Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2007/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 02 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Bưu chính, Viễn thông; Thương mại; Giáo dục và Đào tạo; Xây dựng; Giao thông vận tải; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận; giám đốc các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-UBND ngày 02/7/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Sở Bưu chính, Viễn thông; Công an tỉnh; Sở Thương mại; Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin và các đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh phải thực hiện theo Quy chế này trong việc tăng cường phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

Điều 2. Công tác phối hợp

1. Công tác phối hợp được thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.

2. Các đơn vị phối hợp phải cử người có trách nhiệm phụ trách việc theo dõi, cung cấp thông tin, làm đầu mối trong việc phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan.

3. Việc xử lý các vụ trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái phép dịch vụ, thẻ điện thoại internet lậu; vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát của cơ quan quản lý Nhà nước; xâm phạm công trình bưu chính, viễn thông và các vi phạm khác liên quan đến lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin quy định tại Quy chế này, được thực hiện trên nguyên tắc: vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp.

4. Trường hợp cần sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cấp trên hoặc ngoài tỉnh thì tùy theo vụ việc và theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào thì đơn vị đó thực hiện.

Chương II

PHƯƠNG THỨC PHỐI HỢP

Điều 3. Phương thức phối hợp

1. Trao đổi, phối hợp tìm kiếm thông tin, cung cấp thông tin về vụ vi phạm bằng văn bản, trao đổi trực tiếp qua điện thoại, tra cứu trực tuyến cơ sở dữ liệu liên quan đến vụ vi phạm.

2. Tổ chức họp bàn giữa các đơn vị có liên quan về hành vi vi phạm, mức độ, hình thức, thủ đoạn mà đối tượng sử dụng và hình thức xử lý hành vi vi phạm.

3. Tổ chức các đoàn liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật.

4. Tổng kết, rút kinh nghiệm và đề ra giải pháp hạn chế các hành vi vi phạm.

Điều 4. Các nội dung cần phối hợp

1. Phối hợp phổ biến chính sách, pháp luật điều chỉnh về lĩnh vực công nghệ thông tin.

2. Phối hợp đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông và an ninh thông tin.

3. Phối hợp xác minh hành vi, mức độ, công nghệ, hình thức, thủ đoạn đối tượng sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm.

4. Phối hợp trong công tác đấu tranh với các loại đối tượng vi phạm và xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

5. Phối hợp cưỡng chế việc chấp hành quyết định xử lý vi phạm của cơ quan quản lý Nhà nước.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP

Điều 5. Trách nhiệm của Sở Bưu chính - Viễn thông

1. Tiếp nhận và tổng hợp thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh trái phép dịch vụ, thẻ điện thoại internet lậu. Tiếp nhận và giám định các vụ trộm cắp cước viễn thông theo yêu cầu của cơ quan điều tra.

2. Tùy theo vụ việc, lĩnh vực cụ thể, kịp thời cung cấp số liệu, tài liệu và phối hợp với đơn vị liên quan trực tiếp để xử lý các vụ vi phạm pháp luật.

3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang cơ quan điều tra nếu có dấu hiệu tội phạm hình sự theo quy định của pháp luật.

4. Thông báo, phổ biến những phương thức, thủ đoạn mới của các loại đối tượng thực hiện hành vi vi phạm; hướng dẫn các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thực hiện công tác phòng ngừa và hạn chế điều kiện phát sinh tội phạm.

5. Kịp thời thông báo các hoạt động tội phạm lợi dụng kỹ thuật, công nghệ mới cho các cơ quan chức năng để phối hợp đấu tranh ngăn chặn. Chịu trách nhiệm tập huấn kỹ thuật nghiệp vụ cho các lực lượng chức năng tham gia trên lĩnh vực đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Điều 6. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Tham mưu, hướng dẫn, phối hợp các cơ quan, doanh nghiệp thực hiện công tác phát động phong trào toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm.

2. Phối hợp tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra hoặc chủ trì kiểm tra khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin. Nhận bàn giao hồ sơ đề nghị truy cứu trách nhiệm hình sự, tiếp nhận thông tin, chủ trì công tác điều tra, xác minh và xử lý tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia; tội phạm xâm hại trật tự, an toàn xã hội. Trao đổi thông tin về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật cho cơ quan có liên quan để xác minh và xử lý.

3. Thông báo tình hình, âm mưu phương thức thủ đoạn của các loại đối tượng xâm phạm an ninh quốc gia; xâm hại trật tự, an toàn xã hội trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Thương mại

1. Chủ trì việc kiểm tra, kiểm soát, xử lý hàng lậu, hàng cấm gửi vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; việc kinh doanh trái phép thẻ điện thoại internet lậu.

2. Nếu phát hiện các vụ gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm gửi qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; việc kinh doanh trái phép thẻ điện thoại internet lậu, Sở Thương mại có trách nhiệm chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận

1. Chủ trì công tác kiểm tra, kiểm soát phát hiện và xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất, nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.

2. Trường hợp nhận được thông báo và đề nghị phối hợp về vụ việc xuất nhập hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát của Sở Bưu chính - Viễn thông, Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận có trách nhiệm phối hợp kịp thời với Sở Bưu chính - Viễn thông trong việc kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện và kiện hàng hóa. Nếu phát hiện thấy có hành vi vi phạm pháp luật thì phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông trong việc xử lý vi phạm.

3. Khi phát hiện vụ việc xuất nhập hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, Chi cục Hải quan quản lý các khu công nghiệp Bình Thuận có trách nhiệm kịp thời thông báo và phối hợp với Sở Bưu chính - Viễn thông xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

1. Trường hợp phát hiện dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; việc kinh doanh trái phép dịch vụ điện thoại internet, các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, internet, các doanh nghiệp có trách nhiệm kịp thời báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông và các cơ quan có thẩm quyền liên quan.

2. Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nghiệp vụ làm giảm thiệt hại, tác hại do hành vi vi phạm gây ra; cung cấp thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, tạo điều kiện cho cơ quan chức năng xác minh đối tượng vi phạm.

3. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau và với các đơn vị khác nhằm kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu, thực hiện các biện pháp nghiệp vụ, kỹ thuật nhằm kịp thời phát hiện thông báo cho các cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.

4. Kịp thời cung cấp thông tin liên quan đến việc giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định; chịu trách nhiệm về số liệu và tính chính xác của số liệu đã cung cấp.

5. Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ công nhân viên và khách hàng sử dụng dịch vụ; triển khai các phương án bảo vệ, kế hoạch đảm bảo an toàn mạng lưới bưu chính, viễn thông và an ninh thông tin.

Điều 10. Các đơn vị liên quan khác

1. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh, đội ngũ cán bộ giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng internet một cách hiệu quả, lành mạnh;

b) Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên internet của học sinh và cán bộ giáo viên.

2. Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải:

Khi cấp giấy phép xây dựng công trình, giấy phép đào đường phải chú ý đến các công trình ngầm (viễn thông). Kịp thời trao đổi thông tin về các công trình được cấp phép với cơ quan quản lý Nhà nước về lĩnh vực bưu chính, viễn thông để có biện pháp đảm bảo an toàn nhằm tránh thiệt hại xảy ra.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương, chỉ đạo việc triển khai Quy chế này đến nhân dân trên địa bàn quản lý;

b) Chỉ đạo các cơ quan chức năng (Phòng Văn hóa - Thông tin, Phòng Hạ tầng kinh tế, Công an, Quản lý thị trường…) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý Nhà nước tại địa phương; thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý kịp thời đối với các cá nhân vi phạm;

c) Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm tại địa phương.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11. Trong quá trình phối hợp thực hiện, nếu có phát sinh các vấn đề vướng mắc, các tổ chức, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Bưu chính, Viễn thông) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

  • Số hiệu: 31/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/07/2007
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
  • Người ký: Huỳnh Tấn Thành
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 12/07/2007
  • Ngày hết hiệu lực: 16/08/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản