Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 542/2014/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 26 tháng 02 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH THANH HÓA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 về điều kiện kinh doanh một số ngành nghề thủy sản; số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 về đảm bảo cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; số 14/2009/NĐ-CP ngày 13/02/2009 quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển; số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản;

Căn cứ các Thông tư của Bộ Thủy sản: số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP; số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Công văn số 2799/ SNN&PTNT-KTBVNLTS ngày 24/12/2013 về việc đề nghị ban hành Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Thủ trưởng các ngành, các đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã ven biển; Thủ trưởng các đơn vị liên quan và các tổ chức, cá nhân liên quan có chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/




Nguyễn Đức Quyền

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 542/2014/QĐ-UBND ngày 26/02/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định cụ thể về quản lý hoạt động khai thác thủy sản, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ; quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa.

2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa.

3. Phân vùng ranh giới khai thác thủy sản ven bờ tỉnh Thanh Hóa quy định tại Điều 4 Quy chế này có giá trị đối với công tác quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa, không có giá trị pháp lý về ranh giới hành chính.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

1. Nguồn lợi thủy sản: Là tài nguyên sinh vật trên biển, sông, hồ, đầm và trong vùng nước tự nhiên, có giá trị kinh tế, khoa học để phát triển nghề khai thác thủy sản, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản.

2. Khai thác thủy sản: Là việc khai thác nguồn lợi thủy sản trên biển, sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác.

3. Tuyến bờ: Là các đoạn thẳng gấp khúc nối liền các điểm được quy định cụ thể tại Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về Quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

4. Vùng biển ven bờ: Vùng biển ven bờ được giới hạn bởi mực nước thuỷ triều thấp nhất và tuyến bờ.

5. Tàu cá: Là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác chuyên dùng cho khai thác, nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.

6. Tàu cá cỡ nhỏ: Là tàu cá có chiều dài đường nước thiết kế dưới 15 mét mà không lắp máy hoặc có lắp máy mà công suất máy chính dưới 20 sức ngựa.

7. Chà rạo: Là một công trình nhân tạo đặt dưới mặt nước, kết cấu bởi các vật nặng để cố định vị trí cội chà như: xác vỏ tàu thuyền, xác vỏ xe, các sọt đá... lá dừa, cây tre và các vật liệu liên kết như: dây nylon, dây sóng lá,... kết thành khối vật thể (gọi tắt là cội chà) nhằm tạo bóng mát và nhiều khu vực trú ẩn để thu hút cá, tôm, mực và các loại thủy sinh vật khác tới trú ẩn, sinh sản.

8. Đồng quản lý: Là một phương thức quản lý trong đó Nhà nước chia sẻ quyền hạn, trách nhiệm và chức năng quản lý với những người sử dụng nguồn lợi thủy sản.

Điều 3. Nguyên tắc chung

1. Hoạt động khai thác thủy sản phải đảm bảo chủ quyền biên giới quốc gia, an ninh, quốc phòng, trật tự xã hội trên vùng biển; phải tuân theo những quy định tại quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản phải kết hợp giữa phát triển kinh tế với bảo vệ tài nguyên, môi trường, hài hòa lợi ích của các ngành, các địa phương.

3. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ đi đôi với tăng cường kiểm soát khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên và kiểm soát môi trường nhằm đảm bảo cân bằng sinh thái tự nhiên.

4. Khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức và cộng đồng dân cư.

5. Phát triển các hoạt động khai thác thủy sản trên vùng biển ven bờ phải theo quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong phạm vi cả nước và của tỉnh; đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản, tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.

6. Chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ tác hại của thiên nhiên; bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động thủy sản vùng biển ven bờ trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

7. Tổ chức, cá nhân gây hủy hoại và ô nhiễm vùng biển có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN Ở VÙNG BIỂN VEN BỜ

Điều 4: Vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa

1. Vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa được phân vùng khai thác thủy sản theo

Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

2. Vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa là vùng biển được giới hạn bởi mực nước thủy triều thấp nhất, tuyến bờ và ranh giới phân chia quản lý khai thác thủy sản vùng biển ven bờ giữa tỉnh Thanh Hóa với tỉnh Ninh Bình, giữa tỉnh Thanh Hóa với tỉnh Nghệ An là vùng nước nằm trong các đoạn đường thẳng tuần tự nối liền các điểm sau đây:

Điểm NB.TH1:                     Vĩ độ: 1905744", kinh độ: 1060 01'31"

Điểm NB.TH2:                     Vĩ độ: 19049'34", kinh độ: 1060 02'03"

Điểm NB.TH3:                     Vĩ độ: 19041'12", kinh độ: 1060 18'34"

Điểm TH2:                          Vĩ độ: 19020'30", kinh độ: 1050 56'15"

Điểm TH.NA2:                     Vĩ độ: 19015'30", kinh độ: 1050 56'30"

Điểm TH.NA1:                     Vĩ độ: 1901715", kinh độ: 10504816" (Có bản đồ kèm theo).

Điều 5. Quy định về tàu cá hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ

1. Tàu cá cỡ nhỏ đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá tại Thanh Hóa được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa.

2. Trong quá trình hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ, loại tàu cá tại khoản 1 Điều này phải chấp hành các quy định sau:

a. Phải có giấy chứng nhận đăng ký tàu cá hoặc giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá do cấp có thẩm quyền cấp. Việc cấp giấy xác nhận đã đăng ký tàu cá trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Quyết định số 1702/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

b. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về bảo đảm an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13/7/2007của Bộ Thủy sản Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Thông tư số 25/2013/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 5 năm 2013 Qui định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển và quy định chi tiết Điều 3 của Nghị định số 53/2012/NĐ-CP ngày 20/6/2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.

3. Các loại tàu cá không được quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được phép lưu thông, neo đậu không được hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ.

4. Cho phép tàu cá cỡ nhỏ của tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Ninh Bình khai thác thủy sản cách đường ranh giới phân chia quản lý vùng khai thác ven bờ giữa hai tỉnh 01 hải lý về mỗi phía; tàu cá cỡ nhỏ của tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An khai thác thủy sản cách đường ranh giới phân chia quản lý vùng khai thác ven bờ giữa hai tỉnh 05 hải lý về mỗi phía.

Điều 6. Các hoạt động cấm, các nghề cấm trong khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ

1. Các hoạt động cấm

a. Sử dụng chất nổ, điện, công cụ kích điện hoặc tạo xung điện, hóa chất, chất độc, lưới có kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định để khai thác thủy sản.

b. Khai thác, tiêu thụ, chế biến, vận chuyển các loài thủy sản quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng cần bảo vệ, bảo tồn và phát triển theo quy định và các loài thuộc danh mục bảo vệ của Sách đỏ.

c. Xả, thải, để rò rỉ dầu, chất thải, chất độc hại ở các vùng nước neo đậu tàu thuyền và vùng biển khai thác thủy sản.

d. Vi phạm các quy định về an toàn giao thông, an toàn của các công trình theo quy định của pháp luật về hàng hải, bưu chính viễn thông và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Các nghề cấm khai thác thủy sản

a. Nghề lưới kéo (trừ lưới kéo moi, ruốc ở tầng nước mặt), nghề kết hợp ánh sáng (trừ nghề rớ, câu tay mực).

b. Nghề rớ (vó cất lưới bằng trục tay quay) mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 200W.

c. Nghề câu mực mà có tổng công suất các cụm chiếu sáng của mỗi đơn vị khai thác vượt quá 500W.

d. Cấm các nghề sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20/3/2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực hiện Nghị định số 59/2005/NĐ-CP (Phụ lục 1 kèm theo).

Điều 7. Đối tượng cấm, khu vực cấm và thời gian cấm khai thác tại vùng biển ven bờ

1. Đối tượng cấm khai thác: Cấm khai thác các loài thủy sản nằm trong danh mục cấm và các loại thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thi hành Nghị định số 59/2005/NĐ-CP ngày 4 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản (Phụ lục 2 và 3 kèm theo).

2. Khu vực cấm và thời gian cấm khai thác: Từ ngày 15 tháng 4 đến ngày 31 tháng 7 hàng năm cấm khai thác thủy sản từ Hòn Nẹ đến Lạch Ghép trong phạm vi đường nối từ điểm có tọa độ: 19041’55’’N - 106017’05’’E đến điểm có tọa độ: 19033’30’’N - 106008’30’’E và vuông góc với đường bờ biển.

Chương III

BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN VEN BỜ

Điều 8: Bảo vệ, bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản

1. Khuyến khích việc thả giống bổ sung, tái tạo, làm phong phú nguồn lợi thủy sản tại vùng biển ven bờ. Việc xã hội hóa bổ sung tái tạo nguồn lợi thủy sản được đặc biệt khuyến khích. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có kế hoạch tái tạo nguồn lợi hàng năm, để huy động sự tham gia của cá nhân, hộ gia đình, tổ chức ngư dân, các cơ sở sản xuất giống.

2. Khuyến khích các cộng đồng ngư dân được ủy quyền cho khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ thả các chà rạo, xây dựng các rạn nhân tạo, tự quy định và bảo vệ các khu vực nhỏ để làm nơi trú ẩn, sinh sản, sinh trưởng, dự trữ nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động giao thông đường thủy.

Điều 9. Đồng quản lý trong khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, thành phố hướng dẫn, xây dựng, nhân rộng và phát triển các mô hình quản lý có sự tham gia của cộng đồng đối với việc quản lý nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ.

2. Khuyến khích cộng đồng ngư dân, chính quyền địa phương cấp xã, phường tổ chức quản lý các hoạt động nghề cá tại vùng nước ven bờ với sự tham gia của cộng đồng; gắn trách nhiệm và quyền lợi của người dân trong việc khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng ngư dân thành lập hợp tác xã, tổ, nhóm, hội và phối hợp với chính quyền địa phương quản lý việc khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ, gắn kết sinh kế cộng đồng ở vùng nước ven bờ; ưu tiên phát triển các mô hình gắn kết phát triển thủy sản và du lịch, bảo vệ hệ sinh thái và môi trường.

Điều 10. Nguồn tài chính cho công tác bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

1. Kinh phí do UBND tỉnh bố trí hàng năm để bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

2. Nguồn lực xã hội hóa.

a. Đóng góp của tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, nuôi trồng, chế biến, mua, bán, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản;

b. Đóng góp của tổ chức, cá nhân hoạt động trong các ngành, nghề có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lợi thủy sản;

c. Tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài;

d. Vốn ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước dành cho các hoạt động nhằm tái tạo, phát triển nguồn lợi thủy sản;

đ. Tiền đền bù thiệt hại về nguồn lợi thủy sản, khắc phục hậu quả sự cố môi trường sống của các loài thủy sinh vật theo quy định của pháp luật;

e. Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, thành phố xây dựng quy hoạch phát triển thủy sản, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề nhằm khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo hướng bền vững; phối hợp với cơ quan liên quan điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ cho ngư dân chuyển đổi nghề khai thác ven bờ, các nghề khai thác hủy diệt nguồn lợi, không thân thiện với môi trường sang các nghề thân thiện với môi trường, nuôi trồng, dịch vụ và phi nông nghiệp nhằm bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo vệ môi trường sinh thái vùng biển; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình Tổ đoàn kết trên biển, hướng dẫn thực hiện mô hình đồng quản lý đối với vùng biển ven bờ.

3. Phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã ven biển, thành phố, trong quản lý các hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ, kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thủy sản; tìm kiếm cứu nạn người và phương tiện; tuyên truyền phổ biến các quy định của pháp luật liên quan đến khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.

Điều 12. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành liên quan.

Trong phạm vi, trách nhiệm và thẩm quyền của mình phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật thủy sản đến người dân; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản; tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển ven bờ.

Điều 13. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân thành phố, các huyện, thị xã ven biển.

1. Căn cứ vào Quy hoạch, kế hoạch phát triển tàu cá, cơ cấu nghề khai thác thủy sản của tỉnh để xây dựng kế hoạch cụ thể cho địa phương; xây dựng các mô hình khai thác ven bờ có sự tham gia của cộng đồng (mô hình đồng quản lý).

2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thủy sản cho nhân dân, nhất là ngư dân; tăng cường công tác quản lý các hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn.

3. Triển khai các biện pháp nhằm quản lý tốt các hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên phạm vi được phân công quản lý; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ đội Biên phòng để kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm lĩnh vực khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ở địa phương.

4. Phối hợp với Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong việc quản lý giấy xác nhận đăng ký tàu cá trên địa bàn theo phân cấp tại Quyết định số 1702/ QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phân cấp quản lý tàu cá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa và báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản) mỗi quý một lần vào tuần đầu tiên của tháng đầu tiên của quý.

Điều 14. Trách nhiệm, quyền lợi của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên vùng biển ven bờ

1. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân

a. Được khai thác thủy sản theo những nội dung ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.

b. Được tham gia vào công tác bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản; bảo đảm tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản.

c. Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp do thành quả lao động và kết quả đầu tư hoạt động khai thác thủy sản mang lại.

2. Nghĩa vụ và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

a. Thực hiện nghiêm các quy định ghi trong Giấy phép khai thác thủy sản.

b. Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

c. Tuân thủ sự kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng, cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

d. Khi tàu gặp tai nạn phải có các biện pháp ứng phó kịp thời, đồng thời thông báo cho các cơ quan chức năng; khi phát hiện tàu cá khác bị tai nạn phải đưa tàu đến hỗ trợ ứng cứu kịp thời và thông báo cho các cơ quan chức năng.

đ. Phát hiện, ngăn chặn và tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản.

e. Tuân thủ các quy định của pháp luật và Quy chế này về quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, phản ảnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, để xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.

 

PHỤ LỤC 01

QUY ĐỊNH KÍCH THƯỚC MẮT LƯỚI NHỎ NHẤT TẠI BỘ PHẬN TẬP TRUNG CÁ CỦA CÁC NGƯ CỤ KHAI THÁC THỦY SẢN BIỂN
(Theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Thủy sản)

STT

Các loại ngư cụ

Kích thước mắt lưới 2a (mm), không nhỏ hơn

1

Rê trích

28

2

Rê thu ngừ

90

3

Rê mòi

60

4

Rê tôm he (1 lớp, 3 lớp lưới)

44

5

Rê tôm hùm

120

6

Vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi hoạt động ngoài vụ cá cơm

18

7

Các loại lưới đánh cá cơm (gồm có vây rút chì, vó mành, rút, rùng, xăm bãi, pha xúc hoạt động trong vụ cá cơm)

10

8

Lưới kéo cá:

 

 

- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 90cv

28

 

- Tàu lắp máy từ 90cv đến dưới 150cv

34

 

- Tàu lắp máy từ 150cv trở lên

40

10

Lưới kéo tôm:

 

 

- Thuyền thủ công và tàu lắp máy dưới 45cv

20

 

- Tàu lắp máy từ 45cv trở lên

30

11

Các loại đăng

20

12

Đáy hàng cạn, đáy cửa sông, te, xiệp, xịch

18

13

Đáy biển hàng khơi

20

14

Lưới chụp mực

30

 

PHỤ LỤC 02

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

1

Cá Cháy

Tenualosa toli

2

Cá Chình mun

Anguilla bicolor pacifica

3

Cá Anh vũ

Semilabeo notabilis

4

Cá Tra dầu

Pangasianodon gigas

5

Cá Cóc Tam Đảo

Paramesotriton deloustali

6

Cá Sấu hoa cà

Crocodylus porosus

7

Cá Sấu xiêm

Crocodylus siamensis

8

Cá Heo nước ngọt vây trắng

Lipotes vexillifer

9

Cá Voi

Balaenoptera musculus

10

Cá Ông sư

Neophocaena phocaenoides

11

Cá Nàng tiên

Dugong dugon

12

Cá Hô

Catlocarpio siamensis

13

Cá Chìa vôi sông

Proteracanthus sarissophorus

14

Vích và trứng

Chelonia mydas

15

Rùa da và trứng

Dermochelys coriacea

16

Đồi mồi dứa và trứng

Lepidochelys olivacea

17

Đồi mồi và trứng

Eretmochelys imbricata

18

Bộ San hô đá

Scleractinia

19

Bộ San hô sừng

Gorgonacea

20

Bộ San hô đen

Antipatharia

21

Quản đồng và trứng

Caretta Caretta

22

Cá vồ cờ

Pangasius sanitwongsei

23

Bộ cá voi

Cetacea

- Họ cá heo nước ngọt

Platanistidae

- Họ cá heo

Phocoenidae

- Họ cá voi nhỏ

Physeteridae

- Họ cá voi mỏ

Ziphiidae

- Họ cá voi lưng gù

Balaenopteridae

- Họ cá heo

Dolphins

24

Họ cá heo không vây

Phocoenidae

25

Cá Trà sóc (cá sọc dưa)

Probarbus jullieni

 

NHỮNG ĐỐI TƯỢNG BỊ CẤM KHAI THÁC CÓ THỜI HẠN TRONG NĂM
(Theo quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Thời gian cấm khai thác

A

Tôm, cá biển

 

 

1

Tôm Hùm ma

Panulirus penicillatus

Từ 1/4 - 31/7

2

Tôm Hùm sỏi

P.homarus

nt

3

Tôm Hùm đỏ

P.longipes

nt

4

Tôm Hùm lông

P.stimpsoni

nt

5

Tôm Hùm bông

Panulirus ornatus

nt

6

Cá Măng biển

Chanos chanos

từ 1/3 - 31/5

7

Cá Mòi dầu

Nematalusa nasus

nt

8

Cá Mòi cờ hoa

Clupanodon thrissa

nt

9

Cá Mòi dấm

Konoirus punctatus

nt

10

Cá Đường

Otolithoides biauritus

nt

11

Cá Gộc

Polydactylus plebejus

Từ 1/3 - 31/5

12

Cá Nhụ

Eleutheronema tetradactylum

nt

B

Nhuyễn thể

 

 

13

Sò lông

Anadara antiquata

từ 1/4 - 31/7

14

Điệp dẻ quạt

Chlamys senatoria

nt

15

Dòm nâu

Modiolus philippinarum

nt

16

Bàn mai

Pinna vexillum

nt

17

Nghêu trắng

Meretrix lyrata

từ 1/6 - 30/11

18

Nghêu lụa

Paphia undulata

từ 1/6 - 30/11

19

Trai tai tượng

Tridacna derasa

Từ 1/4 - 31/7

C

Tôm, cá nước ngọt

 

 

20

Cá Lóc

Channa striata

từ 1/4 - 1/6

21

Cá Lóc bông

Channamicropeltes

nt

22

Tôm Càng xanh

Macrobracchium rosenbergii

từ 1/4 - 30/6

23

Cá Sặt rằn

Trichogaster pectoralis

từ 1/4 - 1/6

24

Cá Rô đồng

Anabas testudineus

nt

25

Cá Trê vàng

Clarias macrocephalus

nt

26

Cá Thát lát

Notopterus notopterus

nt

27

Cá Linh ống

Cirrhinus siamensis

Từ 1/6 - 31/8

28

Cá Linh thuỳ

Cirrhinus lobatus

Từ 1/6 - 31/8

29

Cá Bống tượng

Oxyeleotris marmorata

Từ 1/5 - 30/9

 

PHỤ LỤC 03

KÍCH THƯỚC TỐI THIỂU CỦA CÁC LOÀI THỦY SẢN ĐƯỢC PHÉP KHAI THÁC
(Theo quy định tại Thông tư số 62/2008/TT-BNN ngày 20 tháng 5 năm 200 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)

1. Cá biển: (Kích thước được tính từ đầu mõm đến chẽ vây đuôi)

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Cá Trích xương

Sardinella jussieu

80

2

Cá Trích tròn

S.aurita

100

3

Cá Cơm

Anchoviella spp. (trừ Stolephorustri )

50

4

Cá Nục sồ

Decapterus maruadsi

120

5

Cá Chỉ vàng

Selaroides leptolepis

90

6

Cá Chim đen

Parastromateus niger

310

7

Cá Chim trắng

Pampus argenteus

200

8

Cá Thu chấm

Scomberomorus guttatus

320

9

Cá Thu nhật

Scomber japonicus

200

10

Cá Thu vạch

Scomberomorus commerson

730

11

Cá Úc

Arius spp.

250

12

Cá Ngừ chù

Auxis thazard

220

13

Cá Ngừ chấm

Euthynnus affinis

360

14

Cá Bạc má

Rastrelliger kanagurta

150

15

Cá Chuồn

Cypselurus spp.

120

16

Cá Hố

Trichiurus lepturus

300

17

Cá Hồng đỏ

Lutjanus erythropterus

260

18

Cá Mối

Saurida spp.

200

19

Cá Sủ

Miichthys miiuy

330

20

Cá Đường

Otolithoides biauritus

830

21

Cá Nhụ

Eleutheronema tetradactylum

820

22

Cá Gộc

Polydactylus plebejus

200

23

Cá Mòi

Clupanodon spp.

120

24

Cá Lạt (dưa)

Muraenesox cinereus

900

25

Cá Cam

Seriolina nigrofasciata

300

26

Cá Bè cam (bò)

Seriola dumerili

560

27

Họ Cá Song

Serranidae(Epinephelus spp.,Cephalopholis spp.,Serranus spp.)

250

28

Cá Lượng vàng

Dentex tumifrons

150

29

Cá Lượng

Nemipterus spp.

150

30

Cá Hè xám

Gymnocranius griseus

150

31

Cá Đé

Ilisha elongata

180

2. Tôm biển: (Tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi)

TT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Tôm Rảo

Metapenaeus ensis

85

2

Tôm Bộp (chì)

M.affinis

95

3

Tôm Vàng

M.joyneri

90

4

Tôm Đuôi xanh

M.intermedius

95

5

Tôm Bạc nghệ

M.tenuipes

85

6

Tôm Nghệ

M.brevicornis

90

7

Tôm He mùa

P enaeus merguiensis

110

8

Tôm Sú

P.monodon

140

9

Tôm he Ấn Độ

Penaeus indicus

120

10

Tôm He rằn

P.semisulcatus

120

11

Tôm He Nhật

P.japonicus

120

12

Tôm Hùm ma

Panulirus penicillatus

200

13

Tôm Hùm sỏi

P.homarus

175

14

Tôm Hùm đỏ

P.longipes

160

15

Tôm Hùm lông

Panulirus stimpsoni

160

16

Tôm Hùm bông

Panulirus ornatus

230

3. Tôm nước ngọt: (Tính từ hố mắt đến cuối đốt đuôi)

1

Tôm Càng xanh

Macrobrachium rosenbergii

100

4. Các loài thủy sản biển:

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Mực ống

Loligo edulis

Loligo chinensis

130

150

2

Mực lá

Sepioteuthis lessoniana

120

3

Mực nang vân hổ

Sepia pharaonis

100

4

Bào ngư

Haliotis diversicolor

70

5

Sò huyết

Arca granosa

30

6

Điệp tròn

Placuna placenta

75

7

Điệp quạt

Chlamys nobilis

60

8

Hải sâm

Holothuria vagabunda

170

9

Cua

Scylla serrata

Scylla paramamosaim

100

100

10

Sá sùng

Sipunculus nudus

100

11

Ngao

Meretrix lusoria

50

12

Cua Huỳnh đế

Ranina ranina

100

13

Cầu gai sọ dừa

Tripneustes grarilla

50

14

Sò lông

A.antiquata

55

15

Dòm nâu

Modiolus philippinarum

120

16

Ốc hương

Babylonia areolata

55

17

Nghêu Bến Tre

Meretrix lyrata

30

18

Ghẹ xanh

Portunus pelagicus

100

19

Ghẹ ba chấm

Portunus sanguinolentus

100

20

Mực ống beka

Loligo beka

60

21

Trai tai tượng

Tridacna derasa

170-200

5. Cá nước ngọt: (Tính từ mõm đến chẽ vây đuôi)

STT

Tên Việt Nam

Tên khoa học

Chiều dài nhỏ nhất cho phép khai thác (mm)

1

Cá Chép

Cyprinus carpio

150

2

Cá Sỉnh gai

Onychostoma laticeps

200

3

Cá Hỏa

Labeo tonkinensis

430

4

Cá Rằm xanh (lòa)

Bangana lemassoni

130

5

Cá Trôi

Cirrhina molitorella

220

6

Cá Chày đất

Spinibarbus hollandi

150

7

Cá Bỗng

Spinibarbichthys denticulatus

400

8

Cá Trắm đen

Mylopharyngodon piceus

400

9

Cá Trắm cỏ

Ctenopharyngodon idellus

450

10

Cá Mè trắng

Hypophthalmichthys molitrix

300

11

Lươn

Monopterus albus

360

12

Cá Chiên

Bagarius rutilus

450

13

Cá Viền

Megalobrama terminalis

230

14

Cá Tra

Pangasianodon hypophthalmus

300

15

Cá Bông (cá Lóc bông)

Channa micropeltes

380

16

Cá Trê vàng

Clarias macrocephalus

200

17

Cá Trê trắng

Clarias batrachus

200

18

Cá Sặt rằn

Trichogaster pectoralis

100

19

Cá Duồng

Cirrhinus microlepis

170

20

Cá Cóc

Cyclocheilichthys enoplos

200

21

Cá Dầy

Cyprinus centralus

160

22

Cá Sỉnh

Onychostoma gerlachi

210

23

Cá Chát trắng

Acrossochellus krempfi

200

24

Cá He vàng

Barbonymus altus

100

25

Cá Ngão gù

Erythroculter recurvirostris

260

26

Cá Chày mắt đỏ

Squaliobalbus curriculus

170

27

Cá Ngựa nam

Hampala marolepidota

180

28

Cá Ngạnh

Cranogalnis sinensis

210

29

Cá Rô đồng

Anabas testudineus

80

30

Cá Chạch sông

Mastacembelus armatus

200

31

Cá Lóc (cá Quả)

Channa striata

220

32

Cá Linh ống

Cirrhinus siamensis

50

33

Cá Mè vinh

Barbonymus gonionotus

100

34

Cá Bống tượng

Oxyeleotris marmorata

200

35

Cá Thát lát

Notopterus notopterus

200

36

Cá Chài

Leptobarbus hoevenii

200

37

Cá Lăng chấm

Hemibargrus guttatus

560

38

Cá Lăng đen (Quất)

Hemibargrus pluriradiatus

500

39

Cá Chình hoa

Anguilla marmorata

500

40

Cá Nhưng

Carassioides cantonensis

150

Tỷ lệ cho phép lẫn các đối tượng nhỏ hơn kích thước quy định không quá 15% sản lượng thủy sản khai thác được (lấy tối thiểu 3 mẫu ngẫu nhiên để tính tỷ lệ bình quân).

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 542/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ở vùng biển ven bờ tỉnh Thanh Hóa

  • Số hiệu: 542/2014/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 26/02/2014
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Người ký: Nguyễn Đức Quyền
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/03/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản