Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2011/QĐ-UBND | Long An, ngày 19 tháng 9 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 03/12/2004; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Xuất bản ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Tần số Vô tuyến điện ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23/11/2009;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17/6/2010;
Căn cứ Pháp lệnh Quảng cáo ngày 16/11/2001;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình số 751/TTr-STTTT ngày 07/9/2011; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 797/STP-XDKTVB ngày 29/8/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2011/QĐ-UBND ngày 19/9/2011 của UBND tỉnh )
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa các Sở ngành, đơn vị có liên quan trong phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực báo chí, xuất bản, bưu chính - chuyển phát, viễn thông và internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin, điện tử, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông, quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính (sau đây gọi tắt là lĩnh vực thông tin và truyền thông) trên địa bàn tỉnh Long An.
1. Công tác phối hợp phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, bí mật và tuân thủ các quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Việc cung cấp thông tin giữa các ngành liên quan được thực hiện bằng văn bản giấy hoặc văn bản điện tử có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Các cơ quan, đơn vị phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ chuyên trách theo dõi, cập nhật thông tin làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị nào thì cơ quan, đơn vị đó chủ trì xử lý, các cơ quan, đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
Mục 1. Phối hợp phòng ngừa tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 3. Các Sở, ngành hữu quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông cho các ngành, các doanh nghiệp để thực hiện.
b) Chủ trì thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chủ động thông tin kịp thời cho các ngành và các doanh nghiệp về tình hình, thủ đoạn hoạt động của tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông để Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực thông tin và truyền thông có biện pháp phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn.
3. Cục Hải quan chủ động thông tin cho các ngành và các doanh nghiệp về tình hình xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Công Thương thông tin kịp thời cho các ngành, các doanh nghiệp về tình hình tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chủ động thông tin về tình hình tội phạm (liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông) trên tuyến biên giới của tỉnh.
1. Triển khai kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, các thông tin về tình hình tội phạm về thông tin và truyền thông cho toàn thể cán bộ, công nhân viên để chấp hành và cảnh giác.
2. Hàng năm có kế hoạch, trang bị phương tiện kỹ thuật, bố trí nhân sự cần thiết để phục vụ công tác phòng ngừa tội phạm xâm hại đến quyền lợi của doanh nghiệp.
3. Tổ chức mạng lưới bảo vệ, thông tin tuyên truyền cho người dân sống trong khu vực có công trình hạ tầng thông tin và truyền thông về ý thức cảnh giác và tinh thần hợp tác bảo vệ tài sản của doanh nghiệp.
Mục 2. Phối hợp chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Đồng thời, cung cấp thông tin cho các đơn vị liên quan để phối hợp, ngăn chặn, xử lý kịp thời.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông. Kịp thời phản ánh việc phát hiện và xử lý các vụ, việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay các tài liệu có liên quan và kiến nghị Công an tỉnh tiến hành điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật. Cung cấp các thông tin cần xác minh từ phía các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông phục vụ công tác xác minh, điều tra xử lý tội phạm khi có yêu cầu của Công an tỉnh.
4. Tiếp nhận Quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Triển khai các biện pháp công tác nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn kịp thời các hoạt động lợi dụng thông tin và truyền thông để xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
2. Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đơn vị liên quan điều tra, xử lý các vụ việc vi phạm và hoạt động phạm tội của các loại đối tượng trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, tàng trữ, lưu thông hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng kinh doanh có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Cung cấp thông tin vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ, quy định về cạnh tranh trong thương mại điện tử của các tổ chức, cá nhân được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Hải quan
1. Chủ trì việc phát hiện, tiếp nhận thông tin về xuất, nhập khẩu hàng lậu, hàng giả, hàng cấm, hàng có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về tình hình vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác thẩm tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan Công an.
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, xác minh các đối tượng trộm cắp cước viễn thông quốc tế, kinh doanh trái pháp luật dịch vụ điện thoại Internet, các loại thẻ điện thoại lậu,… qua đường biên giới trong trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông báo của Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
2. Đối với các vụ việc khác do Bộ đội biên phòng phát hiện thì tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật, trường hợp cần có sự phối hợp thì thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan để cùng phối hợp xử lý.
Điều 10. Trách nhiệm của các doanh nghiệp thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
1. Chấp hành pháp luật về thông tin và truyền thông; triển khai các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ trong trường hợp cần thiết để phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi lợi dụng mạng lưới bưu chính - chuyển phát, mạng viễn thông - internet để hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, buôn lậu và các hành vi vi phạm pháp luật khác; xây dựng các phương án bảo vệ, tổ chức lực lượng tuần tra, bảo vệ mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý; xây dựng phương án phối hợp hành động với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có tình huống khẩn cấp xảy ra như đột nhập, phá hoại mạng lưới và các công trình bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin của doanh nghiệp; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hàng hoá gửi trong bưu phẩm, bưu kiện và các gói, kiện hàng khi tiếp nhận của khách hàng.
2. Trường hợp phát hiện có các dấu hiệu trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; kinh doanh, đưa vào sử dụng các loại thiết bị viễn thông, thiết bị đầu cuối cấm nhập khẩu, không hợp chuẩn chất lượng; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng giả, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet; trộm cắp, phá hoại mạng lưới, thiết bị, các công trình bưu chính, viễn thông các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý.
3. Chủ động tổ chức, thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm giảm thiểu thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan Công an và Sở Thông tin và Truyền thông; tạo điều kiện tốt nhất, nhanh nhất để xác minh đối tượng vi phạm.
4. Tạo mối liên hệ hợp tác, phối hợp chặt chẽ giữa các doanh nghiệp với nhau và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm phát hiện, ngăn chặn và thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
5. Kịp thời cung cấp số liệu liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về tiến độ và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.
6. Cử người đủ thẩm quyền, đủ trình độ làm đầu mối phối hợp, tiếp nhận, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật về Sở Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan Công an. Người được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trong hoạt động bưu chính và chuyển phát
1. Doanh nghiệp Bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho cơ quan Công an gần nhất khi phát hiện (ở các khâu gửi, chấp nhận, vận chuyển và phát) các hành vi vi phạm sau:
a) Bưu gửi (thư, gói, kiện hàng hóa) có nội dung kích động, gây mất an ninh, phá hoại đoàn kết dân tộc, chống phá nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
b) Bưu gửi có chứa vũ khí, vật (chất) gây nổ, chất độc, chất phóng xạ, ma túy, vi trùng dịch bệnh nhằm khủng bố, xâm hại tính mạng, tài sản công dân, gây mất trật tự, an toàn xã hội.
c) Bưu gửi chứa văn hóa phẩm có nội dung trái đạo đức xã hội, thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
2. Doanh nghiệp Bưu chính - chuyển phát, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện các hành vi vi phạm sau:
a) Chiếm đoạt, trộm cắp bưu gửi, tráo đổi nội dung bưu gửi, bóc mở, hủy bưu gửi trái pháp luật.
b) Xâm hại công trình bưu chính công cộng, cản trở hoạt động bưu chính hợp pháp.
c) Hoạt động bưu chính trái pháp luật.
d) Sản xuất, kinh doanh, sử dụng tem bưu chính Việt Nam và tem bưu chính nước ngoài trái pháp luật.
Điều 12. Trong hoạt động viễn thông
1. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho Công an tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ đội biên phòng khi phát hiện các hành vi sau:
a) Sử dụng dịch vụ viễn thông (đàm thoại, nhắn tin, truy cập Website,…) để truyền đưa thông tin có nội dung chống phá nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.
b) Gọi điện hoặc nhắn tin có nội dung xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
c) Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
d) Gọi điện hoặc nhắn tin để lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố.
đ) Trộm cắp cước viễn thông.
e) Kinh doanh SIM thuê bao di động trả trước đã kích hoạt sẵn.
2. Cơ quan, doanh nghiệp viễn thông, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho Công an tỉnh hoặc Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ đội biên phòng khi phát hiện các hành vi sau:
a) Trộm cắp thiết bị viễn thông, phá hoại cơ sở hạ tầng viễn thông.
b) Thu trộm, nghe trộm, xem trộm thông tin trên mạng viễn thông.
c) Cản trở trái pháp luật việc thiết lập cơ sở hạ tầng viễn thông, việc cung cấp và sử dụng hợp pháp các dịch vụ viễn thông.
Điều 13. Trong hoạt động internet
1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Sử dụng dịch vụ internet (thông tin, trao đổi, phát tán tài liệu trên internet) để chống phá nhà nước, tuyên truyền kích động bạo lực, dâm ô đồi trụy, mê tín dị đoan.
b) Đưa lên internet các thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân.
c) Lợi dụng internet để quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm theo quy định của pháp luật.
d) Lợi dụng internet để lừa đảo chiếm đoạt tài sản, dụ dỗ mua bán phụ nữ, trẻ em.
đ) Các tệ nạn xã hội do mặt trái của internet và trò chơi trực tuyến gây ra như: trộm cướp, gây mất trật tự, học sinh nghiện game bỏ học.
2. Doanh nghiệp phải báo ngay cho Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông khi phát hiện hành vi gây rối, phá hoại hệ thống thiết bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ internet và thông tin điện tử trên internet.
Điều 14. Trong hoạt động công nghệ thông tin và điện tử
1. Tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Truy cập bất hợp pháp vào cơ sở dữ liệu máy tính (đặc biệt là cơ sở dữ liệu quốc gia, an ninh, quốc phòng) nhằm phá hoại, sửa đổi dữ liệu, trộm cắp dữ liệu và thay đổi giao diện; thực hiện tấn công từ chối dịch vụ (DDOS-Botnet) làm tắc nghẽn đường truyền của một địa chỉ trang web đã định trước.
b) Sử dụng dữ liệu của máy tính, hoặc mạng máy tính để tạo ra, lan truyền, phát tán các chương trình virus, phần mềm gián điệp nhằm lây lan vào máy tính cá nhân để lấy cắp thông tin địa chỉ thư điện tử, thông tin thẻ tín dụng và thông tin cá nhân (mật khẩu của địa chỉ thư điện tử, tài khoản chat); đưa thông tin thẻ tín dụng đã lấy cắp được lên mạng để mua bán, trao đổi, cho tặng; phá hoại, làm thay đổi thông tin, dữ liệu của cá nhân, tổ chức.
c) Dùng máy tính làm công cụ để thực hiện các hành vi phạm tội: Lừa đảo qua quảng cáo bán hàng trực tuyến, lừa trên các sàn giao dịch ảo như ngoại tệ, vàng, bất động sản, huy động vốn tín dụng; lừa đảo bằng e-mail từ các nước thông báo trúng thưởng lớn; đề nghị tham gia rửa tiền, đề nghị nhận hộ tiền thừa kế; tuyên truyền văn hóa phẩm đồi trụy qua mạng; tổ chức hoạt động mại dâm qua mạng; thực hiện các hoạt động khủng bố, gây rối qua mạng; tuyên truyền thông tin đồn nhảm, thất thiệt; gửi thư điện tử, nhắn tin lừa đảo, tống tiền, đe dọa, quấy rối, khủng bố; xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân (hoặc cơ quan, cá nhân nhận đơn tố cáo) phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Sản xuất, lưu hành sản phẩm công nghệ thông tin và điện tử trái pháp luật; giả mạo trang thông tin điện tử của tổ chức, cá nhân khác.
b) Xuất, nhập khẩu trái phép sản phẩm, hàng hóa công nghệ thông tin, điện tử như máy tính, máy in, máy scan, máy photocopy, máy điện thoại, máy ghi âm, máy ghi hình.
c) Kinh doanh hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng các sản phẩm, linh kiện công nghệ thông tin, điện tử.
Điều 15. Trong hoạt động in, photocopy và phát hành
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho Sở Thông tin và Truyền thông hoặc Đội liên ngành phòng, chống in lậu tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) In xuất bản phẩm lậu.
b) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm nhằm mục đích kinh doanh hoặc lưu hành rộng rãi.
c) In, photocopy nhân bản báo chí, xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy.
d) In các sản phẩm mà pháp luật Việt Nam cấm lưu hành; in, photocopy trái phép tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải báo ngay cho một trong các cơ quan sau: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Cục Hải quan, Bộ đội biên phòng và Công an tỉnh khi phát hiện các hành vi sau:
a) Xuất, nhập khẩu báo chí, xuất bản phẩm lậu.
b) Phát hành (bán, phân phát, cho thuê, đưa lên mạng internet) xuất bản phẩm nhập lậu; xuất bản phẩm in lậu; xuất bản phẩm có nội dung tuyên truyền mê tín dị đoan, tuyên truyền lối sống đồi trụy, khiêu dâm, kích động bạo lực.
c) Phát hành xuất bản phẩm đã có quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành.
1. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có thành tích trong quá trình thực hiện phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thì được xem xét, khen thưởng theo quy định.
2. Cơ quan, đơn vị, cá nhân trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được phân công mà không thực hiện sự phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện quy chế phối hợp, rút kinh nghiệm và tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh, Cục Hải quan, Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh và các doanh nghiệp thông tin và truyền thông có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất khi có yêu cầu về tình hình thực hiện công tác phối hợp phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi trách nhiệm được phân công cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông) để được chỉ đạo, giải quyết kịp thời./.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Chỉ thị 14/2008/CT-UBND tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 4Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An
- 5Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 6Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 2536/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 8Quyết định 44/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 45/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp liên ngành về công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Long An
- 2Quyết định 44/2016/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 35/2011/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An
- 3Quyết định 707/QĐ-UBND năm 2019 về kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An kỳ 2014-2018
- 1Luật Sở hữu trí tuệ 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Luật Báo chí 1989
- 4Luật Báo chí sửa đổi 1999
- 5Pháp lệnh Quảng cáo năm 2001
- 6Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 7Luật Xuất bản 2004
- 8Luật xuất bản sửa đổi 2008
- 9Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009
- 10Luật tần số vô tuyến điện năm 2009
- 11Luật viễn thông năm 2009
- 12Luật bưu chính 2010
- 13Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 14Quyết định 836/2008/QĐ-UBND về Quy chế công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 15Chỉ thị 14/2008/CT-UBND tăng cường phối hợp công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 16Quyết định 11/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 17Quyết định 34/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 18Quyết định 2536/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 35/2011/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Long An
- Số hiệu: 35/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/09/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Trần Minh Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra