ xã hội tổ chức chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với lứa tuổi của trẻ em.
Trường hợp người tâm thần lang thang có kèm theo các bệnh lý khác vượt quá khả năng điều trị của Bệnh viện Tâm thần Huế thì lập thủ tục chuyển tuyến theo quy định hiện hành.
5. Trung tâm Y tế/Bệnh viện các huyện, thị xã và thành phố Huế: Tiếp nhận đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Quy định này do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Đội quản lý đô thị thành phố Huế chuyển giao, có trách nhiệm khám và điều trị ổn định. Sau đó chuyển giao cho Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội (có xác nhận bằng văn bản về tình trạng sức khỏe khi chuyển giao của Trung tâm Y tế/Bệnh viện các huyện, thị xã và thành phố Huế) hoặc Trung tâm Bảo trợ trẻ em nếu là người dưới 16 tuổi.
a) Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội (hoặc Trung tâm Bảo trợ trẻ em) tiến hành khai thác thông tin liên quan đến người lang thang ốm yếu, suy kiệt đã điều trị ổn định, nếu xác định được địa chỉ cư trú thì thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú liên hệ với gia đình đến cam kết, tiếp nhận đưa về địa phương để giáo dục, quản lý;
b) Trường hợp không xác định được địa chỉ cư trú, Trung tâm làm thủ tục đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định tiếp nhận nuôi dưỡng, quản lý.
6. Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a, c và d khoản 1 Điều 2 Quy định này sau khi chuyển về Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc Trung tâm Bảo trợ trẻ em chăm sóc, nuôi dưỡng mới phát hiện đối tượng có biểu hiện tâm thần thì tiếp tục quản lý nuôi dưỡng nếu bệnh nhẹ (được bác sỹ chuyên khoa tâm thần khám, sàng lọc và chỉ định điều trị tại chỗ); Nếu có biểu hiện bệnh nặng (có văn bản xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên) thì Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội hoặc Trung tâm Bảo trợ trẻ em đề nghị Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chuyển đến Trung tâm Bảo trợ xã hội để chăm sóc.
Điều 5. Chuyển trả đối tượng về địa phương quản lý, giáo dục
Định kỳ cuối quý III hàng năm hoặc ở thời điểm tập trung đông đối tượng, các cơ sở Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý có trách nhiệm rà soát, lập danh sách những người lang thang ở các tỉnh, thành phố khác đang được nuôi dưỡng tại Cơ sở/Trung tâm báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông báo cho các tỉnh, thành phố phối hợp tiếp nhận về địa phương quản lý, giáo dục.
1. Ngân sách nhà nước
a) Kinh phí tiếp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng người lang thang do các địa phương đội Quản lý đô thị Huế tổ chức tập trung chuyển giao cho các cơ sở bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, kể cả kinh phí phát sinh thực tế khi đối tượng phải chuyển tuyến điều trị tại các cơ sở y tế dài ngày, mắc bệnh nan y, chết, kinh phí thuê người chăm sóc được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp đảm bảo xã hội hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Chi phí điều trị và những dịch vụ chăm sóc khác cho đối tượng trong trường hợp phải điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh trước khi chuyển cho các cơ sở Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý mà không có thẻ bảo hiểm y tế được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hàng năm của Sở Y tế;
c) Ngân sách các huyện, thị xã và thành phố Huế bảo đảm kinh phí chi cho nhiệm vụ phát hiện, chuyển giao người lang thang cho Bệnh viện tâm thần Huế, các cơ sở Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý và kinh phí thực hiện các thủ tục đưa đối tượng về địa phương cư trú (nếu xác định được địa chỉ cư trú).
2. Nguồn khác theo quy định của pháp luật: hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân; các nguồn quỹ từ thiện, quỹ xã hội (nếu có).
3. Việc lập, phân bổ dự toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 7. Trách nhiệm của các Cơ quan, ban, ngành có liên quan
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này;
b) Chỉ đạo các Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội, Trung tâm Bảo trợ trẻ em tiếp nhận người lang thang do các cơ quan, đơn vị liên quan chuyển giao theo đúng quy định tại Điều 4 Quy định này;
c) Kịp thời ban hành quyết định tiếp nhận các đối tượng tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều 4 Quy định này vào chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung tại các cơ sở Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định;
d) Chỉ đạo Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các địa phương, cơ quan liên quan xử lý nghiêm minh các đối tượng có hành vi tổ chức, dẫn dắt, xúi dục, thuê hoặc ép buộc trẻ em, người khuyết tật đi xin ăn, hành nghề buôn bán theo quy định của pháp luật;
đ) Thông báo và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh thành phố có đối tượng lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để giao nhận. Kiên quyết và kịp thời tổ chức chuyển trả đối tượng để các tỉnh, thành phố có biện pháp giải quyết;
e) Hàng năm, lập dự toán kinh phí thực hiện và quản lý sử dụng theo quy định hiện hành.
2. Sở Y tế:
a) Chỉ đạo Trung tâm Y tế (Bệnh viện) các huyện, thị xã và thành phố Huế, Bệnh viện tâm thần Huế tiếp nhận, khám và điều trị cho đối tượng quy định tại điểm b và d Điều 2 Quy định này. Phối hợp với Trung tâm Nuôi dưỡng và Cung cấp dịch vụ công tác xã hội, Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Bảo trợ trẻ em giải quyết người lang thang theo đúng nội dung quy định tại Điều 4 Quy định này;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Y tế (Bệnh viện) các huyện, thị xã và thành phố Huế, Bệnh viện tâm thần Huế, hàng năm lập dự toán kinh phí thực hiện tiếp nhận người tâm thần lang thang, người lang thang ốm yếu, suy kiệt trong thời gian điều trị và chăm sóc tại Bệnh viện vào dự toán ngân sách của đơn vị, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định định mức kinh phí điều trị, tiền thuế người chăm sóc, tiền ăn hỗ trợ đối tượng trong thời gian điều trị tại các cơ sở y tế; chi phí liên hệ, chuyển trả đối tượng cho gia đình, địa phương quản lý;
b) Hướng dẫn sử dụng và quản lý kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
4. Công an tỉnh:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an các đơn vị, địa phương trong việc phối hợp với các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã tập trung các đối tượng lang thang vào nuôi dưỡng tại các cơ sở Bảo trợ xã hội trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
b) Phối hợp với các địa phương, cơ quan chức năng điều tra, xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật đối với những đối tượng có hành vi tổ chức, dẫn dắt xúi giục, thuê hoặc ép buộc trẻ em, người khuyết tật đi xin ăn, hành nghề buôn bán;
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế:
a) Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp các phòng, ban liên quan, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện có kế hoạch tập trung người lang thang trên địa bàn.
Riêng đối với UBND thành phố Huế, chỉ đạo Đội quản lý đô thị, Công an thành phố Huế phối hợp với Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế, UBND các phường thống nhất kế hoạch tập trung đối tượng thường xuyên có mặt tại các điểm tham quan du lịch, chợ và một số tuyến đường chính, nhất là trong các dịp lễ Tết,... đảm bảo hạn chế tối đa người lang thang và người dẫn dắt trẻ em, người khuyết tật hoặc mang theo trẻ em, người khuyết tật để xin ăn, hành nghề buôn bán đeo bám chèo kéo người đi đường, khách du lịch trên địa bàn thành phố;
b) Phối hợp giải quyết, quản lý người lang thang có địa chỉ cư trú trên địa bàn sau khi được các cơ quan, đơn vị liên quan chuyển trả về địa phương; giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để ổn định cuộc sống, cam kết không tái lang thang; giáo dục và có biện pháp xử lý những trường hợp tái phạm nhiều lần;
c) Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tổ chức thực hiện Quy định này; định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện;
d) Chỉ đạo các phòng ban, đơn vị liên quan tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của việc tập trung, giải quyết người lang thang trên địa bàn.
6. Các cơ sở Bảo trợ xã hội công lập trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý:
a) Tiếp nhận quản lý, nuôi dưỡng đối tượng theo đúng quy định tại Điều 4 Quy định này;
b) Tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, lao động sản xuất, tổ chức dạy văn hoá, dạy nghề, giáo dục hướng nghiệp nhằm giúp đối tượng phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ và nhân cách;
c) Phối hợp với chính quyền địa phương đưa đối tượng đủ điều kiện hoặc tự nguyện xin ra khỏi cơ sở BTXH trở về gia đình tái hòa nhập cộng đồng; hỗ trợ, tạo điều kiện cho đối tượng ổn định cuộc sống.
7. Các Cơ quan thông tin đại chúng: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Truyền thanh thành phố Huế, thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện tăng cường thời lượng chuyên mục giáo dục và thông tin, phản ánh kịp thời tình hình, kết quả triển khai thực hiện quy định, góp phần làm lành mạnh môi trường xã hội của tỉnh.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên:
Phối hợp với các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quy định này đến tận thôn xóm, cụm dân cư, tổ dân phố để người dân hiểu rõ và tự giác tham gia.
1. Giao Sở Lao động - Thương Binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai, đôn đốc thực hiện, tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện quy định của các sở, ban, ngành, địa phương liên quan theo định kỳ hàng năm.
2. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở lao động - Thương binh và Xã hội để kịp thời giải quyết./.
- 1Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 2Quyết định 1298/2008/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp, mức hỗ trợ, mức đóng góp đối với đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập, Trung tâm Điều trị nghiện ma túy và Phục hồi chức năng tâm thần tỉnh Hà Nam
- 4Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 quy định giảm mức đóng góp của đối tượng tự nguyện được tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, điều trị, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Quyết định 6053/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 63/2022/QĐ-UBND quy định phân loại, chuyển giao và tiếp nhận người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 7Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 8Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 1298/2008/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế
- 2Quyết định 63/2022/QĐ-UBND quy định phân loại, chuyển giao và tiếp nhận người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập
- 3Quyết định 187/QĐ-UBND năm 2023 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2022
- 4Quyết định 514/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 68/2008/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội
- 2Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 3Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 16/2015/QĐ-UBND tập trung nuôi dưỡng đối tượng là người lang thang, người xin ăn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Thông tư liên tịch 06/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC sửa đổi Thông tư liên tịch 29/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Quyết định 51/2016/QĐ-UBND Quy định mức trợ cấp, mức hỗ trợ, mức đóng góp đối với đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập, Trung tâm Điều trị nghiện ma túy và Phục hồi chức năng tâm thần tỉnh Hà Nam
- 9Quyết định 880/QĐ-UBND năm 2017 quy định giảm mức đóng góp của đối tượng tự nguyện được tiếp nhận, quản lý, chăm sóc, điều trị, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội công lập trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Quyết định 6053/QĐ-UBND năm 2017 thực hiện công tác tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về Quy định tập trung người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập
- Số hiệu: 55/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/08/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Văn Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực