- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Nghị định 25/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội
- 3Thông tư 10/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội kèm theo Nghị định 25/2001/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 1Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về Quy định tập trung người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập
- 2Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1298/2008/QĐ-UBND | Huế, ngày 02 tháng 6 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 10/2002/TT-BLĐTBXH ngày 12 tháng 6 năm 2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 25/2001/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tập trung các đối tượng là người lang thang xin ăn, cơ nhỡ và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh đưa vào Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh hoặc Trung tâm Nuôi dưỡng xã hội tỉnh để nuôi dưỡng, khám điều trị và chuyển trả về gia đình, địa phương.
Điều 2. Quy trình tập trung chuyển giao đối tượng
1. UBND xã, phường, thị trấn tổ chức tập trung phân loại các đối tượng quy định tại Điều 1 trên địa bàn quản lý, lập biên bản, chuyển giao cho Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh, Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh (thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) và các Trung tâm Y tế trên địa bàn để khám, sàng lọc, điều trị, nuôi dưỡng, xác định địa chỉ cư trú.
Sau khi UBND xã, phường, thị trấn có thông báo cho Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh và Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh hoặc các Trung tâm Y tế liên quan thì không quá 01 ngày các Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh, Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh và Trung tâm Y tế liên quan phải tổ chức tiếp nhận đối tượng để nuôi dưỡng, điều trị, quản lý...
2. Đối với người lang thang xin ăn, cơ nhỡ (kể cả người đi kèm): Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, nuôi dưỡng và giải quyết như sau:
a) Trường hợp xác định được địa chỉ cư trú: trong thời hạn không quá 30 ngày mời gia đình đến cam kết, tiếp nhận; thông báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi cư trú của đối tượng để phối hợp quản lý, giáo dục, tạo điều kiện ổn định cuộc sống cho đối tượng.
b) Trường hợp lặp lại từ lần thứ hai trở lên hoặc không xác định được địa chỉ cư trú, Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị chuyển vào nuôi dưỡng, quản lý tại Trung tâm.
3. Đối với người tâm thần lang thang: UBND các phường, xã, thị trấn tổ chức thu gom, thông báo kịp thời cho Trung tâm Y tế trên địa bàn cử cán bộ chuyên khoa tâm thần và xe cấp cứu đến khám, sàng lọc; nếu đúng đối tượng thì vận chuyển đưa vào Bệnh viện Tâm thần Huế để khám, điều trị và giải quyết như sau:
a) Đối tượng đang cư trú trên địa bàn tỉnh: chuyển Bệnh viện Tâm thần Huế để khám, điều trị và thông báo chuyển giao cho gia đình chăm sóc, quản lý.
b) Đối tượng không xác định được địa chỉ cư trú (có kết luận bằng văn bản của Bệnh viện Tâm thần Huế) và đối tượng đã được tập trung từ lần thứ hai trở lên thì chuyển Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh làm thủ tục nuôi dưỡng, quản lý.
4. Đối với người lang thang ốm yếu, suy kiệt: UBND xã, phường, thị trấn thông báo kịp thời cho Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 đưa đối tượng vào Trung tâm Y tế các huyện, thành phố khám điều trị; sau khi ổn định sức khỏe giải quyết như sau:
a) Các Trung tâm Y tế phối hợp với Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh: Nếu xác định được địa chỉ cư trú, mời gia đình đến cam kết, tiếp nhận.
b) Nếu không xác định được địa chỉ cư trú chuyển Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh, hoặc Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh làm thủ tục đề nghị ra quyết định tiếp nhận nuôi dưỡng, quản lý.
Điều 3. Trách nhiệm thực hiện:
1. UBND xã, phường, thị trấn chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan:
a) Tổ chức tập trung đối tượng lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang trên địa bàn để quản lý, giáo dục tại cộng đồng và thông báo kịp thời cho Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh và Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh đến tiếp nhận hoặc thông báo Trung tâm vận chuyển cấp cứu (115) chuyển vào Bệnh viện Tâm thần Huế.
b) Tuyên truyền, vận động, khuyến khích nhân dân phát hiện, thông báo (bằng điện thoại hoặc bằng văn bản) cho UBND xã, phường, thị trấn kịp thời tập trung đối tượng lang thang xin ăn, cơ nhỡ và người tâm thần lang thang trên địa bàn.
2. UBND thành phố Huế và các huyện:
a) Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện quyết định này, hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, đồng thời phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể và các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quyết định này và tuyên truyền, vận động, quản lý, giáo dục đối tượng trên địa bàn để họ có cuộc sống ổn định.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chỉ đạo Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh và Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh tiếp nhận người lang thang xin ăn, cơ nhỡ và người tâm thần lang thang được các xã, phường, thị trấn thu gom tập trung để lập hồ sơ, nuôi dưỡng, quản lý và chuyển trả về gia đình, địa phương theo quy định.
b) Kịp thời ban hành quyết định tiếp nhận đối tượng tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm b khoản 4, Điều 2 để nuôi dưỡng, quản lý tại Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh hoặc Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể quy trình tập trung, tiếp nhận nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ và người tâm thần lang thang; đôn đốc, kiểm tra các đơn vị liên quan thực hiện theo đúng quy định; theo định kỳ 6 tháng và hằng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
d) Xây dựng kế hoạch tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân lực cho các Trung tâm Bảo trợ xã hội, Trung tâm Nuôi dưỡng xã hội để đảm bảo việc quản lý, giáo dục, nuôi dưỡng các đối tượng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang và các loại đối tượng xã hội khác theo quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Thông báo và phối hợp với các Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh khác có các đối tượng lang thang xin ăn, cơ nhỡ và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế để giao nhận. Kiên quyết và kịp thời tổ chức bàn giao giải quyết các đối tượng ngoài tỉnh để các tỉnh có biện pháp giải quyết.
e) Lập dự toán kinh phí và quản lý sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Giám đốc Sở Y tế:
a) Chỉ đạo các Trung tâm Y tế các huyện, thành phố Huế, Bệnh viện Tâm thần Huế, Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 tiếp nhận, vận chuyển, khám và điều trị người tâm thần lang thang và người xin ăn, cơ nhỡ lang thang ốm yếu, suy kiệt.
b) Chỉ đạo các Trung tâm Y tế các huyện, thành phố Huế, Bệnh viện Tâm thần Huế, Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115 và phối hợp với Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh và Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh phân loại, giải quyết các đối tượng tại khoản 3, khoản 4 Điều 2.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể: phối hợp với các cấp, các ngành và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai tuyên truyền, phổ biến sâu rộng quyết định này đến tận thôn xóm, cụm dân cư, tổ dân phố để nhân dân hiểu rõ và tự giác tham gia.
6. Các cơ quan thông tin đại chúng: Trung tâm Truyền hình Việt Nam tại thành phố Huế, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thừa Thiên Huế, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố Huế, các xã, phường, thị trấn tăng cường thời lượng chuyên mục giáo dục và thông tin, phản ánh kịp thời tình hình và kết quả triển khai thực hiện, góp phần làm lành mạnh môi trường xã hội của tỉnh.
7. Ban chỉ đạo về đảm bảo trật tự vệ sinh môi trường của tỉnh: tăng cường chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các cấp và các địa phương trong tỉnh tổ chức và phối hợp tổ chức thực hiện quyết định gắn với quy định tại Quyết định số: 1218/2008/QĐ-UBND ngày 23/5/2008 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế "Đảm bảo trật tự, trị an và vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan, các điểm hoạt động kinh doanh du lịch, thương mại, vui chơi giải trí và các điểm giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh". Chỉ đạo đội truy quét, thu gom các đối tượng lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang và các loại đối tượng xã hội khác nhằm tiếp tục giữ gìn môi trường xã hội lành mạnh để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan bố trí kinh phí trong kế hoạch hàng năm để thực hiện quyết định này.
9. Giám đốc Sở Tài chính: chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cấp kinh phí theo dự toán và hướng dẫn quản lý chi và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quy định trước đây của Uỷ ban Nhân dân tỉnh trái với quy định này.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Du lịch, Văn hóa Thông tin, Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố Huế, các xã, phường, thị trấn; Giám đốc các Trung tâm Y tế huyện, thành phố Huế; Giám đốc Bệnh viện Tâm thần Huế; Giám đốc Trung tâm vận chuyển cấp cứu 115; Giám đốc Trung tâm Nuôi dưỡng Xã hội tỉnh, Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 88/2009/QĐ-UBND về thời gian nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 4Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về Quy định tập trung người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập
- 6Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017
- 7Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về Quy định tập trung người lang thang trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế vào nuôi dưỡng tại cơ sở Bảo trợ xã hội công lập
- 2Quyết định 509/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành hết hiệu lực, ngưng hiệu lực năm 2017
- 3Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
- 2Nghị định 25/2001/NĐ-CP ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội
- 3Thông tư 10/2002/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Quy chế thành lập và hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội kèm theo Nghị định 25/2001/NĐ-CP do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 09/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xă hội do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, người tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 88/2009/QĐ-UBND về thời gian nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, sinh sống nơi công cộng tại các Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 41/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 90/2009/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, tâm thần lang thang trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 9Kế hoạch 37/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 1298/2008/QĐ-UBND về tập trung nuôi dưỡng người lang thang xin ăn, cơ nhỡ, người tâm thần lang thang trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 1298/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/06/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Ngọc Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2008
- Ngày hết hiệu lực: 16/08/2017
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực