- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật trẻ em 2016
- 3Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 6Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 7Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 8Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 11Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 12Thông tư 124/2021/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 13Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 14Quyết định 1245/QĐ-BKHĐT năm 2022 công bố chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 15Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 16Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 17Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2022 Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 2332/QĐ-BCT năm 2022 hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí về điện trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3487/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 21 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN “THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU” ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 59/TTr-VPĐPNTM ngày 12/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh giá, xét công nhận “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XÉT CÔNG NHẬN “THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU” ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định đánh giá, xét công nhận “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025 theo các tiêu chí quy định tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh (sau đây viết tắt là thôn NTM kiểu mẫu).
2. Đối tượng áp dụng
a) Tất cả các thôn triển khai thực hiện Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025. Phân theo khu vực như sau:
- Khu vực 1: Các thôn ở các xã thuộc các huyện: Bắc Trà My, Nam Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang; các thôn của 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ và các thôn đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (gồm: Thôn 1, xã Tiên Lập - huyện Tiên Phước và thôn Yều, xã Đại Hưng - huyện Đại Lộc);
- Khu vực 2: Các thôn ở các xã thuộc các huyện: Tiên Phước, Nông Sơn, Hiệp Đức (trừ 03 xã khu vực III của huyện Hiệp Đức tại Quyết định số 861/QĐ- TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ) và các thôn thuộc các xã khu vực II, III giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định 582/QĐ-TTg ngày 28/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ nay không còn xã khu vực II, khu vực III giai đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ (gồm các xã: Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Thạnh, Đại Hưng, Đại Tân, Đại Sơn - huyện Đại Lộc; Quế Phong - huyện Quế Sơn; Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh - huyện Núi Thành; Bình Lãnh - huyện Thăng Bình; Duy Phú - huyện Duy Xuyên).
- Khu vực 3: Các thôn ở các xã thuộc các huyện, thị xã, thành phố còn lại.
b) Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Khuyến khích các địa phương vận dụng quy định này để thực hiện và đánh giá ở các khối phố thuộc thị trấn bằng ngân sách cấp huyện hoặc có thể vận dụng để quy định tiêu chí cụm dân cư NTM kiểu mẫu (cụm dân cư có thể ở từng tổ, từng cụm dân cư trên địa bàn thôn) trên địa bàn cấp huyện để tổ chức thực hiện, làm tiền đề để xây dựng thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu khi đủ điều kiện.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác thực hiện, đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu phải bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan trong quá trình đánh giá, xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu.
2. Các tiêu chí được công nhận đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu phải bảo đảm đủ các chỉ tiêu, yêu cầu theo quy định tại Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, đánh giá xét, công nhận thôn NTM kiểu mẫu phải linh hoạt, áp dụng các chỉ tiêu, tiêu chí cho phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và phù hợp với tiêu chí xã NTM, tiêu chí xã NTM nâng cao, xã NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025.
3. Việc đánh giá, xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu được tổ chức hằng năm, trên cơ sở kết quả thực hiện đến thời điểm đánh giá.
4. Tăng cường trách nhiệm tập thể, cá nhân có liên quan trong đánh giá, thẩm định của xã, cấp huyện khi đề xuất xét, công nhận thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, trong đó đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh vực trong đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn NTM kiểu mẫu.
5. Đối với các chỉ tiêu, tiêu chí của thôn NTM kiểu mẫu trùng(1) với các chỉ tiêu, tiêu chí xã NTM giai đoạn 2022-2025 cần phải căn cứ phần đánh giá đối với tiêu chí xã NTM trong cùng một thời điểm để đánh giá, thẩm định công nhận đạt chuẩn. Trong trường hợp khi đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu không trùng với thời gian đánh giá, xét công nhận xã đạt chuẩn NTM thì các địa phương vận dụng các quy định đánh giá của xã NTM giai đoạn 2022-2025 của UBND tỉnh có liên quan đến chỉ tiêu, tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu để đánh giá và thẩm định công nhận đạt chuẩn cho phù hợp.
Chương II
QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ CÁC TIÊU CHÍ ĐẠT CHUẨN THÔN NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU
Điều 3. Tiêu chí Giao thông (tiêu chí số 1)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí giao thông khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Đường trục chính thôn
- Tỷ lệ đường thôn và đường liên thôn ít nhất được cứng hóa, đảm bảo ô tô đi lại thuận tiện quanh năm: ≥ 80% đối với thôn khu vực 1, 100% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
- Cắm mốc đầy đủ hành lang đường trục chính thôn theo quy hoạch NTM được duyệt (kể cả theo quy hoạch điều chỉnh, bổ sung).
- Có biển báo giao thông đầu các đường trục chính thôn (biển báo hạn chế tải trọng xe, biển chỉ dẫn,...).
- Đường phải có tổ chức quản lý ở mỗi trục đường trục thôn và được cắm biển tổ chức quản lý.
- Tỷ lệ đường trục chính thôn có cây xanh, cây bóng mát (cây cách cây tối đa 10 m): ≥70% đối với thôn khu vực 1, ≥80% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
- Có ít nhất 02 tuyến đường hoa (các loại hoa, cây cảnh đường hoa được lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với thời tiết, chiều dài theo điều kiện thực tế của địa phương do UBND cấp huyện quy định để thực hiện đảm bảo mỹ quan, đẹp) được tổ tự quản hoặc Hội, đoàn thể thực hiện quản lý, chăm sóc.
b) Đường ngõ, xóm
- Tỷ lệ đường ngõ, xóm sạch và đảm bảo đi lại thuận tiện quanh năm: ≥ 70% đối với thôn khu vực 1, ≥ 90% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
- Đường phải có tổ chức quản lý ở mỗi trục đường ngõ, xóm. Mỗi đoạn đường ngang qua nhà dân đều có phân giao cho các hộ giữ gìn vệ sinh môi trường, đảm bảo sạch đẹp.
- Tỷ lệ đường ngõ, xóm có cây xanh, cây bóng mát (cây cách cây tối đa 10 m): ≥ 70% đối với thôn khu vực 1, ≥ 80% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
2. Giải thích từ ngữ
a) Cứng hóa là đường trải nhựa, trải bê tông, đá xẻ, lát gạch hoặc trải cấp phối có lu lèn bằng đá dăm, sỏi sông.
b) Các loại đường giao thông nông thôn:
- Đường trục chính thôn, liên thôn (gọi chung là đường trục thôn) là đường nối từ trung tâm thôn đến các cụm dân cư trong thôn.
- Đường ngõ, xóm là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư trong thôn.
3. Phương pháp đánh giá
- Đường trục chính thôn đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp B hoặc cấp C (cấp B: Nền đường rộng tối thiểu 4-5m, mặt đường rộng tối thiểu 3-3,5m; cấp C: Nền đường rộng tối thiểu 3-4m, mặt đường rộng tối thiểu 2-3m).
- Đường ngõ xóm được cứng hóa đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật tối thiểu đường GTNT cấp D (cấp D: Nền đường rộng tối thiểu 2m, mặt đường rộng tối thiểu 1,5m; khuyến khích thực hiện theo cấp C nêu trên).
- Tỷ lệ km đường trục chính thôn, đường ngõ xóm có mặt đường sạch, không lầy lội, ứ đọng nước vào mùa mưa và được cứng hóa (bê tông hoặc nhựa) là tỷ lệ % giữa tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ, xóm có mặt đường sạch, không lầy lội, ứ đọng nước vào mùa mưa và đã được cứng hóa trên tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ, xóm.
Khi thẩm định tiêu chí này của thôn NTM kiểu mẫu, cấp huyện xem xét hồ sơ đánh giá tiêu chí giao thông của xã NTM để đối chiếu, thẩm định công nhận đạt chuẩn.
- Đối với trồng cây xanh, cây bóng mát: Đảm bảo an toàn giao thông trên tuyến, cây cách cây tối đa 10m và đang sinh trưởng, phát triển tốt. Tùy điều kiện các tuyến đường mà chọn các loại cây xanh, cây bóng mát để trồng 01 hoặc 02 bên đường sao cho phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, đất đai và tình hình thực tế của địa phương. Đối với các tuyến đường do đặc thù không thể trồng được cây xanh (như đường đã bê tông hóa không còn đất trống...), hoặc đường đã có cây xanh tự nhiên thì các địa phương linh hoạt trong việc trồng cây, xây các bồn hoa, trồng các loại hoa, dây leo phủ trên tường rào hoặc đặt các chậu hoa cho phù hợp nhưng phải bảo đảm an toàn giao thông và tính mỹ quan. Trường hợp trồng cây xanh bóng mát là những cây có tán rộng (như cây Bàng, cây Bằng lăng … ) thì cây cách cây tối đa 20m.
- Tỷ lệ đường có cây xanh, cây bóng mát: Là tỷ lệ % giữa tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ, xóm có cây xanh bóng mát trên tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ, xóm.
- Đường hoa: Đảm bảo mỗi thôn có ít nhất 02 tuyến. Các loại hoa, cây cảnh đường hoa được lựa chọn phù hợp với điều kiện tự nhiên và thích ứng với thời tiết, có thể trồng hoa trong chậu, lu, bể xi măng… hoặc trồng hoa dây leo phủ lên tường rào ở những vùng ngập, lụt. Đối với những vùng nắng hạn chọn các lại hoa, cây cảnh chịu hạn (như hoa giấy, hoa trang….). Chiều dài của các tuyến đường hoa tùy theo điều kiện thực tế của địa phương do UBND cấp huyện quy định để thực hiện đảm bảo mỹ quan, đẹp được tổ tự quản hoặc Hội, đoàn thể thực hiện quản lý, chăm sóc.
Các địa phương căn cứ hướng dẫn của Sở Giao thông vận tại Công văn số 3449/SGTVT-KCHT ngày 08/11/2022 V/v xây dựng các công trình thiết yếu, công trình phục vụ tuyên truyền và trồng hoa, trồng cây xanh, bóng mát trong phạm vi đất dành cho đường bộ để trồng hoa, trồng cây xanh cho phù hợp.
- Biển báo theo quy định tại Chương 3, phần 2 Thông tư số 54/2019/TT- BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải ban hành quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ.
4. Một số nội dung khác khi đánh giá, công nhận đối với tiêu chí giao thông:
- Các xã phải căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế để xác định công trình ưu tiên, lộ trình thực hiện cho phù hợp. Trong đó, đối với đường thiết yếu khi xây dựng mới thì phải đạt chuẩn theo quy định, đối với đường không thiết yếu thì chỉ cắm mốc quản lý theo quy hoạch, khi có điều kiện về nguồn lực thì cứng hóa theo quy định.
- Đối với đường đang sử dụng: Nơi nào mặt đường hẹp, đã làm trước khi quy hoạch, không thể mở rộng theo quy định thì có thể cải tạo, tận dụng tối đa diện tích 02 bên để mở rộng mặt đường, đồng thời bổ sung các điểm tránh xe để tạo thuận lợi cho phương tiện lưu thông thì cũng được công nhận đạt chuẩn. Khuyến khích các địa phương vận động Nhân dân di dời tường rào, vật kiến trúc để mở rộng mặt đường.
- Đối với các tuyến đường trục thôn đầu tư mới trong giai đoạn 2022-2025, khuyến khích các địa phương đầu tư nền đường rộng tối thiểu 5m, mặt đường rộng tối thiểu 3,5m. Đối với đường ngõ, xóm đầu tư mới trong giai đoạn 2022-2025, khuyến khích các địa phương đầu tư nền đường rộng tối thiểu 4m, mặt đường rộng tối thiểu 3m.
Điều 4. Tiêu chí Điện (tiêu chí số 2)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Điện khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Hệ thống điện trên địa bàn thôn đạt chuẩn; dây điện sau công tơ có trụ đỡ trung gian đảm bảo chắc chắn, được bó gọn, đảm bảo an toàn điện.
b) Tỷ lệ hộ có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện: ≥ 97% đối với thôn khu vực 1, ≥ 99% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
c) Tỷ lệ các tuyến đường trục chính thôn có hệ thống điện chiếu sáng, trụ chiếu sáng đảm bảo kỹ thuật và được quản lý, duy tu để đảm bảo chiếu sáng: ≥ 50% đối với thôn khu vực 1, ≥ 80% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
d) Tỷ lệ các tuyến đường ngõ, xóm của thôn có hệ thống điện chiếu sáng, trụ chiếu sáng đảm bảo kỹ thuật và được quản lý, duy tu, bảo dưỡng để đảm bảo chiếu sáng: ≥ 50% đối với thôn khu vực 1, ≥ 80% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
e) Không còn trụ điện, trụ viễn thông sau khi mở đường nằm trong mặt đường, ảnh hưởng đến an toàn giao thông và cảnh quan nông thôn.
2. Phương pháp đánh giá
Phương pháp chung: Nhận dạng, cập nhật tài liệu pháp lý, tài liệu thống kê để đánh giá. Không tổ chức thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình và những công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và đơn vị quản lý vận hành.
- Hệ thống điện bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật ngành điện (Đường dây trung áp, trạm biến áp phân phối, đường dây hạ áp, dây dẫn về hộ gia đình sau công tơ điện và công tơ điện): Là hệ thống điện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật của ngành điện theo quy định của Bộ Công Thương Quy định phương pháp đánh giá thực hiện tiêu chí số 4 về điện nông thôn trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM (Quyết định số 2332/QĐ-BCT ngày 07/11/2022 của Bộ Công Thương).
- Dây điện sau công tơ của người dân có trụ đỡ trung gian (đối với hộ kéo dây sau công tơ lớn hơn 20m) đảm bảo chắc chắn, được bó gọn gàng, đảm bảo an toàn điện là trụ đỡ làm bằng gỗ, xi măng hoặc tre, cao từ 4m trở lên, đường kính từ 80mm trở lên, được chôn dưới đất, không bị nghiêng, không ảnh hưởng đến giao thông, đầu dây trên trụ trung gian có sứ cách điện hoặc kẹp hãm kẹp 2 đầu dây. Đối với những đường dây sau công tơ dài thì được bó gọn gàng, đảm bảo cảnh quan, an toàn, nhất là đảm bảo an toàn trong mùa mưa.
- Tỷ lệ hộ dân trong thôn có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ dân trong thôn có đăng ký trực tiếp và được sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn điện trên tổng số hộ dân trong thôn.
- Tỷ lệ các tuyến đường trục chính, đường ngõ xóm của thôn có hệ thống điện chiếu sáng: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ xóm có hệ thống điện chiếu sáng (kể cả điện chiếu sáng bằng năng lượng mặt trời) trên tổng số km đường trục chính thôn, đường ngõ xóm.
- Hệ thống đường dây điện sau công tơ phải đảm bảo về chất lượng trụ, đường dây điện phải đảm bảo thật sự an toàn, cảnh quan, nhất là phải đảm bảo tuyệt đối an toàn vào mùa mưa.
- Được sử dụng hồ sơ minh chứng đối với tiêu chí điện của xã NTM để minh chứng cho kết quả thực hiện tiêu chí điện của thôn NTM kiểu mẫu.
Điều 5. Tiêu chí Vườn và nhà ở hộ gia đình (tiêu chí số 3)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Vườn và nhà ở hộ gia đình khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Vườn hộ gia đình
- Tỷ lệ hộ có vườn (vườn từ 1.000 m2 trở lên, vườn gắn với nhà ở) được chỉnh trang (vườn cải tạo hợp lý, tạo cảnh quan xanh, sạch, đẹp; lựa chọn các loại cây trồng do ngành nông nghiệp khuyến cáo, phù hợp với quy hoạch sản xuất hàng hóa của địa phương, có giá trị kinh tế nâng cao thu nhập; không còn các loại cây tạp trong vườn; sản phẩm từ vườn đảm bảo an toàn thực phẩm): ≥ 80% đối với thôn khu vực 1, ≥ 90% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
- Tỷ lệ hộ có vườn trên địa bàn thôn đạt tiêu chí vườn mẫu do UBND cấp huyện quy định: ≥ 40% đối với thôn khu vực 1, ≥ 50% đối với thôn khu vực 2 và ≥ 45% đối với thôn khu vực 3.
b) Tường rào, cổng ngõ: Tỷ lệ hộ có tường rào (tường rào bằng bê tông, xây gạch, lót đá, tường rào bằng cây xanh hoặc tường rào khác được phủ cây xanh, trồng hoa), cổng ngõ được xây dựng khang trang, cải tạo sạch đẹp, hài hoà với cảnh quan làng quê: ≥50% đối với thôn khu vực 1, ≥60% đối với thôn khu vực 2 và ≥55% đối với thôn khu vực 3.
c) Nhà ở
- Không còn nhà tạm, nhà dột nát.
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố hoặc bán kiến cố: ≥75% đối với thôn khu vực 1, ≥85% đối với thôn khu vực 2 và ≥90% đối với thôn khu vực 3.
- Tỷ lệ hộ có hệ thống thu gom hoặc xử lý nước thải tự thấm trong nhà không gây ô nhiễm môi trường và các công trình phụ trong nhà được bố trí phù hợp: ≥80% đối với thôn khu vực 1, ≥90% đối với thôn khu vực 2 và ≥95% đối với thôn khu vực 3.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo 3 sạch: ≥70% đối với thôn khu vực 1, ≥85% đối với thôn khu vực 2 và ≥90% đối với thôn khu vực 3.
2. Phương pháp đánh giá
2.1. Vườn hộ gia đình
- Tiêu chí vườn mẫu do UBND cấp huyện quy định cần phù hợp với điều kiện của từng vùng, cần có các tiêu chí cơ bản sau: (i) Diện tích: Từ 1.000 m2 trở lên, vườn gắn với nhà ở (ii) vườn có bản vẽ sơ bộ về quy hoạch - thiết kế vườn hộ và thực hiện đúng bản vẽ quy hoạch - thiết kế đã đề ra đảm bảo vườn sắp xếp khoa học, môi trường cảnh quan của vườn; (iii) vườn có ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (tưới tiêu tiên tiến, tiết kiệm, ứng dụng công nghệ sinh học, cơ giới hóa…); (iv) sản phẩm từ vườn đảm bảo an toàn thực phẩm; (v); thu nhập tối thiểu tạo ra từ vườn trong năm.
- Vườn hộ gia đình là phần diện tích tối thiểu đất canh tác còn lại sau khi trừ diện tích nhà ở, vật kiến trúc, công trình xây dựng khác. Quy mô diện tích tối thiểu của vườn từ 1.000m2 trở lên.
- Số hộ đã thực hiện chỉnh trang vườn nhà: Là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ có vườn (vườn theo diện tích tối thiểu nêu trên) đã thực hiện chỉnh trang vườn nhà trên tổng số hộ có vườn trong thôn. Đối với các địa phương không có hộ có vườn theo diện tích tối thiểu nêu trên thì không đánh giá nội dung này và việc xét công nhận đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu chỉ đánh giá các chỉ tiêu còn lại.
Khuyến khích các địa phương hướng dẫn, hỗ trợ các hộ gia đình có vườn nhỏ hơn diện tích tối thiểu nêu trên thực hiện chỉnh trang vườn nhà.
- Tổng diện tích đất vườn là diện tích đất còn lại (sau khi bố trí chuồng trại chăn nuôi, ao nuôi cá, sử dụng cho mục đích cần thiết khác, nếu có) được trồng các loại cây do ngành nông nghiệp khuyến cáo, phù hợp với quy hoạch vùng sản xuất của địa phương để tăng thu nhập; có áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; bảo đảm cảnh quan đẹp; không có cây tạp trong vườn: Kiểm tra, đánh giá thực tế diện tích một số vườn hộ gia đình trên địa bàn thôn để có kết luận cụ thể.
2.2. Tường rào, cổng ngõ
Tường rào, cổng ngõ là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ trong thôn có tường rào (tường rào bằng bê tông, xây gạch, lót đá, tường rào bằng cây xanh hoặc tường rào khác được phủ cây xanh, trồng hoa), cổng ngõ được xây dựng khang trang, cải tạo sạch đẹp, hài hoà với cảnh quan làng quê trên tổng số hộ có nhà ở trong thôn.
Khuyến khích các tường rào đã xây xi măng được vẽ tranh bích họa.
2.3. Nhà ở nông thôn
a) Nhà ở là công trình xây dựng trên thửa đất ở hợp pháp có chức năng ở và được dùng để ở, bao gồm 03 bộ phận: nền - móng, khung - tường, mái.
Vật liệu bền chắc gồm bê tông cốt thép, gạch/đá, sắt thép, gỗ bền chắc; ngoài những vật liệu nên trên, đối với phần mái thì ngói, tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng và có kết cấu đỡ chắc chắn (thép, gỗ bền chắc) liên kết chặt với tường xây, cột bê tông cốt thép thì mái trong trường hợp này được coi là vật liệu bền chắc.
Nhà ở thiếu kiên cố (bán kiên cố) là nhà ở có 01 trong tổng số 03 bộ phận cấu thành chủ yếu (gồm: móng, khung - tường, mái) được xếp vào loại bền chắc hoặc 02 trong số tổng số 03 bộ phận không đảm bảo “03 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng).
b) Nhà tạm, dột nát: Là loại nhà có cả 03 bộ phận (nền - móng, khung - tường, mái) cấu thành chủ yếu không được xếp vào loại bền chắc hoặc xây dựng bằng các vật liệu tạm thời có tuổi thọ ngắn, dễ cháy (gỗ tạp hoặc bằng tre, nứa,…; mái lợp bằng vật liệu lá các loại, vách ngăn bằng đất, tre, nứa, lá), không đảm bảo “03 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng), thiếu diện tích ở, bếp, nhà tiêu hợp vệ sinh, niên hạn sử dụng dưới 5 năm và không bảo đảm an toàn cho người sử dụng.
c) Nhà ở nông thôn đạt chuẩn phải bảo đảm các yêu cầu sau:
- Nhà ở nông thôn phải bảo đảm “3 cứng” (nền cứng, khung cứng, mái cứng). Các bộ phận nền, khung, mái của căn nhà phải được làm từ các loại vật liệu có chất lượng tốt, không làm từ các loại vật liệu tạm, mau hỏng, dễ cháy. Cụ thể:
“Nền cứng” là nền nhà làm bằng các loại vật liệu có tác dụng làm tăng độ cứng của nền như: Vữa xi măng - cát, bê tông, gạch lát, gỗ.
“Khung cứng” bao gồm hệ thống khung, cột, tường, kể cả móng đỡ. Khung, cột được làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc; tường xây gạch/đá hoặc làm từ gỗ bền chắc.
“Mái cứng” gồm hệ thống đỡ mái và mái lợp. Tùy điều kiện cụ thể, hệ thống đỡ mái có thể làm từ các loại vật liệu: Bê tông cốt thép, sắt, thép, gỗ bền chắc. Mái làm bằng bê tông cốt thép, lợp ngói hoặc lợp bằng các loại tấm lợp có chất lượng tốt như ngói, tôn lợp giả ngói, tôn lạnh, tôn cách nhiệt, tôn cán sóng.
Tùy điều kiện thực tế, các bộ phận nhà ở có thể làm bằng các loại vật liệu địa phương có chất lượng tương đương, bảo đảm thời hạn sử dụng, phù hợp với tập quán, văn hóa và điều kiện của người dân tại địa phương.
- Đối với khu vực đồng bằng diện tích ở tối thiểu đạt từ 14m2/người trở lên; khu vực trung du, miền núi diện tích ở tối thiểu đạt 10m2/người trở lên. Diện tích tối thiểu một căn nhà từ 30m2 trở lên. Đối với hộ đơn thân, diện tích tối thiểu một căn nhà từ 18m2 trở lên.
- Niên hạn sử dụng công trình nhà ở từ 20 năm trở lên; đối với nhà ở đã, đang thực hiện hỗ trợ theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì niên hạn sử dụng lấy theo quy định tại các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhà ở đó.
- Các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi,...) phải được bố trí bảo đảm vệ sinh, thuận tiện cho sinh hoạt, thu gom các loại chất thải (nước thải, chất thải rắn); kiến trúc, mẫu nhà ở phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống của từng dân tộc, vùng miền. Khuyến khích nhà ở dân cư nông thôn có tường rào, cổng ngõ xanh, sạch, đẹp (tường rào, cổng ngõ xây bằng bê tông, gạch hoặc tường rào mềm bằng cây xanh,…).
- Tỷ lệ hộ có nhà ở kiên cố và bán kiên cố là tỷ lệ (%) giữa số nhà ở đạt tiêu chuẩn nêu trên trên tổng số nhà ở trên địa bàn thôn.
- Tỷ lệ hộ có hệ thống thu gom hoặc xử lý nước thải tự thấm trong nhà không gây ô nhiễm môi trường và các công trình phụ trong nhà được bố trí phù hợp là tỷ lệ (%) giữa số hộ có hệ thống thu gom hoặc xử lý nước thải tự thấm trong nhà không gây ô nhiễm môi trường và các công trình phụ trong nhà được bố trí phù hợp trên tổng số hộ trên địa bàn thôn.
- Tỷ lệ hộ có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo 3 sạch (sạch nhà, sạch bếp, sạch ngõ): là tỷ lệ (%) giữa số hộ có nhà tiêu, nhà tắm, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh trên tổng số nhà ở trên địa bàn thôn.
- Nhà tiêu hợp vệ sinh phải đảm bảo các điều kiện sau: (i) Được xây dựng khép kín với diện tích tối thiểu 0,6 m2; (ii) Chất thải nhà vệ sinh không thải trực tiếp ra môi trường; (iii) Có biện pháp cô lập được phân người, làm cho phân tươi hoặc chưa an toàn không thể tiếp xúc với người và động vật, tiêu diệt được các tác nhân gây bệnh có trong phân (virut, vi khuẩn); (iv) Không tạo môi trường cho ruồi, muỗi và các côn trùng khác sinh nở; (v) Không gây mùi hôi, khó chịu.
- Nhà tắm hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau: (i) Nhà tắm kín đáo có tường bao bằng xây gạch, tôn, gỗ và các vật liệu cứng phù hợp với điều kiện địa phương; có mái che; (ii) Nước thải phải được xử lý và xả nước thải đúng nơi quy định.
- Thiết bị, bể chứa nước sinh hoạt hợp vệ sinh đảm bảo các điều kiện sau: (i) Bể chứa phải có dung tích đủ lớn để đáp ứng nhu cầu sử dụng; (ii) Sử dụng vật liệu làm bể chứa/dụng cụ chứa không có thành phần độc hại làm ảnh hưởng đến sức khỏe của người sử dụng và phù hợp với đặc điểm của từng vùng miền; bể chứa nước được xây dựng bằng gạch hoặc bê tông hoặc các lu, chum vại, bồn inox, bồn nhựa.
- Bể, dụng cụ trữ nước sinh hoạt phải có nắp đậy kín để ngăn ngừa các chất bẩn khác xâm nhập hoặc muỗi vào đẻ trứng; đối với lu, bể lớn cần có van lấy nước, van xả cặn và van xả tràn.
- Vệ sinh bể trữ, lu vại trước khi chứa nước và định kỳ 3 tháng 1 lần; nếu dụng cụ chứa nước bị nhiễm bẩn, cần thay rửa ngay sau khi nước rút bằng Cloramin B, hoặc Clorua vôi.
- Khi thẩm định, cấp huyện xem xét hồ sơ đánh giá tiêu chí nhà ở dân cư của xã NTM để đối chiếu, thẩm định công nhận đạt chuẩn. Riêng đối với các công trình phụ trợ của nhà ở dân cư, cần kiểm tra thực tế để xác định tỷ lệ % nhà ở có các công trình phụ trợ đảm bảo đạt chuẩn so với tổng số nhà ở trên địa bàn thôn.
Điều 6. Tiêu chí Phát triển sản xuất, kinh doanh và lao động qua đào tạo (tiêu chí số 4)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Phát triển sản xuất, kinh doanh và lao động qua đào tạo khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Phát triển sản xuất, kinh doanh
- Trên địa bàn thôn có ít nhất 01 mô hình/dự án phát triển sản xuất đang thực hiện có hiệu quả hoặc có ít nhất 01 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả (có lãi trong năm đánh giá) .
- 100% hộ dân sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) trên địa bàn thôn ký cam kết và thực hiện đúng cam kết: Không lạm dụng hoá chất hoặc sử dụng chất cấm trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến.
- Không có hộ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
Tỷ lệ lao động qua đào tạo của người dân trên địa bàn thôn (trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ): ≥35% (trong đó có bằng cấp chứng chỉ ≥20%) đối với thôn khu vực 1, ≥60% (trong đó có bằng cấp chứng chỉ ≥25%) đối với thôn khu vực 2 và ≥75% (trong đó có bằng cấp chứng chỉ ≥30%) đối với thôn khu vực 3.
2. Phương pháp đánh giá
a) Mô hình/dự án phát triển sản xuất có hiệu quả là mô hình/dự án có doanh thu ít nhất 80 triệu đồng/năm đối với thôn thuộc khu vực 1, ít nhất 100 triệu đồng/năm đối với thôn thuộc khu vực 2 và ít nhất 120 triệu đồng/năm đối với thôn thuộc khu vực 3; có lãi tại năm đánh giá, xét công nhận đạt chuẩn.
(Mô hình/dự án có thể của hộ gia đình hoặc của cá nhân sản xuất, kinh doanh hoặc của tổ hợp tác hoặc của HTX hoặc của doanh nghiệp có địa chỉ thường trú trên địa bàn thôn).
Hoặc có ít nhất 01 sản phẩm OCOP từ 3 sao trở lên đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả và có lãi trong năm đánh giá.
Hộ dân sản xuất nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) trên địa bàn thôn ký cam kết và thực hiện đúng cam kết: Không lạm dụng hoá chất hoặc sử dụng chất cấm trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến là hộ dân có hoạt động sản xuất nông nghiệp và có ký bản cam kết và thực hiện đúng nội dung cam kết đã ký.
Không có hộ sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước là không có hộ sản xuất, kinh doanh bị cấp có thẩm quyền xử phạt hành chính trở lên trong sản xuất, kinh doanh các mặt hàng vi phạm các quy định hiện hành của Nhà nước tại năm đánh giá, xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu.
b) Tỷ lệ lao động qua đào tạo
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo cho lực lượng lao động theo công thức sau đây:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) | = | Số lao động qua đào tạo | x 100% |
Lực lượng lao động |
Trong đó, người lao động đã qua đào tạo là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu và được đào tạo, có kỹ năng nghề như sau:
Người đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
Người chưa qua đào tạo tại trường lớp nhưng tự học, được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên có kỹ năng, tay nghề tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật cùng nghề có bằng/chứng chỉ và đã làm công việc này từ 3 năm trở lên (hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
- Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ được xác định bằng cách chia số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ cho lực lượng lao động theo công thức sau đây:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ (%) | = | Số lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ | x 100% |
Lực lượng lao động |
Trong đó, người lao động đã qua đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ là người từ đủ 15 tuổi trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu, đã được đào tạo ở một trường hay một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đã tốt nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm chứng chỉ đánh giá kỹ năng nghề quốc gia, chứng chỉ đào tạo, chứng chỉ sơ cấp, trung cấp nghề, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học (thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
Các đơn vị, địa phương sử dụng phần mềm Cung Lao động (do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn) trong đánh giá tiêu chí này.
- Khi thẩm định, cấp huyện xem xét hồ sơ đánh giá tiêu chí số 12 của xã NTM để đối chiếu, thẩm định công nhận đạt chuẩn.
Điều 7. Tiêu chí Thu nhập và Nghèo đa chiều (tiêu chí số 5)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Thu nhập và Nghèo đa chiều khi đáp ứng yêu cầu sau:
a) Thu nhập (thu nhập bình quân đầu người/năm, được tính trong cùng thời điểm xét công nhận):
- Đối với thôn thuộc khu vực 1: Thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn ít nhất 5% so với mức thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn toàn xã.
Riêng đối với thôn thuộc khu vực 1 thuộc xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2022-2025, thời gian đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu cùng với thời gian phấn đấu đạt chuẩn NTM của xã, được chọn để lập hồ sơ khi xét công nhận xã đạt chuẩn NTM thì mức thu nhập của thôn phải bằng ít nhất mức thu nhập của xã đạt chuẩn NTM tại năm đánh giá, xét công nhận.
- Đối với thôn thuộc khu vực 2: Thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn ít nhất 3% so với thu nhập bình quân đầu người/năm của quy định tiêu chí thu nhập xã NTM.
- Đối với thôn thuộc khu vực 3: Thu nhập bình quân đầu người/năm cao hơn ít nhất 5% so với thu nhập bình quân đầu người/năm của tiêu chí thu nhập xã NTM.
b) Nghèo đa chiều (theo tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giai đoạn 2022-2025)
- Đối với thôn thuộc khu vực 1: Thấp hơn tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của xã ít nhất 6% (không tính hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Đối với thôn thuộc khu vực 2: Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều trên địa bàn thôn ≤ 2% (không tính hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
- Đối với thôn thuộc khu vực 3: Thôn không còn hộ nghèo đa chiều (không tính hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động).
2. Giải thích từ ngữ
Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập mà các thành viên của hộ nhận được trong trong năm báo cáo, bao gồm:
(i) Thu nhập từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ sản xuất kinh doanh, bao gồm:
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất như tiền lương, tiền công (phụ cấp, thưởng,…).
- Lương hưu và trợ cấp thất nghiệp, thôi việc một lần.
- Thu nhập từ sản xuất kinh doanh: thu nhập từ hoạt động nông, lâm, thủy sản và hoạt động phi nông, lâm, thủy sản; lợi nhuận từ làm chủ hoặc tham gia làm chủ doanh nghiệp/HTX/Cơ sở kinh doanh cá thể.
(ii) Thu nhập khác, bao gồm:
- Thu nhập từ sở hữu tài sản, đầu tư tài chính, bao gồm: thu nhập từ cho thuê nhà cửa/đất đai/tài sản, lãi gửi tiết kiệm, cổ tức.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, bao gồm: thu nhập từ các khoản trợ cấp, từ kiều hối, từ quà cho/biếu/tặng,...
- Thu nhập khác: các khoản thu nhập làm tăng thu nhập chưa kể trên như trúng xổ số, vui chơi có thưởng.
Lưu ý: Các khoản thu không được tính vào thu nhập gồm: tiền rút tiết kiệm, thu nợ, bán tài sản (nhà, đất, tài sản khác,...), khoản vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn do liên doanh, liên kết trong sản xuất, kinh doanh, bồi thường đất do giải tỏa.
c) Hộ nghèo là hộ gia đình đáp ứng hai tiêu chí được quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 3 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ Quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
- Có mức thu nhập bình quân từ 1.500.000 đồng/người/tháng trở xuống.
- Thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Các dịch vụ xã hội cơ bản và chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt:
- Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục; nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
- Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản, gồm 12 chỉ số (02 chỉ số/01 dịch vụ xã hội cơ bản), gồm: Việc làm: (1) việc làm, (2) người phụ thuộc trong hộ gia đình; Y tế: (3) dinh dưỡng, (4) bảo hiểm y tế; Giáo dục: (5) trình độ giáo dục của người lớn, (6) tình trạng đi học của trẻ em; Nhà ở: (7) chất lượng nhà ở, (8) diện tích nhà ở bình quân đầu người; Nước sinh hoạt và vệ sinh: (9) nguồn nước sinh hoạt, (10) nhà tiêu hợp vệ sinh; Thông tin: (11) sử dụng dịch vụ viễn thông, (12) phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
3. Phương pháp đánh giá
a) Thu nhập (thu nhập bình quân đầu người/năm)
Quy trình, phương pháp đánh giá tiêu chí Thu nhập thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Quyết định số 1245/QĐ-BKHĐT ngày 30/6/2022 về Công bố các chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
Thu nhập bình quân đầu người/năm trên địa bàn thôn được tính bằng tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn thôn chia cho tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn thôn trong năm báo cáo. Công thức tính như sau:
Thu nhập bình quân đầu người/năm của thôn (triệu đồng) | = | Tổng thu nhập của toàn bộ các hộ trên địa bàn thôn trong năm |
Tổng số nhân khẩu thực tế thường trú trên địa bàn thôn trong năm |
- Thời gian thu thập thông tin: Từ ngày 01 tháng 8 đến hết ngày 20 tháng 8 năm báo cáo.
- Thời kỳ thu thập thông tin: Thông tin được thu thập trong thời kỳ 12 tháng qua kể từ thời điểm thu thập (điều tra).
* Riêng đối với các thôn đăng ký phấn đấu đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu năm 2022: Thời gian thu thập thông tin kể từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 20/01/2023; thời kỳ thu thập thông tin là 12 tháng kể từ thời điểm thu thập (01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022).
- Tổ chức thực hiện điều tra, công nhận thu nhập
Cấp huyện: Chi cục Thống kê khu vực/cấp huyện phối hợp với các cơ quan chuyên môn liên quan của huyện/thị xã/thành phố thực hiện chọn mẫu các hộ gia đình của xã khảo sát thu thập thông tin; hướng dẫn, hỗ trợ UBND xã tổ chức thu thập, tính toán và báo cáo theo biểu mẫu quy định. Đồng thời giám sát, kiểm tra toàn bộ quá trình thu thập thông tin trên địa bàn.
Cấp xã: Chủ tịch UBND xã chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức thu thập, tổng hợp và báo cáo theo đúng các biểu mẫu quy định.
- Khi thẩm định, cấp huyện xem xét hồ sơ đánh giá tiêu chí số 10 về thu nhập của xã NTM để đối chiếu, thẩm định công nhận đạt chuẩn cho thu nhập của thôn.
b) Nghèo đa chiều
- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của thôn được xác định bằng cách chia tổng số hộ nghèo của thôn (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) được Chủ tịch UBND cấp xã có quyết định công nhận theo kết quả rà soát định kỳ hằng năm trên địa bàn cho tổng số hộ dân cư trên địa bàn thôn (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) theo công thức sau đây:
Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều (%) | = | Tổng số hộ nghèo đa chiều (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) | x 100 |
Tổng số hộ dân cư (trừ số hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động) |
Trong đó: Hộ nghèo đa chiều không có khả năng lao động là hộ nghèo không có thành viên trong độ tuổi lao động hoặc có thành viên trong độ tuổi lao động nhưng mất khả năng lao động.
Đối với thôn thuộc khu vực 3, trường hợp trong thôn có từ 01-02 hộ nghèo đặc biệt chưa thể thoát nghèo theo quy định tại năm đánh giá xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu (như hộ nằm trong độ tuổi lao động, còn khả lao động nhưng nuôi con khuyết tật/nuôi con bị bệnh hiểm nghèo…) thì Hội đồng thẩm định cấp huyện xem xét cụ thể để quyết định.
- Quy trình điều tra, rà soát hộ nghèo hằng năm thực hiện theo Quyết định số 24/2021/QĐ-TTg ngày 16/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định Quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022 - 2025; Thông tư số 07/2021/TT-BLĐTBXH ngày 18/7/2021, Thông tư số 02/2022/TT-BLĐTBXH ngày 30/3/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 8. Tiêu chí Văn hóa, Giáo dục, Y tế (tiêu chí số 6)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Văn hóa, Giáo dục, Y tế khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
1.1. Văn hóa
a) Nhà văn hóa thôn (hoặc nhà làng truyền thống đối với các thôn ở các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số)
- Có nhà văn hóa thôn đạt chuẩn theo quy định, có công trình vệ sinh sạch sẽ, đảm bảo tiêu chuẩn.
- Nhà văn hoá thôn có tường rào, cổng ngõ; khuyến khích làm hàng rào bằng cây xanh hoặc hàng rào khác được phủ cây xanh, trồng hoa. Diện tích trồng cây xanh, trồng hoa của nhà văn hóa thôn tối thiểu là 20% (phần diện tích đất trống của khuôn viên nhà văn hóa thôn sau khi bố trí các hạng mục cần thiết khác).
- Nhà văn hóa thôn có đầy đủ bàn ghế ngồi, trang trí khánh tiết, hệ thống âm thanh, ánh sáng và các trang thiết bị khác đảm bảo sinh hoạt văn hóa, văn nghệ.
- Nhà văn hóa thôn ở khu vực 2 và khu vực 3 có Wifi để phục vụ miễn phí cho Nhân dân khai thác các thông tin hữu ích qua mạng phục vụ sản xuất và đời sống (các thôn ở khu vực 1 Wifi khuyến khích).
- Nhà văn hóa thôn có tủ (kệ) sách (trên 100 đầu sách các loại phục vụ học tập, nghiên cứu, giải trí).
- Thôn có Kế hoạch hoạt động văn hóa, thể thao hằng năm được UBND xã phê duyệt nhằm thu hút mọi người tham gia phong trào trong thôn; được UBND xã bố trí kinh phí hoạt động hằng năm.
- Có hệ thống loa được kết nối với Đài truyền thanh xã (bằng vô tuyến hoặc hữu tuyến hoặc truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin) hoạt động tốt, thường xuyên cung cấp thông tin đến người dân trong thôn.
b) Khu thể thao thôn
- Có khu thể thao thôn đạt chuẩn theo quy định
- Khu thể thao thôn có một số dụng cụ luyện tập thể thao phù hợp với phong trào thể thao ở địa phương (như cầu lông, bóng chuyền, bóng đá…).
- Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao thu hút người dân tham gia hoạt động thể dục, thể thao thường xuyên: ≥30% dân số trong thôn đối với thôn thuộc khu vực 1; ≥35% dân số trong thôn đối với thôn thuộc khu vực 2; ≥40% dân số trong thôn đối với thôn thuộc khu vực 3.
c) Về văn hóa, thông tin
- Thôn được công nhận “Thôn văn hóa” liên tục trong 03 năm tính đến năm xét công nhận.
- Trên 90% hộ gia đình trên địa bàn thôn đạt tiêu chuẩn Gia đình văn hóa.
- Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn thôn có phương tiện nghe - xem (tivi, radio) để tiếp cận thông tin: ≥90% thôn thuộc khu vực 1; ≥95% thôn thuộc khu vực 2; ≥98% thôn thuộc khu vực 3.
- Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng ít nhất 01 thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy vi tính bàn/xách tay, máy tính bảng): ≥75% thôn thuộc khu vực 1; ≥85% thôn thuộc khu vực 2; ≥90% thôn thuộc khu vực 3.
- Thôn có thành lập Tổ công nghệ cộng đồng theo quy định và tổ hoạt động hiệu quả theo nhiệm vụ được giao.
d) Thôn có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi bố trí ở địa điểm thuận lợi. Những thôn khó khăn về diện tích có thể sử dụng cơ sở vật chất của nhà văn hóa thôn, khu thể thao thôn để bố trí điểm vui chơi, giải trí và thể thao cho trẻ em và người cao tuổi.
e) Thôn có quy ước, hương ước được xây dựng và thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ được UBND cấp huyện phê duyệt. Người dân tự nguyện đóng góp các khoản xây dựng thôn NTM kiểu mẫu như đã thống nhất trong cộng đồng dân cư và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
g) Các di sản văn hóa trên địa bàn thôn (nếu có) được bảo tồn và phát huy tốt trong cộng đồng.
1.2. Giáo dục
- Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1, trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS: ≥98% thôn thuộc khu vực 1; ≥99% thôn thuộc khu vực 2; 100% thôn thuộc khu vực 3.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học trên địa bàn thôn bỏ học: ≤01%.
- Tỷ lệ học sinh THCS trên địa bàn thôn bỏ học: ≤03% thôn thuộc khu vực 1; ≤02% thôn thuộc khu vực 2; ≤01% thôn thuộc khu vực 3.
- 99% Tỷ lệ học sinh tiểu học có năng lực, phẩm chất được đánh giá đạt trở lên và xếp loại hoàn thành các môn học (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ).
- Tỷ lệ học sinh THCS xếp loại học lực yếu, kém (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ): ≤10% thôn thuộc khu vực 1; ≤5% thôn thuộc khu vực 2; ≤3% thôn thuộc khu vực 3.
- Tỷ lệ học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ): ≥90% thôn thuộc khu vực 1; ≥95% thôn thuộc khu vực 2 và khu vực 3.
- Thôn có xây dựng quỹ khuyến học và quản lý, sử dụng tốt quỹ khuyến học.
1.3. Y tế
- Có tối thiểu 01 nhân viên y tế thôn được đào tạo theo khung chương trình do Bộ Y tế quy định; được cấp túi y tế thôn theo quy định; thường xuyên hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Thôn không phát sinh đối tượng mắc bệnh xã hội (AIDS, lậu, sùi mào gà, giang mai) trong năm xét công nhận do Trạm Y tế xã xác nhận.
- Ít nhất 95% người dân tham gia BHYT.
- Tỷ lệ dân số trên địa bàn thôn có sổ khám chữa bệnh điện tử: ≥50% thôn thuộc khu vực 1, ≥55% thôn thuộc khu vực 2 và khu vực 3.
- Tỷ lệ hộ dân trong thôn có tủ thuốc y tế gia đình và tủ thuốc có chứa các loại thuốc thông thường và vật tư sơ cứu ban đầu (hoặc có nơi để thuốc y tế gia đình hợp lý, khoa học): ≥98% thôn thuộc khu vực 1, ≥95% thôn thuộc khu vực 2 và khu vực 3.
2. Phương pháp đánh giá
- Tỷ lệ hộ gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa là tỷ lệ phần trăm (%) giữa hộ gia đình đạt chuẩn gia đình văn hóa trên tổng số hộ dân trong thôn.
- Tỷ lệ hộ gia đình trên địa bàn thôn có phương tiện nghe - xem (tivi, radio) để tiếp cận thông tin là tỷ lệ phần trăm (%) giữa hộ gia đình có phương tiện nghe - xem (tivi, radio) trên tổng số hộ dân trong thôn.
- Tỷ lệ hộ gia đình có sử dụng ít nhất 01 thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy vi tính bàn/xách tay, máy tính bảng) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa hộ gia đình có sử dụng ít nhất 01 thiết bị thông minh (điện thoại thông minh, máy vi tính bàn/xách tay, máy tính bảng) trên tổng số hộ dân trong thôn.
- Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ 6 tuổi được vào học lớp 1 trên tổng số trẻ 6 tuổi trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số trẻ hoàn thành chương trình tiểu học vào học THCS trên tổng số trẻ trên địa bàn thôn đã hoàn thành chương trình tiểu học tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học trên địa bàn thôn bỏ học là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiểu học trên địa bàn thôn bỏ học trên tổng số học sinh tiểu học trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ học sinh THCS trên địa bàn thôn bỏ học là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh THCS trên địa bàn thôn bỏ học trên tổng số học sinh THCS trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ học sinh tiểu học có năng lực, phẩm chất được đánh giá đạt trở lên và xếp loại hoàn thành các môn học (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh tiểu học có năng lực, phẩm chất được đánh giá đạt trở lên và xếp loại hoàn thành các môn học (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên tổng số học sinh tiểu học (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ học sinh THCS xếp loại học lực yếu, kém (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh THCS xếp loại học lực yếu, kém (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên tổng số học sinh THCS (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số học sinh THCS xếp loại hạnh kiểm khá, tốt (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên tổng số học sinh THCS (trừ học sinh khuyết tật, thiểu năng trí tuệ) trên địa bàn thôn tại thời điểm đánh giá.
- Tỷ lệ người dân tham gia BHYT là tỷ lệ phần trăm (%) giữa tổng số người tham gia BHYT trong thôn (có thẻ BHYT còn hiệu lực tại thời điểm đánh giá) trên tổng số người dân thường trú trong thôn. Được tính theo công thức sau:
Tỷ lệ người dân tham gia BHYT (%) | = | Tổng số người tham gia BHYT trong thôn | x 100 |
Tổng số người dân thường trú trong thôn |
BHYT bao gồm: Bảo hiểm do nhà nước hỗ trợ, bảo hiểm bắt buộc hoặc bảo hiểm tự nguyện.
Bảo hiểm Xã hội tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Bảo hiểm Xã hội cấp huyện phối hợp trong việc xác nhận người dân tham gia BHYT theo đề nghị của UBND xã.
- Tỷ lệ người dân có sổ khám chữa bệnh điện tử = Tổng số người dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn có sổ khám chữa bệnh điện tử/Tổng số người dân có hộ khẩu thường trú trên địa bàn thôn x 100%.
Sổ khám chữa bệnh điện tử là một cấu phần của hồ sơ sức khỏe điện tử để ghi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.
Hồ sơ sức khỏe điện tử phải đảm bảo mỗi người dân đều có sổ khám chữa bệnh điện tử, cụ thể:
Đối với người dân sử dụng điện thoại thông minh: Có APP Mobile chứa hồ sơ sức khỏe điện tử cá nhân với các tính năng như thông tin tiêm chủng, đặt hẹn khám bệnh, hồ sơ sức khỏe, tư vấn từ xa…
Người dân đi khám bệnh không dùng sổ khám bệnh giấy mà dùng điện thoại có APP để ghi triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, chẩn đoán và kê đơn thuốc điều trị ngoại trú.
Người dân cập nhật kết quả khám, chữa bệnh hằng ngày khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
* Trường hợp trong hộ gia đình dùng chung một điện thoại thông minh để cài đặt và sử dụng một sổ khám bệnh điện tử, nhưng đã sử dụng mục hồ sơ sức khỏe điện tử của cả gia đình, thì cũng được xem xét đạt chuẩn chỉ tiêu cho tất cả các thành viên của hộ gia đình.
- Tỷ lệ hộ dân trong thôn có tủ thuốc y tế gia đình (hoặc có nơi để thuốc y tế gia đình hợp lý, khoa học) là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ dân trong thôn có tủ thuốc y tế gia đình (hoặc có nơi để thuốc y tế gia đình hợp lý, khoa học) trên tổng số hộ dân có nhà ở trong thôn.
- Ngoài ra, căn cứ hướng dẫn đánh giá tiêu chí thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế có liên quan trong Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2022-2025 theo quy định của UBND tỉnh để đánh giá. Khi thẩm định nội dung này của thôn NTM kiểu mẫu, cấp huyện xem xét hồ sơ đánh giá tiêu chí thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế của xã NTM để đối chiếu, thẩm định công nhận đạt chuẩn (trong trường hợp cùng thời điểm đánh giá). Đối với các nội dung của chỉ tiêu văn hóa, giáo dục, y tế của thôn NTM kiểu mẫu không trùng nội dung với các chỉ tiêu của tiêu chí thuộc lĩnh vực văn hóa, giáo dục, y tế trong Bộ tiêu chí xã NTM thì tùy theo điều kiện thực tế, chỉ tiêu quy định để lập hồ sơ, kiểm tra thực tế để công nhận đạt chuẩn theo quy định.
Điều 9. Tiêu chí Môi trường (tiêu chí số 7)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Môi trường khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
- Thôn có cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, an toàn; không để xảy ra tồn đọng nước thải sinh hoạt tại các khu dân cư tập trung.
- Tỷ lệ hộ dân tham gia dịch vụ vệ sinh môi trường (nếu trên địa bàn có dịch vụ này): ≥ 90% đối với thôn khu vực 1; ≥ 95% đối với thôn khu vực 2; 100% đối với thôn khu vực 3.
- 100% hộ gia đình trên địa bàn thôn đều có ý thức và tham gia bảo vệ cảnh quan môi trường và ký cam kết không gây ô nhiễm môi trường; cam kết xử lý rác thải, xác động vật chết đúng nơi quy định.
- Định kỳ tối thiểu 01 lần/tháng có tổ chức dọn vệ sinh, cắt cỏ, phát quang cây bụi, nạo vét, khai thông cống rãnh chung toàn thôn hoặc tại các điểm dân cư tập trung.
- Có tổ vệ sinh môi trường trên địa bàn thôn, có điểm tập kết rác thải chung đảm bảo vệ sinh trước khi thu gom.
- Có ít nhất 35% hộ gia đình thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường: ≥65% đối với thôn khu vực 1, ≥80% đối với thôn khu vực 2 và khu vực 3.
- Mai táng theo quy hoạch và phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán của địa phương, phù hợp với truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại, không phô trương, lãng phí.
2. Phương pháp đánh giá
- Thôn có cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn các tổ dân cư trong thôn có cảnh quan, không gian nông thôn sáng, xanh, sạch, đẹp và an toàn (kiểm tra thực tế khi đánh giá nội dung này).
- 100% hộ dân tham gia dịch vụ vệ sinh môi trường (nếu trên địa bàn có dịch vụ này) là số hộ dân trên địa bàn thôn có tham gia dịch vụ vệ sinh môi trường do các đơn vị có chức năng thu gom rác thải để xử lý rác thải tại bãi rác tập trung.
- Tỷ lệ hộ phân loại chất thải rắn tại nguồn là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số hộ có thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn trên tổng số hộ dân trên địa bàn thôn.
UBND xã tổ chức triển khai hoạt động phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn theo đúng quy định tại Quyết định số 2625/QĐ-UBND ngày 30/9/2022 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch triển khai phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025, trong đó UBND xã hướng dẫn cụ thể việc phân loại thông qua tuyên truyền, vận động hoặc đưa vào quy ước, hương ước của địa phương.
- Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường là tỷ lệ phần trăm (%) giữa số cơ sở chăn nuôi đảm bảo các quy định về vệ sinh thú y, chăn nuôi và bảo vệ môi trường trên tổng số cơ sở chăn nuôi trên địa bàn thôn.
Điều 10. Tiêu chí Chi bộ Đảng, Ban Phát triển thôn và các Đoàn thể chính trị (tiêu chí số 8)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Chi bộ Đảng, Ban Phát triển thôn và các Đoàn thể chính trị khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Chi bộ thôn được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm đánh giá xét công nhận.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong thôn đạt danh hiệu tiên tiến hoặc tốt trở lên trong năm đánh giá xét công nhận.
- Có Ban Phát triển thôn do cộng đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được UBND xã công nhận. Thường xuyên tuyên truyền, vận động người dân thực hiện theo các tiêu chí quy định tại Quyết định này và Ban Phát triển thôn thực hiện tốt các nội dung, nhiệm vụ trong xây dựng NTM được UBND xã giao.
- Trên địa bàn thôn không có bạo lực gia đình trong năm đánh giá; Ban Phát triển thôn và các đoàn thể chính trị thôn bảo vệ và hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong các lĩnh vực của gia đình và đời sống xã hội; thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em theo Luật Trẻ em; thực hiện tốt các chính sách đối với người cao tuổi theo Luật Người cao tuổi và thực hiện tốt các chính sách đối với người đồng bào dân tộc thiểu số (áp dụng đối với thôn có người dân tộc thiểu số).
- Thôn có xây dựng Phương án thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu được UBND cấp huyện phê duyệt (Phương án được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng).
2. Phương pháp đánh giá
- Chi bộ thôn được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm đánh giá xét công nhận: Do Ban Chấp hành Đảng bộ xã xét, công nhận hằng năm theo quy định của Ban Tổ chức Trung ương tại Hướng dẫn số 21- HD/BTCTW ngày 18/10/2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và các văn bản hướng dẫn liên quan của Trung ương, của tỉnh.
- Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong thôn đạt danh hiệu tiên tiến hoặc tốt trở lên: Các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội trong thôn đạt chuẩn khi đáp ứng các yêu cầu theo quy định và được tổ chức chính trị - xã hội xã đánh giá, công nhận đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
- Ban Phát triển thôn do cộng đồng dân cư bầu, thành phần gồm Ban Nhân dân thôn, các đoàn thể ở thôn và một số người có uy tín, năng lực, trách nhiệm trong thôn tham gia thành viên, Trưởng Ban Phát triển thôn do UBND xã quyết định (có thể là Bí thư Chi bộ thôn hoặc Trưởng thôn).
- Phương án thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu được lập theo phương pháp có sự tham gia của cộng đồng là phương án lập có sự tham gia của người dân, khi họp thông qua phương án với điều kiện tại cuộc họp phải có ít nhất 70% đại diện hộ dân trong thôn tham dự và có trên 80% đại diện hộ dân tham dự cuộc họp đồng ý với phương án.
Điều 11. Tiêu chí Quốc phòng và An ninh, trật tự xã hội (tiêu chí số 9)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí Quốc phòng và An ninh, trật tự xã hội khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Quốc phòng
- 100% công dân trong độ tuổi dân quân tự vệ, công dân nam trong độ tuổi sẵn sàng nhập ngũ; chấp hành tốt việc đăng ký nghĩa vụ quân sự. Hoàn thành chỉ tiêu giao quân (nếu thôn có thanh niên trúng tuyển nghĩa vụ quân sự). Thôn đội trưởng là đảng viên.
- Trong năm xét công nhận: Không có trường hợp bị tước danh hiệu Dân quân tự vệ; không có trường hợp thanh niên chống lệnh gọi nhập ngũ, chống khám nghĩa vụ quân sự.
b) An ninh, trật tự xã hội
- Hằng năm, Chi bộ thôn có Nghị quyết; Ban Nhân dân thôn có kế hoạch đảm bảo an ninh, trật tự và có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự” theo Thông tư 124/2021/TT-BCA, ngày 28/12/2021 của Bộ Công an; 100% hộ gia đình trong thôn cam kết giao ước thi đua xây dựng thôn (khu dân cư) "An toàn về an ninh, trật tự".
- Trên địa bàn thôn không để xảy ra các hoạt động chống đảng, chính quyền; phá hoại kinh tế; tuyên truyền phát triển đạo trái pháp luật; không có khiếu kiện đông người, khiếu kiện vượt cấp trái pháp luật.
- Trong năm, trên địa bàn thôn không để xảy ra các vụ án nghiêm trọng trở lên; không có công dân đăng ký thường trú hoặc tạm trú ở thôn phạm tội nghiêm trọng trở lên (Bị cơ quan điều tra các cấp khởi tố bị can với khung hình phạt từ 03 năm tù giam trở lên).
- Trong năm, trên địa bàn thôn không để phát sinh người mắc tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm và cờ bạc) bị xử lý hành chính trở lên.
- Không để xảy ra cháy, nổ, tai nạn giao thông, tai nạn lao động nghiêm trọng trở lên do công dân đang cư trú trên địa bàn thôn gây ra.
- Có ít nhất 01 mô hình tự quản về ANTT hoạt động hiệu quả.
- Công an viên (bán chuyên trách) hoàn thành tốt nhiệm vụ và không bị kỷ luật từ hình thức khiển trách trở lên.
2. Phương pháp đánh giá
a) Quốc phòng: Căn cứ nội dung chỉ tiêu quy định để kiểm tra, rà soát thực tế kết quả thực hiện để đánh giá đạt/không đạt chuẩn theo quy định.
b) An ninh, trật tự xã hội: Căn cứ nội dung chỉ tiêu quy định để kiểm tra, rà soát thực tế kết quả thực hiện để đánh giá đạt/không đạt chuẩn theo quy định.
Điều 12. Tiêu chí về hài lòng của người dân khi xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (tiêu chí số 10)
1. Thôn NTM kiểu mẫu đạt chuẩn tiêu chí hài lòng của người dân khi xây dựng thôn NTM kiểu mẫu khi đáp ứng các yêu cầu sau:
- Trên 90% hộ dân trên địa bàn thôn đồng ý, hài lòng về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu của thôn được đánh giá (do Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã lấy ý kiến).
- 100% các tổ chức chính trị - xã hội và Ban Nhân dân các thôn còn lại trên địa bàn xã có văn bản đồng ý xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu.
2. Phương pháp đánh giá:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã chủ trì tổ chức lấy ý kiến hài lòng về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu theo Phụ lục đính kèm. Tỷ lệ lấy ý kiến sự hài lòng của người dân phải được thực hiện trên ít nhất 95% số hộ gia đình có địa chỉ thường trú trong thôn, trong đó có bình quân ít nhất 90% số hộ dân được lấy ý kiến đồng ý, hài lòng ở tất cả 10 câu hỏi (không câu nào có tỷ lệ hài lòng dưới 70%).
- UBND xã gửi văn bản, kèm theo Báo cáo đánh giá gửi các tổ chức chính trị - xã hội xã (Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn thanh niên) và Ban Nhân dân các thôn còn lại trên địa bàn xã để lấy ý kiến bằng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu. Chỉ hoàn thiện hồ sơ xét công nhận khi 100% các tổ chức chính trị - xã hội của xã và Ban Nhân dân các thôn còn lại trên địa bàn xã có văn bản đồng ý xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu. Trường hợp có đơn vị không đồng ý thì UBND xã hoàn thiện các chỉ tiêu, tiêu chí theo như các nội dung góp ý, giải trình khi nào đơn vị này đồng ý thì mới đủ điều kiện hoàn thiện hồ sơ xét công nhận thôn NTM kiểu mẫu.
Chương III
CÔNG NHẬN THÔN ĐẠT CHUẨN THÔN NTM KIỂU MẪU
Điều 13. Thẩm quyền xét công nhận và công bố thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
- Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu và Giấy công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu.
- Chủ tịch UBND xã chủ trì công bố thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu trong vòng 45 ngày, kể từ ngày được UBND cấp huyện công nhận (trừ trường hợp địa phương thực hiện phong tỏa, giãn cách xã hội do phòng chống dịch bệnh, hoặc địa phương thực hiện khắc phục thiệt hại do thiên tai) hoặc có thể công bố cùng với ngày công bố xã đạt chuẩn NTM, nếu thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu cùng với thời gian xã đạt chuẩn NTM.
Điều 14. Điều kiện công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
1. Có 100% chỉ tiêu, tiêu chí thực hiện trên địa bàn thôn đạt chuẩn theo các nội dung quy định tại Chương II Quy định này.
2. Hoàn thành đầy đủ thủ tục đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đúng theo quy định.
Điều 15. Trình tự, thủ tục, hồ sơ xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
1. Khi rà soát, đánh giá có khả năng đạt chuẩn 10 tiêu chí theo quy định, Ban Phát triển thôn phối hợp với Ban Quản lý NTM xã/Ban Quản lý các Chương trình MTQG xã (viết tắt Ban Quản lý xã) tổ chức đánh giá, trên cơ sở đó Ban Quản lý xã tham mưu UBND xã trình UBND cấp huyện để thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu. UBND xã chịu trách nhiệm toàn diện về toàn bộ thông tin, nội dung, số liệu trong hồ sơ trình.
a) Hồ sơ UBND xã trình UBND cấp huyện (01 bộ), gồm:
- Tờ trình của UBND xã đề nghị thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu (bản chính, theo Mẫu số 01 kèm theo Quy định này).
- Báo cáo của UBND xã về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (bản chính, theo Mẫu số 02 kèm theo Quy định này);
- Báo cáo của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã về kết quả lấy ý kiến hài lòng của người dân về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (bản chính; theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định này).
- Văn bản của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của xã và Trưởng Ban Nhân dân các thôn còn lại trên địa bàn xã đồng ý đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu (bản chính; theo Mẫu số 04 kèm theo Quy định này).
- Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (10-15 ảnh kích cỡ 18x24cm hoặc phim về thôn NTM kiểu mẫu khoảng 15-20 phút).
b) Nộp và tiếp nhận hồ sơ: UBND cấp huyện (nộp qua Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện để tiếp nhận).
2. Tổ chức thẩm định, công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn NTM kiểu mẫu”
2.1. Trường hợp thôn chưa đủ điều kiện, hồ sơ chưa hợp lệ để đề nghị xét, công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp huyện giao Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện kiểm tra, trả lời bằng văn bản cho UBND cấp xã và nêu rõ lý do.
2.2. Trường hợp hồ sơ hợp lệ, đủ điều kiện, Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện chuyển hồ sơ có liên quan cho các Phòng, ban phụ trách các tiêu chí NTM để kiểm tra, xác định mức độ đạt chuẩn. Phòng, ban cấp huyện khi nhận hồ sơ, sử dụng các số liệu do ngành quản lý, không yêu cầu bổ sung hồ sơ ngoài các hồ sơ quy định nêu trên; khi thẩm định nếu có nội dung nào chưa rõ thì đề nghị UBND xã bổ sung, giải trình hoặc đi thực tế để xác minh kết quả đối với những nội dung cần đi thực tế.
Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện xây dựng báo cáo và báo cáo UBND cấp huyện về kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đối với từng thôn đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận (trên cơ sở báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 05 của các Phòng, ban cấp huyện đánh giá, xác nhận mức độ đạt chuẩn đối với các nội dung, tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu được giao phụ trách).
2.3. UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định xét, đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu (gọi chung là Hội đồng thẩm định cấp huyện), gồm đại diện các phòng, ban của huyện có liên quan. Chủ tịch Hội đồng thẩm định cấp huyện là một (01) lãnh đạo UBND cấp huyện phụ trách Chương trình MTQG xây dựng NTM trên địa bàn.
2.4. Hội đồng thẩm định cấp huyện tổ chức họp, thảo luận, bỏ phiếu xét, đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu đối với từng thôn (cuộc họp chỉ được tiến hành khi có từ 70% trở lên số thành viên Hội đồng thẩm định cấp huyện dự họp). Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ khi kết quả ý kiến nhất trí của các thành viên Hội đồng thẩm định cấp huyện họp phải đạt từ 90% trở lên, trình Chủ tịch UBND cấp huyện công nhận.
Thành phần hồ sơ trình Chủ tịch UBND cấp huyện:
Tờ trình của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM (Bản chính, theo Mẫu số 06 kèm theo Quy định này).
Báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và mức độ đạt chuẩn NTM đối với từng thôn đủ điều kiện để đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện (Bản chính, theo Mẫu số 07 kèm theo Quy định này).
Kèm theo hồ sơ trình của UBND xã tại khoản 1 nêu trên.
2.5. Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn (Quyết định công nhận theo Mẫu số 08 kèm theo Quy định này).
Điều 16. Thời gian đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
Việc đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu (đối với thôn công nhận mới) được tiến hành trong 02 đợt:
1. Đợt 1
- Thời gian Ban Phát triển thôn và UBND xã đánh giá, lấy ý kiến hài lòng người dân: Bắt đầu từ đầu tháng 10 đến tháng cuối tháng 11 hằng năm.
- Thời gian UBND xã trình UBND cấp huyện thẩm định: Trước ngày 10/12 hằng năm.
- Thời gian UBND cấp huyện họp thẩm định và Quyết định công nhận: Trước ngày 30/12 hằng năm.
2. Đợt 2
- Thời gian Ban Phát triển thôn và UBND xã đánh giá, lấy ý kiến hài lòng người dân: Bắt đầu từ đầu tháng 12 năm đánh giá đến cuối tháng 02 năm sau năm đánh giá.
- Thời gian UBND xã trình UBND cấp huyện thẩm định: Trước ngày 10/3 hằng năm.
- Thời gian UBND cấp huyện họp thẩm định và Quyết định công nhận: Trước ngày 31/3 hằng năm.
Sau thời gian quy định tại Đợt 1 và Đợt 2 nêu trên nhưng thôn phấn đấu đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu theo lộ trình hằng năm chưa được công nhận, UBND cấp huyện gửi văn bản nêu rõ lý do (khách quan, chủ quan) chưa lập thủ tục công nhận, gửi về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh để theo dõi, thống nhất bằng văn bản trước khi lập hồ sơ công nhận, nhưng phải đảm bảo công nhận trước ngày 30/6 hằng năm, làm cơ sở bố trí nguồn lực ngân sách tỉnh hỗ trợ theo quy định. Sau thời gian này nếu chưa được UBND cấp huyện công nhận thì chuyển sang phấn đấu đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu ở năm tiếp theo.
Điều 17. Duy trì, nâng chuẩn đối với thôn đã đạt chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025
Đối với các thôn đã đạt chuẩn NTM giai đoạn 2016-2021 (đã được công nhận đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu hoặc công nhận đạt chuẩn thôn NTM) thì không làm thủ tục công nhận lại.
Hằng năm, bắt đầu từ đầu từ tháng 12 (thực hiện từ năm 2023), Ban Phát triển thôn phối hợp với Ban Quản lý xã căn cứ các nội dung liên quan tại Quy định này để tham mưu UBND xã xây dựng Báo cáo đánh giá việc duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM giai đoạn 2022-2025 cho năm đánh giá (vận dụng mẫu Báo cáo tại Mẫu số 02 kèm theo Quy định này; đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí NTM đến hết ngày 31/12 của năm đánh giá); UBND xã lập Tờ trình đề nghị xác nhận duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới tại năm xây dựng Báo cáo đánh giá, kèm theo Báo cáo, gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện) trước ngày 31/3 của năm sau năm đánh giá.
Trên cơ sở đề nghị của UBND xã, UBND cấp huyện giao Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện chủ trì, phối hợp các Phòng, ban liên quan rà soát các số liệu tại Báo cáo của UBND xã, nếu thôn nào đủ điều kiện duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới (sau khi có ý kiến của các Phòng, Ban phụ trách tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu), Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện hoàn thiện Báo cáo thẩm định đối với từng thôn duy trì, nâng chuẩn (Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện xây dựng 01 Báo cáo thẩm định, vận dụng Mẫu số 07 kèm theo Quy định này để xây dựng Báo cáo thẩm định cho từng thôn duy trì, nâng chuẩn), kèm theo Tờ trình của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện (vận dụng Mẫu số 06 kèm theo Quy định này) đề nghị UBND cấp huyện thông báo việc thôn đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới (mỗi thôn đề nghị bằng 01 Tờ trình, kèm theo Báo cáo thẩm định của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện), trước ngày 31/5 hằng năm.
UBND cấp huyện thông báo các thôn đủ điều kiện duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025 trước ngày 30/6 hằng năm.
Đối với những thôn không đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí mới (khi có từ 30% đến dưới 50% số tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu, trong đó có tiêu chí số 5 về thu nhập và nghèo đa chiều hoặc có từ 50% số tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu trở lên không đáp ứng mức đạt chuẩn theo yêu cầu tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh), Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện/Văn phòng các Chương trình MTQG cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện xem xét thu hồi quyết định công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM/thôn đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu theo quy định và tổ chức kiểm điểm các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Đối với những thôn chưa đảm bảo duy trì, nâng chuẩn nhưng chưa đến mức thu hồi quyết định công nhận như nêu trên thì chỉ đạo UBND xã tổ chức họp với Ban Phát triển thôn để xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan, rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch để thực hiện duy trì, nâng chuẩn trong năm tiếp theo. Trường hợp năm tiếp theo vẫn không đảm bảo duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025 thì tổ chức kiểm điểm các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 18. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng thôn NTM kiểu mẫu được khen thưởng theo Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 24/10/2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025.
Ngoài ra, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND xã xem xét tặng Giấy khen, thưởng phúc lợi cho các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong xây dựng thôn NTM kiểu mẫu ở địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Nông nghiệp và PTNT/Văn phòng Điều phối NTM tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này. Thường xuyên theo dõi, kịp thời phát hiện vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện, báo cáo đề xuất UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh chỉ đạo giải quyết, xử lý.
Văn phòng Điều phối NTM tỉnh có trách nhiệm công bố Quyết định này và các biểu mẫu kèm theo trên Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh (tại địa chỉ http://nongthonmoi.net); đồng thời tổ chức tập huấn, hướng dẫn để các cá nhân, tổ chức có liên quan nghiên cứu triển khai thực hiện.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Trên cơ sở hướng dẫn này, phối hợp với Văn phòng Điều phối NTM tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu tích hợp trên Cổng thông tin điện tử NTM tỉnh để định kỳ hằng quý, 6 tháng, năm, các Sở, Ban, ngành, địa phương (huyện/thị xã/thành phố, xã) cập nhập kết quả thực hiện các tiêu chí nhằm thuận lợi trong công tác quản lý, điều hành của UBND, Ban Chỉ đạo các cấp.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành theo nhiệm vụ chuyên môn gắn với các chỉ tiêu, tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu tại Quy định này hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu thuộc ngành mình phụ trách để các địa phương triển khai thực hiện. Thường xuyên cập nhật các văn bản quy định mới của các Bộ, ngành Trung ương để kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng Điều phối NTM tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung các nội dung cho phù hợp với quy định của cấp trên và điều kiện thực tế của địa phương.
4. Các thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh được phân công đứng điểm tại các xã, các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, giám sát các địa phương trong việc thực hiện theo các nội dung của Quyết định này; chỉ đạo việc lồng ghép các nội dung thuộc ngành quản lý để thực hiện đầu tư hỗ trợ cho các xã xây dựng thôn NTM kiểu mẫu, trong đó ưu tiên cho thôn NTM kiểu mẫu ở các xã nằm trong lộ trình phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn 2022-2025; kịp thời báo cáo những tồn tại, vướng mắc về UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh để theo dõi, chỉ đạo.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Hội, đoàn thể các cấp tổ chức tuyên truyền, vận động sâu rộng để nâng cao nhận thức trong Nhân dân, để Nhân dân phải là chủ thể thật sự trong xây dựng thôn NTM kiểu mẫu; từ đó, xây dựng kế hoạch cụ thể để phối hợp tham gia thực hiện Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn đạt hiệu quả thiết thực.
Điều 20. Trách nhiệm UBND cấp huyện
- Chỉ đạo các Phòng, ban, đơn vị liên quan hướng dẫn Ban Chỉ đạo xã, UBND, Ban Quản lý xã, Ban Phát triển thôn thực hiện theo đúng các nội dung quy định tại Quyết định này; chỉ đạo tổ chức thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu hằng năm theo đúng quy định.
- Phân công và giao nhiệm vụ cụ thể cho Thủ trưởng các Phòng, ban có liên quan để tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện và hỗ trợ các xã trên địa bàn thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí trong Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025; xử lý kịp thời các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền quản lý.
- Tham mưu HĐND cấp huyện bố trí nguồn lực từ ngân sách cấp huyện hỗ trợ, đối ứng cho các thôn xây dựng thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn (kể cả hỗ trợ cho các thôn đã đạt chuẩn khu dân cư NTM kiểu mẫu, thôn NTM trong giai đoạn 2016-2021 để duy trì, nâng chuẩn theo Bộ tiêu chí này) theo đúng mức đối ứng quy định tại khoản 10, Phụ lục II Nghị quyết số 21/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh.
- Quy định chiều dài các tuyến đường hoa cho phù hợp với điều kiện địa bàn và tiêu chí vườn mẫu để làm cơ sở xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu.
Điều 21. Trách nhiệm của UBND cấp xã
- Chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn theo quy định tại Quyết định này.
- Tổ chức rà soát đánh giá, xây dựng kế hoạch, lộ trình xây dựng thôn NTM kiểu mẫu đối với từng thôn và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các cán bộ xã theo dõi, đôn đốc thực hiện Bộ tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu gắn với nhiệm vụ chuyên môn; khi đảm bảo đạt chuẩn các tiêu chí theo quy định thì lập hồ sơ đề nghị UBND cấp huyện thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu theo đúng Quy định này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện các quy định tại Quyết định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, bất cập đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng Điều phối NTM tỉnh (bằng văn bản) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
PHIẾU LẤY Ý KIẾN
Sự hài lòng của người dân về đề nghị công nhận đạt chuẩn “thôn nông thôn mới kiểu mẫu” tại thôn……………, xã…………….., huyện/thị/thành……………
Để có cơ sở đánh giá khách quan về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn thôn………………, đề nghị Ông/Bà cho ý kiến qua bảng câu hỏi dưới đây (đánh dấu X vào các cột tương ứng và cho biết lý do nếu chưa hài lòng). Xin trân trọng cảm ơn!
Họ và tên: …………………………. Tuổi………; SĐT:……………………; Địa chỉ:………………………………………………..
STT | NỘI DUNG | Hài lòng | Chưa hài lòng | Lý do chưa hài lòng |
1 | Đường giao thông thôn, ngõ xóm được cứng hóa, đảm bảo đi lại thuận tiện; có trồng cây xanh, làm đường hoa; có tổ chức quản lý và có biển báo giao thông theo quy định. |
|
|
|
2 | Hệ thống điện đảm bảo an toàn đến hộ gia đình; điện được cung cấp thường xuyên, ổn định; điện chiếu sáng được đầu tư, quản lý, đảm bảo chiếu sáng; điện sau công tơ đảm bảo mỹ quan, an toàn. |
|
|
|
3 | Thôn không còn nhà tạm, nhà dột nát |
|
|
|
4 | Thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt mô hình/dự án phát triển sản xuất hiệu quả hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tập huấn, chuyển đổi khoa học - kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu sản xuất |
|
|
|
5 | Thu nhập của hộ gia đình trong thôn được ổn định, đảm bảo cuộc sống; hộ nghèo được quan tâm hỗ trợ giảm và thoát nghèo bằng hình thức hỗ trợ cụ thể |
|
|
|
6 | Nhà văn hóa, khu thể thao thôn phục vụ tốt hoạt động văn hóa, thể thao cho người dân; có điểm vui chơi giải trí cho trẻ em và người cao tuổi trên địa bàn thôn; trẻ em trên địa bàn thôn được đi học đầy đủ; nhân viên y tế thôn hỗ trợ tốt các nội dung về y tế cho người dân |
|
|
|
7 | Thôn có cảnh quan, không gian nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp; thường xuyên tổ chức hoạt động dọn vệ sinh, cải tạo môi trường ở nông thôn. |
|
|
|
8 | Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ, hoạt động của Ban Phát triển thôn và các đoàn thể trong thôn nhiệt tình, hiệu quả; tích cực trong công tác bảo vệ, hỗ trợ những người dễ bị tổn thương trong lĩnh vực gia đình và đời sống xã hội. |
|
|
|
9 | Tình hình an ninh trật tự ở thôn có ổn định? cụ thể: không xảy ra các vụ trọng án, không có các tụ điểm ma tuý, trộm cắp, vi phạm pháp luật đến xử lý hình sự…. |
|
|
|
10 | Về tổng thể, Ông/Bà hài lòng về kết quả xây dựng “thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn thôn như thế nào? |
|
|
|
Ngoài những nội dung trên, Ông/Bà còn có ý kiến gì về kết quả xây dựng “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn thôn:.................................
…………………………………………………………………….…………………………………
………….…………………………………………………………………………………………...
…………..ngày…… tháng… năm …..
TRƯỞNG BAN CÔNG TÁC MẶT TRẬN | NGƯỜI PHÁT PHIẾU HỎI | NGƯỜI TRẢ LỜI |
|
|
|
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 3487/QĐ-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Mẫu số 01: Tờ trình thẩm định, xét công nhận thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/TTr-UBND | ............,ngày ....... tháng ..... năm .......... |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị thẩm định, xét công nhận thôn ………. đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm ………..
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/TP……..…
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số …. /QĐ-UBND ngày …. / /2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định …/QĐ-UBND ngày…/…/… của UBND huyện… Phê duyệt Phương án xây dựng “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” thôn ……….;
UBND xã …… kính trình UBND huyện/thị xã/thành phố …… thẩm định, xét công nhận thôn ……..đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm ……….
Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có:
1. Báo cáo của UBND xã về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu;
2. Báo cáo của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã về kết quả lấy ý kiến hài lòng về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu;
3. Văn bản của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội của xã và Trưởng Ban Nhân dân các thôn còn lại đồng ý đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu;
4. Hình ảnh minh họa về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu (10-15 ảnh kích cỡ 18x24cm hoặc phim về thôn NTM kiểu mẫu khoảng 15-20 phút).
Kính đề nghị UBND cấp huyện xem xét thẩm định, công nhận./.
| TM. UBND XÃ …………….. |
Mẫu số 02: Báo cáo của UBND xã về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/BC-UBND | ............,ngày ....... tháng ..... năm .......... |
BÁO CÁO
Kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu của thôn …... xã....... năm 20….
I. Đặc điểm tình hình chung
1. Nêu tóm tắt về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thôn;
2. Thuận lợi; Khó khăn.
II. Công tác chỉ đạo, tuyên truyền xây dựng thôn NTM kiểu mẫu
1. Công tác chỉ đạo, điều hành
2. Công tác vận động, tuyên truyền
III. Kết quả thực hiện tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu
1. Tiêu chí 1 về Giao thông:
- Kết quả thực hiện tiêu chí: Đánh giá cụ thể thứ tự theo từng chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quy định, nội dung thực hiện, số lượng, tỷ lệ % đạt chuẩn theo quy định. Nêu tồn tại, hạn chế của tiêu chí (nếu có).
- Kết luận: Đạt/không đạt
2. Tiêu chí 2 về Điện:
- Kết quả thực hiện tiêu chí: Đánh giá cụ thể thứ tự theo từng chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quy định, nội dung thực hiện, số lượng, tỷ lệ % đạt chuẩn theo quy định. Nêu tồn tại, hạn chế của tiêu chí (nếu có).
- Kết luận: Đạt/không đạt
……………………………………………………………………………..
10. Tiêu chí ……
- Kết quả thực hiện tiêu chí: Đánh giá cụ thể thứ tự theo từng chỉ tiêu trong Bộ tiêu chí quy định, nội dung thực hiện, số lượng, tỷ lệ % đạt chuẩn theo quy định. Nêu tồn tại, hạn chế của tiêu chí (nếu có).
- Kết luận: Đạt/không đạt
- 3 -
Như vậy, đến cuối năm 20… thôn……..đã đạt chuẩn….../10 tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.
(Kèm theo Phụ lục kết quả thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu)
Ghi chú: Trong báo cáo đánh giá cần nêu cụ thể các chỉ tiêu, tiêu chí, khối lượng, số lượng cụ thể thực hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025.
IV. Đánh giá chung
1. Những mặt đã làm được;
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân;
3. Bài học kinh nghiệm.
V. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện duy trì, nâng cao chất lượng thôn NTM kiểu mẫu trong thời gian đến
VI. Đề xuất, kiến nghị
| TM. UBND XÃ .................. |
Mẫu số 03: Báo cáo của Ủy ban MTTQ Việt Nam xã về kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu
ỦY BAN MTTQ VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/BC-MTTQ | ............, ngày ....... tháng ..... năm .......... |
BÁO CÁO
Kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu
Căn cứ ………….
Căn cứ Hướng dẫn số …../HD-MTTQ ngày /…/… của Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp huyện…về hướng dẫn việc lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu.
Ủy ban MTTQ Việt Nam xã…. báo cáo kết quả lấy ý kiến sự hài lòng của người dân tại thôn….về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu, với các nội dung như sau:
I. Tóm tắt quá trình tổ chức lấy ý kiến của Nhân dân
- Hình thức tổ chức lấy ý kiến:
…
- Các bước thực hiện:
…
II. Kết quả tổng hợp sau khi lấy ý kiến của Nhân dân
Thời gian tổ chức lấy ý kiến từ ngày…../…./…. đến ngày…./…./…..
1. Tổng số Tổ đoàn kết tổ chức lấy ý kiến/Tổng số Tổ đoàn kết trên địa bàn thôn:…./….. ., tỷ lệ…..%.
2. Tổng số hộ gia đình lấy ý kiến/Tổng số hộ gia đình thường trú trên địa bàn thôn:…./……, tỷ lệ ……%.
3. Tổng số phiếu lấy ý kiến…. Trong đó:
- Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ……, tỷ lệ ….%
- Tổng số phiếu lấy ý kiến không hợp lệ……, tỷ lệ….%.
4. Tổng hợp kết quả cụ thể của từng câu hỏi:
- Câu 1:
Số phiếu hài lòng……. phiếu, tỷ lệ …..%
Số phiếu không hài lòng……. phiếu, tỷ lệ …….%
- Câu 2:
Số phiếu hài lòng……. phiếu, tỷ lệ …..%
Số phiếu không hài lòng……. phiếu, tỷ lệ …….%
…..
- Câu 10
…….
5. Nội dung lý do không hài lòng theo từng câu hỏi
- Câu 1:
- Câu 2:
……….
……….
III. Đánh giá chung kết quả việc tổ chức lấy ý kiến sự hài lòng của người dân về kết quả xây dựng thôn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn
-……….
-……….
IV. Kiến nghị, đề xuất
| TM. BAN THƯỜNG TRỰC |
Mẫu số 04: Văn bản của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội của xã, Ban Nhân dân các thôn còn lại đồng ý đề nghị công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
……………… …………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /……….. | ............, ngày ....... tháng ..... năm .......... |
Kính gửi UBND xã……
Theo đề nghị của UBND xã…. tại Công văn số:……/UBND ngày…/…/…. V/v góp ý báo cáo kết quả xây dựng xây dựng thôn NTM kiểu mẫu của thôn…..; Ủy ban MTTQ Việt Nam/Tổ chức chính trị, xã hội xã, Ban Nhân dân thôn…. góp ý báo cáo kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu của thôn….., cụ thể như sau:
1. Đánh giá vai trò, kết quả của đơn vị trong việc tham gia xây dựng thôn NTM kiểu mẫu:
- Vai trò của đơn vị trong thời gian quan tham gia xây dựng thôn NTM kiểu mẫu ….. (áp dụng Ủy ban MTTQ Việt Nam/Tổ chức chính trị, xã hội xã)
- Tình hình xây dựng thôn NTM kiểu mẫu đối với thôn mình (áp dụng đối với Ban Nhân dân thôn còn lại).
2. Góp ý kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu của thôn….
- Những kết quả đạt được (nêu rõ kết quả đạt được nổi bật so với khi chưa xây dựng thôn NTM kiểu mẫu)…
- Tồn tại, hạn chế, chưa hài lòng…
- Đề nghị điều chỉnh, bổ sung báo cáo (nếu có)…
3. Đề xuất, kiến nghị (nếu có): Những nội dung thôn cần phải hoàn thiện
Trên đây là góp ý báo cáo kết quả xây dựng thôn NTM kiểu mẫu của thôn…..; Ủy ban MTTQ Việt Nam xã, tổ chức chính trị, xã hội/Ban Nhân dân thôn…. thống nhất (hoặc không thống nhất) đề nghị UBND xã trình UBND cấp huyện thẩm định, xét công nhận thôn…. đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu năm...... ./.
| TM. ………………………. |
Mẫu số 05
Thẩm định kết quả đạt các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu
PHÒNG, BAN…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......../BC-……. | ......, ngày .... tháng ..... năm 20..... |
BÁO CÁO
Thẩm định xác nhận kết quả thực hiện tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu năm.... đối với thôn……xã ......., huyện/thị xã/TP ......
I. CĂN CỨ THẨM ĐỊNH
- Căn cứ các văn bản quy định của TW, tỉnh, huyện liên quan đến nội dung thẩm định…
II. CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH, PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
……………………………………………………………………………………
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Tiêu chí số….. về ……..
a) Yêu cầu tiêu chí:
- Chỉ tiêu 1.1:…………………..…………………………………………………
- Chỉ tiêu 1.2:………………………………………………….…………………
…….
b) Kết quả thực hiện:
- Chỉ tiêu 1.1:…………………..…………………………….……………………
- Chỉ tiêu 1.2:……………………………………………….……………………
Kết luận: Đạt/không đạt tiêu chí ………….
2. Tiêu chí số….. về ……..
Kết luận: Đạt/không đạt tiêu chí ………….
………………………………………………………………………………
IV. NHỮNG MẶC ĐƯỢC, TỒN TẠI, HẠN CHẾ (nêu rõ)
V. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỜI GIAN ĐẾN (nêu rõ)
Phòng, Ban…… báo cáo kết quả thẩm định xác nhận đạt chuẩn các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu năm …. của thôn….. , xã …. theo nhiệm vụ của Phòng/Ban được phân công phụ trách./.
| TRƯỞNG PHÒNG, BAN |
Mẫu 06: Tờ trình đề nghị xét, công nhận thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu
UBND HUYỆN/THỊ/THÀNH… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TTr-VPĐPNTM | ............, ngày ....... tháng ..... năm .......... |
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét, công nhận thôn ………. đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm ………..
Kính gửi: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện/thị xã/TP……..…;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số …. /QĐ-UBND ngày …. / /2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025.
Căn cứ Báo cáo số ………/BC-VPĐPNTM ngày ..../.../20…. của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện về kết quả thẩm định các tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu của thôn ….........….năm 20….;
Văn phòng Điều phối NTM huyện/thị xã/thành phố kính trình UBND huyện/thị xã/thành phố …… xét, công nhận thôn …………………..đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 20..…
Hồ sơ kèm theo Tờ trình, gồm có:
1. Báo cáo thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu của thôn….., xã…… năm 20…. của Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện, kèm theo văn bản của các Phòng, Ban có liên quan thẩm định xác nhận đạt chuẩn và hồ sơ trình của UBND xã.
2. Dự thảo Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu của Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố.
Kính đề nghị Chủ tịch UBND huyện/thị xã/thành phố… xem xét công nhận thôn………., xã ….. đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm ……./.
| CHÁNH VĂN PHÒNG |
Mẫu số 07: Báo cáo thẩm định kết quả thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025
UBND HUYỆN/THỊ/THÀNH… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-VPĐPNTM | ………., ngày …… tháng ….. năm …… |
BÁO CÁO
Kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả thực hiện các tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu của thôn……… xã ........... năm .............
Căn cứ (các văn bản chỉ đạo có liên quan của tỉnh, cấp huyện);
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số …. /QĐ-UBND ngày …. / /2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Xét Tờ trình số ......./TTr-UBND ngày ...../...../..... của UBND xã ..... về việc đề nghị thẩm định, xét công nhận thôn ………. đạt chuẩn thôn nông thôn mới (NTM) kiểu mẫu năm 20…;
Căn cứ ý kiến của các Phòng, ban có liên quan phụ trách tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu.
Văn phòng Điều phối NTM cấp huyện báo cáo kết quả thẩm định hồ sơ và kết quả thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu trên địa bàn thôn ............ xã…...... năm 20…….; cụ thể như sau:
I. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH
1. Về hồ sơ: Nêu rõ đảm bảo hay không đảm bảo theo Quy định này.
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu:
a) Tiêu chí số 1 về Giao thông:
- Kết quả thực hiện tiêu chí so với yêu cầu đạt chuẩn tại Quyết định của UBND tỉnh (Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn NTM kiểu mẫu” và Quyết định số …./QĐ-UBND ngày …/…/2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025):………………. (nêu rõ kết quả đạt được).
- Đánh giá chung việc thực hiện tiêu chí:………..….…………….………
- Đề nghị khắc phục những tồn tại (nếu có):………………………………
- Kết luận (đạt/không đạt)….……………………...………………………
b) Tiêu chí 2 về Điện:
- Kết quả thực hiện tiêu chí so với yêu cầu đạt chuẩn tại các Quyết định của UBND tỉnh (Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 và Quyết định của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025):………………. (nêu rõ kết quả đạt được).
- Đánh giá chung việc thực hiện tiêu chí:………..….…………….………
- Đề nghị khắc phục những tồn tại (nếu có):………………………………
- Kết luận (đạt/không đạt) ………………………...………………………
………………..
k) Tiêu chí ….…….
- Kết quả thực hiện tiêu chí so với yêu cầu đạt chuẩn tại các Quyết định của UBND tỉnh (Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 và Quyết định của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn NTM kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025):………………. (nêu rõ kết quả đạt được).
- Đánh giá chung việc thực hiện tiêu chí:………..….…………….………
- Đề nghị khắc phục những tồn tại (nếu có):………………………………
- Kết luận (đạt/không đạt) ………………………...………………………
3. Đánh giá chung, những mặt được, những tồn tại hạn chế.
4. Các ý kiến khác của Phòng, ban có liên quan (nếu có).
II. KẾT LUẬN
1. Về hồ sơ: Đạt/không đạt
2. Về kết quả thực hiện các tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu:
Tổng số tiêu chí thôn NTM kiểu mẫu thôn ................ đã được thẩm định đạt chuẩn đến thời điểm thẩm định là: ......./10 tiêu chí, đạt ...........%.
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
(Nêu rõ có đề nghị hay không đề nghị UBND cấp huyện xét, công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu; đồng thời thì kiến nghị UBND xã khắc phục, hoàn thiện các nội dung liên quan nếu có).
................................................................................................................../.
| CHÁNH VĂN PHÒNG |
Mẫu số 08: Quyết định công nhận thôn đạt chuẩn Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ-UBND | ……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công nhận thôn…… xã……. đạt chuẩn Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 20…
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH………
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 2254/QĐ-UBND ngày 29/8/2022 của UBND tỉnh Ban hành Bộ tiêu chí “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số …. /QĐ-UBND ngày …. /….. /2022 của UBND tỉnh Ban hành Quy định đánh giá, xét công nhận thôn đạt chuẩn “Thôn nông thôn mới kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025;
Xét đề nghị của UBND xã…….. tại Tờ trình số …../TTr-UBND ngày …../…./….. và của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc xây dựng nông thôn mới huyện/thị xã/thành phố …….. tại Tờ trình số …../TTr- VPĐPNTM ngày …./…./…….
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công nhận thôn…… xã……. đạt chuẩn Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 20…
Điều 2. Chủ tịch UBND xã… có trách nhiệm tổ chức công bố thôn… đạt chuẩn Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu theo đúng nội dung quy định.
UBND xã …… có trách nhiệm duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo Bộ tiêu chí thôn nông thôn mới kiểu mẫu theo từng giai đoạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện/thị xã/thành phố; Thủ trưởng các Phòng, Ban, Hội đoàn thể; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới huyện/thị xã/thành phố; Chủ tịch UBND xã… và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Mẫu 18: Giấy công nhận thôn đạt chuẩn thôn NTM kiểu mẫu
(Quốc huy) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ…….. CÔNG NHẬN Thôn ………. , xã ……….., huyện/thị/thành …………., tỉnh Quảng Nam Đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm 20.....
Quyết định số: …./QĐ-UBND ngày .../…/… Vào Sổ số: ………/QĐ-UBND |
Yêu cầu:
1. Kích thước: In trên khổ giấy A3
Kích thước dài 420 mm, rộng 297 mm, đường trang trí hoa văn dài 360 mm, rộng 237 mm.
2. Chất liệu và định lượng: Giấy trắng, định lượng: 150-250 g/m2.
3. Hình thức: Xung quanh trang trí hoa văn màu, nhưng không được giống hoặc tương tự với hoa văn trên các bằng khen cấp nhà nước.
4. Nội dung:
- Dòng 1, 2: Quốc hiệu
Khoảng trống
- Dòng 3: Thẩm quyền công nhận (3)
- Dòng 4: Công nhận (4)
- Dòng 5: Tên thôn, xã, huyện, tỉnh (5)
- Dòng 6: Đạt chuẩn thôn nông thôn mới kiểu mẫu năm... (6)
Khoảng trống
- Dòng 7:
Bên trái: Quyết định số, ngày, tháng, năm (7)
Bên phải: Địa danh, ngày, tháng, năm (8)
- Dòng 8:
Bên trái: Số sổ vàng (9)
Bên phải: Thẩm quyền ký (10) :
Khoảng trống (3,5 cm): Chữ ký, dấu
- Dòng 9: Họ và tên người ký quyết định (11)
Ghi chú:
(1) (2) Quốc hiệu, trong đó:
(1) Dòng chữ: "Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam" (chữ in đậm, màu đen).
(2) Dòng chữ: "Độc lập - Tự do - Hạnh phúc" (chữ thường, đậm, màu đen),
(3): Thẩm quyền quyết định (chữ in, màu đỏ).
(4): Chữ in, màu đen.
(5): Chữ in, màu đỏ.
(6), (7), (8), (9): Chữ thường, màu đen.
(10): Chữ in, màu đen.
(11): Chữ thường, màu đen.
- Cỡ chữ trong nội dung, đơn vị tự quy định cho phù hợp, bảo đảm hình thức đẹp, trang trọng./.
(1) Như: Giao thông; điện; nhà ở dân cư; cơ sở vật chất văn hóa; văn hóa; giáo dục; y tế; môi trường; quốc phòng và an ninh, trật tự xã hội…)
- 1Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới; thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 2Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí và Quy định việc đánh giá, trình tự thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới, thôn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định Bộ tiêu chí thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới và Quy trình xét công nhận, công bố thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 1Luật người cao tuổi năm 2009
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật trẻ em 2016
- 4Quyết định 582/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt danh sách thôn đặc biệt khó khăn, xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 22/2018/QĐ-TTg về xây dựng, thực hiện hương ước, quy ước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Hướng dẫn 21-HD/BTCTW năm 2019 về kiểm điểm, đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với tổ chức đảng, đảng viên và tập thể, cá nhân cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp do Ban Tổ chức Trung ương ban hành
- 8Thông tư 54/2019/TT-BGTVT về Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Nghị định 07/2021/NĐ-CP quy định về chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025
- 10Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 24/2021/QĐ-TTg quy định về quy trình rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo hằng năm và quy trình xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 13Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 14Thông tư 124/2021/TT-BCA quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục đạt tiêu chuẩn "An toàn về an ninh, trật tự" do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 15Thông tư 02/2022/TT-BLĐTBXH sửa đổi Thông tư 07/2021/TT-BLĐTBXH hướng dẫn phương pháp rà soát, phân loại hộ nghèo, hộ cận nghèo; xác định thu nhập của hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2022-2025 và mẫu biểu báo cáo do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 16Quyết định 1245/QĐ-BKHĐT năm 2022 công bố chỉ tiêu về Hợp tác xã và Khu công nghiệp và ban hành quy trình thu thập, tổng hợp và tính toán tiêu chí về thu nhập thuộc Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 17Nghị quyết 21/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh; tỷ lệ vốn đối ứng ngân sách địa phương và cơ chế hỗ trợ, huy động, lồng ghép nguồn lực thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 2254/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí "Thôn nông thôn mới kiểu mẫu" trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025
- 19Quyết định 1739/QĐ-UBND năm 2022 Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới; thôn (bản) đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2025
- 20Quyết định 2625/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025
- 21Quyết định 2850/QĐ-UBND năm 2022 Quy định về tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng trong Phong trào thi đua “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2021-2025
- 22Quyết định 2332/QĐ-BCT năm 2022 hướng dẫn thực hiện và xét công nhận Tiêu chí về điện trong Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 23Quyết định 535/QĐ-UBND năm 2022 về Bộ tiêu chí và Quy định việc đánh giá, trình tự thủ tục, hồ sơ xét công nhận, công bố thôn đạt chuẩn nông thôn mới, thôn nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 24Quyết định 826/QĐ-UBND năm 2022 về Quy định Bộ tiêu chí thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới và Quy trình xét công nhận, công bố thôn, làng đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 thực hiện trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Quyết định 3487/QĐ-UBND năm 2022 Quy định đánh giá, xét công nhận "Thôn nông thôn mới kiểu mẫu" áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 3487/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Trần Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực