- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về nội dung, danh mục và mức hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 4Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Nghị quyết 104/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 7Quyết định 1551/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 487/QĐ-UBND | Lâm Đồng, ngày 04 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 42/TTr-SNN ngày 19/2/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc triển khai thực hiện kế hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Giám đốc Đài PTHH tỉnh; Tổng biên tập Báo Lâm Đồng; Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐẢM BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 487/QĐ-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh)
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông lâm thủy sản, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp; đảm bảo mục tiêu chung của toàn ngành nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
1. Triển khai kịp thời, đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, kế hoạch triển khai công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Đẩy mạnh phát triển sản xuất an toàn, đảm bảo có trên 98% số mẫu nông sản được phân tích chất lượng đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
3. Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản được kiểm tra theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tăng 10% so với năm 2020.
4. Vận động ít nhất 6.000 hộ gia đình và cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ ký cam kết về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
5. Phát triển thêm 20 chuỗi giá trị gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, nâng tổng số chuỗi toàn tỉnh đạt 185 chuỗi với trên 18.000 hộ tham gia, tăng 10% so với năm 2020; diện tích liên kết đạt 28.900 ha, sản lượng đạt trên 400.000 tấn.
6. Sản lượng nông sản tiêu thụ qua hợp đồng đạt trên 2,2 triệu tấn, chiếm tỷ lệ 50% tổng sản lượng nông sản của tỉnh.
7. Tỷ lệ nông sản (rau, hoa, trái cây) qua sơ chế, chế biến đạt 67%; tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch còn dưới 15%.
8. Tỷ lệ nông sản được kiểm soát, giám sát về chất lượng đạt 50% tổng sản lượng nông sản toàn tỉnh; trong đó nông sản qua chuỗi đạt 100%.
1. Công tác thông tin tuyên truyền:
a) Tiếp tục chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid - 19 còn tiếp diễn;
b) Thường xuyên tuyên truyền nâng cao nhận thức đối với các tổ chức, hộ gia đình về xây dựng, tham gia và phát triển các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ ổn định, bền vững, hạn chế thấp nhất rủi ro do biến động của thị trường và nâng cao thu nhập; phổ biến, hướng dẫn đến các ngành, các địa phương nội dung và phương pháp thực hiện để hình thành, phát triển chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Thực hiện có hiệu quả Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh và Nghị quyết số 104/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
d) Tăng cường và đa dạng hóa công tác thông tin, tuyên truyền, vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật an toàn thực phẩm; phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, đảm bảo an toàn thực phẩm và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
2. Phát triển sản xuất an toàn vệ sinh thực phẩm gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản:
a) Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án và huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã để phát triển các chuỗi liên kết mới và mở rộng quy mô các chuỗi liên kết hiện có; trong đó tập trung vào các loại nông sản có lợi thế nhưng khó bảo quản gồm rau, hoa và một số loại nông sản chưa hình thành được các chuỗi liên kết hoặc sản lượng tiêu thụ thông qua chuỗi chiếm tỷ lệ thấp nhằm tăng tỷ lệ nông sản tiêu thụ thông qua hợp đồng.
b) Triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc truy xuất nguồn gốc nông sản,... qua đó giúp người tiêu dùng nhận biết, an tâm sử dụng các loại nông sản có xuất xứ từ Lâm Đồng nhất là các sản phẩm sử dụng thương hiệu “Đà Lạt - Kết tinh kỳ diệu từ đất lành”.
c) Mở rộng sản xuất tập trung gắn với ứng dụng nông nghiệp công nghệ cao, đẩy mạnh áp dụng các quy trình quản lý chất lượng đồng bộ trong sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản.
d) Tập trung triển khai có hiệu quả Đề án liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản theo Quyết định số 1551/QĐ-UBND ngày 18/7/2019 của UBND tỉnh Lâm Đồng và các dự án hỗ trợ phát triển liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản được phê duyệt.
đ) Tiếp tục hỗ trợ sản xuất đạt chứng nhận (VietGAP, hữu cơ) cho các hộ nông dân, cơ sở sản xuất đủ điều kiện (theo Quyết định số 67/2014/QĐ-UBND ngày 10/12/2014 và Quyết định số 2666/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong truy xuất nguồn gốc sản phẩm nhằm nâng cao năng lực kiểm soát an toàn thực phẩm trong các chuỗi giá trị.
f) Tổ chức các đoàn xúc tiến thương mại, kết nối thị trường tại các thành phố thuộc miền Bắc và miền Trung; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các chương trình hội chợ, triển lãm; xây dựng tập san, tài liệu quảng bá các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh Lâm Đồng.
3. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát:
a) Tăng cường công tác kiểm tra về gian lận thương mại, nghiên cứu các quy định của pháp luật (Luật sở hữu trí tuệ, quy định về sử dụng thương hiệu, quy định về kiểm dịch, an toàn thực phẩm,...) để xử lý vi phạm; Đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra đột xuất xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
b) Tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành trong tháng hành động vệ sinh an toàn thực phẩm, dịp lễ, tết,...theo kế hoạch của Ban chỉ đạo tỉnh về vệ sinh, an toàn thực phẩm.
c) Tăng cường thẩm định đánh giá xếp loại, thẩm định định kỳ các cơ sở sản xuất, sơ chế, chế biến kinh doanh nông, lâm, thủy sản theo Thông tư số 38/2018/BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
d) Tổ chức giám sát an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chủ lực của tỉnh với quy mô sản xuất lớn nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo ngăn chặn nông sản thực phẩm không an toàn đưa ra thị trường. Đồng thời, đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra đột xuất, truy xuất nguồn gốc để xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm an toàn thực phẩm.
đ) Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ dự toán chi ngân sách năm 2021 đã được phân bổ để lồng ghép thực hiện kế hoạch.
2. Các sở, ngành có liên quan căn cứ nguồn kinh phí được phân bổ thực hiện công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm và các nhiệm vụ khác có liên quan của sở, ngành mình phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.
3. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc tự cân đối kinh phí từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện kế hoạch.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Là cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc tổ chức thực hiện Kế hoạch này đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương nâng cao chất lượng quản lý an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tổ chức kiểm tra việc thực hiện triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp của cơ quan cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc kế hoạch này trên địa bàn quản lý. Định kỳ (trước ngày 20 hàng tháng) tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tình hình, kết quả thực hiện trên địa bàn.
2. Sở Y tế:
- Lồng ghép các nội dung thực hiện về vệ sinh an toàn thực phẩm vào kế hoạch kiểm tra của đoàn kiểm tra liên ngành trong các dịp lễ, tết và tháng hành động an toàn thực phẩm.
- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.
- Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông, lâm, thủy sản.
3. Sở Công Thương:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý, kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh nhập khẩu. Đẩy mạnh công tác kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo, kịp thời phát hiện, ngăn chặn xử lý các hành vi làm giả nông sản Lâm Đồng.
- Có phương án tổ chức các hoạt động kết nối sản xuất với tiêu thụ, xúc tiến thương mại, truyền thông, quảng bá nông sản, thực phẩm an toàn nhằm đảm bảo đầu ra cho sản phẩm nông sản trong tình hình dịch bệnh Covid - 19 đang có nhiều diễn biến phức tạp.
4. Công an tỉnh: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác điều tra phát hiện, xử lý các trường hợp sử dụng, lưu thông, tàng trữ, buôn bán các chất cấm, các hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài PTTH, Báo Lâm Đồng: Phối hợp với các sở, ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng nội dung tuyên truyền; đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền về công tác đảm bảo an toàn thực phẩm nông sản trên địa bàn.
6. Trung tâm xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh: Chủ trì, phối hợp Sở Công Thương và các sở, ngành, địa phương liên quan thực hiện các nội dung về xúc tiến thương mại, tiêu thụ nông sản an toàn.
7. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Căn cứ nội dung kế hoạch này để xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương năm 2021 đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương để triển khai thực hiện có hiệu quả trước Quý I/2021.
b) Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương.
c) Định kỳ (trước ngày 18 hàng tháng) báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tình hình, kết quả thực hiện.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Tổ chức đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, vận động các hội viên, đoàn viên và nhân dân trong tỉnh tự giác chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm, không sử dụng chất kháng sinh, thuốc bảo vệ thực vật, thú y, các loại thuốc hoặc hóa chất ngoài danh mục được phép sử dụng./.
- 1Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 2Quyết định 353/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021
- 3Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021
- 4Kế hoạch 85/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Quyết định 67/2014/QĐ-UBND về nội dung, danh mục và mức hỗ trợ áp dụng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- 5Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 6Thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT quy định về thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 7Nghị quyết 104/2018/NQ-HĐND về phê duyệt chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 1551/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Đề án liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2019-2023
- 10Quyết định 184/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 11Kế hoạch 226/KH-UBND về hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Quảng Bình năm 2021
- 12Quyết định 353/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2021
- 13Kế hoạch 40/KH-UBND thực hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2021
- 14Kế hoạch 85/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ
Quyết định 487/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2021
- Số hiệu: 487/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Phạm S
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực