- 1Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 2Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 3Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 3Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an ban hành
- 4Luật viễn thông năm 2009
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT |
Số: 39/2010/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Công an ngày 28 tháng 11 năm 2008 về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28 tháng 3 năm 2005 của Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 61/TTr-STTTT ngày 30 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Giao cho Sở Thông tin và truyền thông chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quy chế ban hành kèm theo quyết định này, kiểm tra đôn đốc và báo cáo kết quả về UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1494/QĐ-UBND ngày 04/7/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc: Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các doanh nghiệp Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2010/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Quy chế này quy định các nguyên tắc phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông với các ngành có liên quan trong việc phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan, đơn vị, bao gồm Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Sở Công Thương, Cục Hải quan tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các Sở, ban, ngành có liên quan; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan;
2. Việc xử lý vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
2. Chủ trì phối hợp với các ngành Công an, Hải quan, Quản lý thị trường để có biện pháp thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với việc trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ viễn thông, internet và các loại thẻ điện thoại lậu trên địa bàn tỉnh;
3. Phối hợp chặt chẽ với Trung tâm tần số vô tuyến điện Khu vực VII và các doanh nghiệp viễn thông tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng thiết bị phát sóng vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi chuyển lưu lượng viễn thông qua biên giới;
4. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về quy trình nghiệp vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, chuyển phát thư theo quy định của pháp luật;
5. Chủ trì hoặc phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm;
7. Trong quá trình thực hiện, Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông.
Điều 5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Thường xuyên trao đổi và cung cấp thông tin, tài liệu liên quan về những âm mưu, thủ đoạn và phương thức hoạt động của những đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Nhằm tạo điều kiện cho cán bộ công chức, viên chức các Sở, ban, ngành có liên quan và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chủ động phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời có hiệu quả;
2. Chủ động triển khai các biện pháp nghiệp vụ nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời và đấu tranh xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; đồng thời thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp;
3. Khi phát hiện hoặc có thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh tiến hành phối hợp điều tra làm rõ và xử lý theo quy định của Pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi trộm cắp cước viễn thông, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát và các hành vi vi phạm pháp luật khác trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
4. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, ban, ngành có liên quan kiểm tra định kỳ, đột xuất hoạt động cung cấp, sử dụng các loại hình dịch vụ bưu chính, chuyển phát, viễn thông và internet. Kịp thời kiến nghị, chấn chỉnh khắc phục những sơ hở thiếu sót không để các loại đối tượng xấu lợi dụng hoạt động gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
Điều 6. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn tỉnh thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới theo đường bưu chính, chuyển phát;
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan khi có yêu cầu đề nghị phối hợp kiểm tra, xử lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm soát phòng, chống buôn lậu, nếu phát hiện hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Cục Hải quan có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành liên quan điều tra và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ngành có liên quan kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn do pháp luật quy định;
Điều 8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
1. Tuyên truyền và phổ biến pháp luật về phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Đăng tải những thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, nhằm giáo dục và nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mọi tầng lớp nhân dân trong công tác phòng, chống và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân trong công tác tham gia phòng, chống tội phạm về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
2. Chỉ đạo các phòng, ban chức năng và các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc đơn vị mình quản lý phối hợp và tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện và xử lý nghiêm kịp thời các hành vi vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn mình quản lý;
3. Thông báo với Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện những dấu hiệu hoạt động tội phạm hoặc các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 10. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin
1. Nghiêm túc triển khai các văn bản hiện hành có liên quan đến hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; chủ động xây dựng, triển khai phương án, kế hoạch bảo vệ hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị mạng bưu chính, viễn thông, nhất là các trung tâm chuyển mạch, các trạm thu phát sóng thông tin di động, các tuyến cáp đồng, cáp quang; đầu tư kinh phí mua sắm phương tiện phục vụ công tác bảo vệ; xem xét ký kết hợp đồng bảo vệ với các tổ chức, cá nhân tại các địa bàn phức tạp thường xảy ra trộm cắp, phá hoại cơ sở vật chất hệ thống mạng phục vụ công tác đảm bảo an toàn mạng lưới và an ninh thông tin;
2. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra và kiểm soát các đại lý của doanh nghiệp mình theo đúng trách nhiệm nhằm ngăn chặn các vụ trộm cắp cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ bưu chính viễn thông và internet, các loại điện thoại, thẻ điện thoại lậu, các thiết bị viễn thông không hợp chuẩn Việt Nam;
3. Trường hợp phát hiện có đấu hiệu nghi vấn liên quan đến tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin như: trộm cước viễn thông; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua đường bưu chính; hoạt động cung cấp, sử dụng, kinh doanh trái pháp luật các dịch vụ bưu chính, viễn thông và internet các doanh nghiệp báo cáo kịp thời cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh để có biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý kịp thời;
4. Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị nghiệp vụ của Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông:
Xử lý kịp thời các sự cố kỹ thuật làm ảnh hưởng đến khả năng kiểm soát an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin của hệ thống thiết bị do các doanh nghiệp quản lý, khai thác; phát hiện, ngăn chặn kịp thời và dừng ngay việc cung cấp, sử dụng dịch vụ đối với các trường hợp sử dụng, lợi dụng mạng lưới, dịch vụ bưu chính, viễn thông và Inernet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu, dữ liệu, tang vật cho cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 04 nghị định số 151/2005/NĐ-CP ngày 14/12/2005 về quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan và cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia.
Bố trí mặt bằng, áp dụng các giải pháp kỹ thuật cần thiết cho nhiệm vụ bảo đảm an ninh thông tin theo yêu cầu của Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông. Bảo đảm các điều kiện thuận lợi cho cơ quan bảo vệ an ninh quốc gia tiến hành các biện pháp nghiệp vụ nhằm chủ động phát hiện và đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, để bảo vệ an ninh quốc gia và gìn giữ trật tự, an toàn xã hội.
5. Các doanh nghiệp viễn thông tiếp tục thực hiện Chỉ thị Số: 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông) về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT ngày 23/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; tăng cường công tác hướng dẫn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ trong các khâu khai thác nghiệp vụ, rà soát lưu lượng, phát hiện các vấn đề phát sinh khi có dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông trong nước và quốc tế để phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan ngăn chặn và xử lý kịp thời. Nâng cao tinh thần cảnh giác không vì lợi ích riêng của doanh nghiệp để sơ hở cho kẻ gian lợi dụng thực hiện hành vi vi phạm thông qua dịch vụ và mạng của doanh nghiệp đang quản lý khai thác;
6. Các doanh nghiệp khai thác các dịch vụ bưu chính viễn thông tiếp tục chỉ đạo và tăng cường công tác quản lý trong các khâu vận chuyển, khai thác nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra chặt chẽ các thủ tục, hóa đơn, chứng từ hợp pháp về nguồn gốc hàng hóa khi chấp nhận bưu phẩm, bưu kiện trong nước, làm đầy đủ thủ tục đối với bưu phẩm, bưu kiện, vật phẩm, hàng hóa xuất, nhập khẩu để phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu qua đường bưu chính. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, pháp luật cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên thuộc doanh nghiệp quản lý để nắm vững và chấp hành nghiêm túc các quy định về quy trình nghiệp vụ. Nâng cao tinh thần ý thức trách nhiệm và cảnh giác cao trong công việc để không bị kẻ gian lợi dụng hoặc vì lợi ích cá nhân mà tiếp tay cho các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại.
Điều 11. Công tác trao đổi thông tin
1. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại, internet và các loại thẻ điện thoại; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản thể hiện trên giấy hoặc văn bản điện tử nhưng phải có chữ ký điện tử xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp;
1. Các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin có trách nhiệm báo cáo định kỳ mỗi quý một lần vào ngày 20 tháng cuối cùng của quý về các hành vi vi phạm pháp luật và kết quả phòng, chống tội phạm về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp theo dõi và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan định kỳ 02 năm một lần tổ chức sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh.
- 1Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin giữa các ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 2Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An
- 6Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật được rà soát năm 2012 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 7Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 12Quyết định 1015/2006/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định suất đầu tư khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 1Quyết định 1494/QĐ-UBND năm 2007 về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 689/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hoặc có chứa quy phạm pháp luật được rà soát năm 2012 do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 3Quyết định 36/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Nghị định 67/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Giám định tư pháp
- 2Chỉ thị 09/2003/CT-BBCVT về tăng cường công tác đấu tranh chống buôn lậu và gian lận thương mại trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Pháp lệnh Giám định tư pháp năm 2004
- 5Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 6Thông tư liên tịch 06/2008/TTLT-BTTTT-BCA về bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng và an ninh thông tin trong hoạt động bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông - Bộ Công an ban hành
- 7Luật viễn thông năm 2009
- 8Quyết định 948/QĐ-UBND năm 2007 về Quy định phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính - viễn thông và công nghệ thông tin giữa các ngành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 10Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 11Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An
- 12Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 13Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 15Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 16Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 17Quyết định 1015/2006/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định suất đầu tư khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 18Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 19Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- Số hiệu: 39/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/12/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký: Lữ Ngọc Cư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực