- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 2Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 190/2004/QĐ-TTg về việc quản lý dịch vụ chuyển phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2007/QĐ-UBND | Đồng Xoài, ngày 18 tháng 4 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25 tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 3/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 190/2004/QĐ-TTg ngày 8/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý dịch vụ chuyển phát;
Căn cứ Chỉ thị số 03/2005/CT-BBCVT ngày 28/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT ngày 05/5/2006 của Bộ Công an, Bộ Bưu chính Viễn thông hướng dẫn mở kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, gói hàng gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhanh nhằm phát hiện tội phạm về ma túy;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tại Tờ trình số 62/TTr- SBCVT ngày 27 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành “Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Sở Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn Phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Cục trưởng Cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông, các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM TRONG LĨNH VỰC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị: Sở Bưu chính, Viễn thông, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Sở Thương mại và Du lịch, Chi cục Quản lý thị trường và tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
- Mạng bưu chính công cộng: bao gồm các trung tâm đầu mối, bưu cục gốc, bưu cục phát, điểm phục vụ, thùng thư công cộng được kết nối với nhau bằng các tuyến vận chuyển và phát.
- Mạng chuyển phát: do doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế xây dựng và quản lý để cung cấp dịch vụ chuyển phát thư, kiện, gói hàng hoá theo quy định của pháp luật về bưu chính viễn thông và các quy định khác của pháp luật về vận chuyển hàng hoá.
- Dịch vụ bưu chính: là dịch vụ nhận gửi, chuyển, phát bưu phẩm, bưu kiện thông qua mạng bưu chính công cộng.
- Dịch vụ viễn thông: là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác của thông tin giữa các điểm kết cuối của mạng viễn thông.
Điều 3. Thực hiện nguyên tắc: Nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, tuân thủ đúng pháp luật, không ảnh hưởng đến hoạt động chung của các bên có liên quan và đảm bảo tuyệt đối bí mật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, DOANH NGHIỆP
Điều 4. Sở Bưu chính, Viễn thông
1. Trực tiếp hoặc phối hợp với ngành hữu quan để tiếp nhận thông tin về các dấu hiệu nghi vấn vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát, trộm cắp cước viễn thông quốc tế.
2. Chủ trì hoặc tham gia kiểm tra phát hiện, và xử lý đối tượng vi phạm hành chính hoặc lập hồ sơ chuyển sang Cơ quan điều tra nếu phát hiện có dấu hiệu phạm tội theo quy định của luật thanh tra năm 2004 và pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp cần sự hỗ trợ của các đơn vị quản lý chuyên ngành (Cục Tần số, cục Quản lý chất lượng Bưu chính Viễn thông và Công nghệ thông tin) trong quá trình thanh tra, kiểm tra thì chủ trì đề nghị phối hợp.
3. Tiếp nhận quyết định trưng cầu giám định, làm thủ tục trình cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập hội đồng giám định.
1. Chủ trì công tác điều tra, xác minh, bắt giữ đối tượng trộm cắp cước viễn thông quốc tế, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm trong trường hợp có dấu hiệu nghi vấn hoặc có thông báo của Sở Bưu chính, Viễn thông.
2. Khi Công an tỉnh phát hiện các dấu hiệu nghi vấn, thì thông báo cho Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc cơ quan, đơn vị liên quan bằng văn bản, đồng thời cung cấp thông tin tài liệu liên quan cho đơn vị phối hợp khi xét thấy cần thiết, nếu thông tin tài liệu dùng để xác minh, điều tra thì trả lời cho đơn vị phối hợp biết bằng văn bản.
3. Khi xác minh rõ đối tượng và tiến hành phá án thì thông báo cho Sở Bưu chính Viễn thông và đơn vị phối hợp biết thời gian, địa điểm để tiến hành thanh tra, kiểm tra hành chính, không để đối tượng có cơ hội tẩu tán phương tiện, thiết bị, tang vật.
1. Chủ trì thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý hàng lậu, hàng cấm xuất khẩu, hàng cấm nhập khẩu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được thông báo đề nghị phối hợp của Sở Bưu chính, Viễn thông về việc có nghi vấn xuất khẩu, nhập khẩu hàng lậu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát thì Cục Hải quan có trách nhiệm phối hợp để kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa và tiến hành phối hợp xử lý đối tượng nếu phát hiện vi phạm pháp luật.
3. Khi phát hiện có nghi vấn về việc xuất khẩu, nhập khẩu hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát thì thông báo ngay cho Sở Bưu chính, Viễn thông để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Chi cục quản lý thị trường
1. Chủ trì kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển hàng lậu, hàng cấm vận chuyển qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát.
2. Khi nhận được thông báo phối hợp của Sở Bưu chính, Viễn thông về việc nghi vấn vận chuyển hàng lậu qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát thì Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Sở Bưu chính, Viễn thông để kiểm tra, kiểm soát các túi bưu phẩm, bưu kiện, hàng hóa, phương tiện vận chuyển và tiến hành phối hợp xử lý vi phạm nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Khi phát hiện các vụ vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát thì Chi cục quản lý thị trường thông báo Sở Bưu chính, Viễn thông biết để phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Các doanh nghiệp Bưu chính, Viễn thông và CNTT
1. Khi doanh nghiệp phát hiện có dấu hiệu nghi vấn trộm cắp cước viễn thông quốc tế; kinh doanh dịch vụ điện thoại Internet trái pháp luật; sử dụng lưu hành các loại thẻ điện thoại lậu; gửi, vận chuyển hàng lậu, hàng cấm qua mạng bưu chính, mạng chuyển phát; các hành vi vi phạm liên quan đến việc cung cấp, sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông thì kịp thời báo và cung cấp tài liệu liên quan cho Sở Bưu chính, Viễn thông hoặc các cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
2. Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ nhằm hạn chế tối đa thiệt hại do hành vi vi phạm gây ra, đồng thời cung cấp đầy đủ tài liệu liên quan cho cơ quan có thẩm quyền tạo điều kiện xác minh đối tượng.
3. Phối hợp giữa các doanh nghiệp với nhau trong công tác ngăn chặn, sử dụng các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ nhằm phát hiện các hành vi vi phạm thông báo cho cơ quan chức năng về hành vi vi phạm pháp luật.
4. Cung cấp đầy đủ số liệu và các vấn đề có liên quan đến hoạt động giám định theo yêu cầu của cơ quan trưng cầu giám định và chịu trách nhiệm về tính chính xác của nội dung đã cung cấp.
Điều 9. Những người được phân công tham gia hoạt động phòng chống tội phạm trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, công nghệ thông tin có trách nhiệm:
- Theo dõi, giám sát, thu thập tin tức, đồng thời báo cáo cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị chủ quản của mình biết để chủ trì xử lý.
- Làm đầu mối giao nhận tài liệu, thông tin. Khi phát hiện vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì thông báo cho các đơn vị phối hợp bằng văn bản, điện thoại hoặc liên hệ trực tiếp, đồng thời cung cấp danh sách, địa chỉ, điện thoại người chịu trách nhiệm của đơn vị mình cho các đơn vị phối hợp biết để tiện liên lạc trong công tác phối hợp.
- Đảm bảo nguyên tắc bí mật, nhanh chóng.
Điều 10. Khi phát hiện vụ việc thuộc phạm vi quản lý của đơn vị nào thì đơn vị đó trực tiếp chủ trì xử lý, các đơn vị khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình thì phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, doanh nghiệp trong công tác phòng chống tội phạm, báo cáo định kỳ hàng quý hoăc đột xuất về UBND tỉnh biết về kết quả thực hiện Quy chế này./.
Điều 12. Việc sửa đổi, bổ sung quy chế này do Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 2Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 3Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
- 4Quyết định 43/2021/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 1Thông tư liên tịch 01/2006/TTLT-BCA-BBCVT hướng dẫn việc mở và kiểm tra thư, bưu phẩm, bưu kiện, kiện, gói hàng hoá gửi qua mạng bưu chính công cộng và mạng chuyển phát nhằm phát hiện tội phạm về ma tuý do Bộ công an,Bộ bưu chính viễn thông ban hành
- 2Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông năm 2002
- 3Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Thanh tra 2004
- 6Quyết định 190/2004/QĐ-TTg về việc quản lý dịch vụ chuyển phát do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 8Chỉ thị 03/2005/CT-BBCVT về đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm và tham nhũng trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông ban hành
- 9Quyết định 39/2010/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắc Lắk ban hành
- 10Quyết định 497/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp công tác phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 11Quyết định 12/2008/QĐ-UBND quy định phối hợp trong công tác phòng, chống tội phạm lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin do tỉnh Yên Bái ban hành
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- Số hiệu: 22/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/04/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực