Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 497/2009/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 24 tháng 3 năm 2009 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2007;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05 tháng 5 năm 2006 của Bộ Công an - Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhanh nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Cao Bằng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH,
VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 497/2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chủ động phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Điều 2. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về công tác phối hợp giữa Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
1. Công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Quá trình phối hợp không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan.
2. Trong quá trình phối hợp, việc cung cấp thông tin, các dấu hiệu nghi vấn phải được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo bí mật và tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Thông tin phải được cung cấp bằng văn bản có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan cung cấp.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan có trách nhiệm cử cán bộ có đủ thẩm quyền phụ trách việc theo dõi, cập nhật thông tin, làm đầu mối trong việc tiếp nhận thông tin, phối hợp, giao nhận tài liệu, số liệu liên quan. Cán bộ được giao nhiệm vụ có trách nhiệm đảm bảo bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật, kịp thời báo cáo lãnh đạo cơ quan trong việc xử lý thông tin và chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc xử lý các vụ việc được thực hiện trên nguyên tắc: Vụ việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp khi có yêu cầu và xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Phối hợp trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Phối hợp thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các dấu hiệu vi phạm các quy định của pháp luật về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Phối hợp trong việc cung cấp, trao đổi thông tin phục vụ công tác quản lý Nhà nước, công tác phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi phạm, tội phạm trên lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Phối hợp trong công tác điều tra, xác minh, làm rõ các hành vi vi phạm.
5. Phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
6. Phối hợp việc tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả trong công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chủ trì làm đầu mối tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và cung cấp cho các cơ quan chức năng kịp thời tham gia phối hợp, xử lý.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch, nội dung tuyên truyền, phổ biến pháp luật và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
3. Chủ trì hoặc tham gia thanh tra, kiểm tra và xử lý đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý. Lập và chuyển hồ sơ có dấu hiệu tội phạm sang cơ quan điều tra theo quy định của pháp luật.
4. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Tiếp nhận, quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền quyết định thành lập Hội đồng giám định về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh về công tác phối hợp với các cơ quan chức năng của tỉnh trong việc phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
1. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với các bên có liên quan trong việc tiếp nhận, cung cấp và xử lý thông tin. Tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình theo dõi, kiểm tra cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
3. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh và bắt giữ các đối tượng có dấu hiệu tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
2. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản yêu cầu phối hợp và chủ trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia công tác thanh tra, kiểm tra theo đề nghị của các cơ quan chức năng khi các cơ quan chức năng phát hiện hoặc được cung cấp thông tin liên quan đến các dấu hiệu vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
4. Cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm theo đề nghị của các cơ quan chức năng. Trường hợp thông tin, tài liệu đang phục vụ quá trình điều tra, xác minh không cung cấp được thì trả lời đơn vị phối hợp bằng văn bản.
1. Chủ động trong công tác phát hiện, tiếp nhận thông tin về hoạt động buôn lậu, buôn bán vận chuyển hàng cấm, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa có điều kiện theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông trên địa bàn kiểm soát Hải quan được giao phụ trách và tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin về dấu hiệu vi phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân, được phát hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan cho Sở Thông tin và Truyền thông để phối hợp xử lý; cung cấp các thông tin liên quan phục vụ công tác điều tra, xác minh, làm rõ đối tượng vi phạm theo yêu cầu của các cơ quan chức năng.
3. Trong quá trình phát hiện, xử lý vi phạm cần sự phối hợp của các cơ quan chức năng thì có văn bản đề nghị phối hợp và chủ trì, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng định kỳ 6 tháng/lần tổ chức họp đánh giá, trao đổi về kết quả thực hiện, kinh nghiệm, các thông tin có liên quan và tổng hợp báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các cơ chế, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm tham dự các cuộc họp do Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức và định kỳ 6 tháng/lần cung cấp các nội dung thông tin về kết quả công tác phòng, chống các hành vi vi phạm, tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin cho Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp được trích từ các nguồn kinh phí:
- Nguồn ngân sách Nhà nước cấp;
- Nguồn trích bổ sung từ các khoản tiền qua công tác thanh tra, kiểm tra thu hồi nộp ngân sách Nhà nước;
2. Việc lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp thực hiện trên nguyên tắc: Đơn vị nào chủ trì xử lý vụ việc thì lập dự toán sử dụng nguồn kinh phí của đơn vị mình được tỉnh giao hàng năm hoặc được trích từ các nguồn thu qua công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính theo quy định hiện hành và trình cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt.
Điều 11. Trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế
1. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Hải quan tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các đơn vị kịp thời thông báo về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 3Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 4Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 6Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 8Quyết định 1015/2006/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định suất đầu tư khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 9Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
- 10Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW và Quyết định 282/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48- CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do tỉnh Bình Định ban hành
- 11Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 12Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Nam Định
- 13Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn số đề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 15Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường giải pháp phòng, chống tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có sử dụng công nghệ cao do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 16Quyết định 36/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 6Quyết định 942/2008/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 7Quyết định 01/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 8Chỉ thị 09/2007/CT-UBND tăng cường công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 10Quyết định 31/2007/QĐ-UBND về quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
- 12Quyết định 1015/2006/QĐ-UBND quy định hỗ trợ định suất đầu tư khoán khoanh nuôi, bảo vệ rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 13Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
- 14Quyết định 218/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48-CT/TW và Quyết định 282/QĐ-TTg về Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 48- CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới do tỉnh Bình Định ban hành
- 15Quyết định 65/2008/QĐ-UBND Quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 16Quyết định 140/QĐ-UBND năm 2014 sáp nhập Ban Chỉ đạo phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm, thành Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc của tỉnh Nam Định
- 17Chỉ thị 13/CT-UBND năm 2015 về tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống tệ nạn số đề trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 18Quyết định 2706/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2015-2020, định hướng đến năm 2025
- 19Chỉ thị 12/CT-UBND năm 2019 về tăng cường giải pháp phòng, chống tội phạm lừa đảo chiếm đoạt tài sản có sử dụng công nghệ cao do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 20Quyết định 36/2021/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin kèm theo Quyết định 39/2010/QĐ-UBND do tỉnh Đắk Lắk ban hành
Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 497/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/03/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lô Ích Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra